Tháng 10/2023, trên địa bàn tỉnh thời tiết xấu, có mưa to đến rất to, kéo dài gây ngập lụt ở vùng trũng thấp, chia cắt một số địa bàn khu vực miền núi…ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân. Các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển; một số ngành kinh tế như: nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, xây dựng, thương mại, dịch vụ có bị ảnh hưởng của thời tiết xấu. Đời sống dân cư ổn định do kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển, vụ Hè Thu được mùa, các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện…
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng đang tập trung thu hoạch sắn và lúa Mùa ở hai huyện miền núi Hướng Hoá và Đakrông; gieo trồng cây hàng năm vụ Thu Đông. Chăn nuôi phát triển ổn định, công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm thực hiện theo đúng quy định. Sản xuất lâm nghiệp, tiến độ trồng rừng có chậm lại do mưa lớn kéo dài; khai thác gỗ giảm do xuất khẩu sản phẩm gỗ gặp khó khăn chưa có dấu hiệu khởi sắc. Ngành thủy sản, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do môi trường nuôi bị ô nhiễm tôm chết hàng loạt trước đó, phải dừng thả nuôi để xử lý ao nuôi; dịch bệnh và ảnh hưởng thời tiết nắng nóng bất thường trong mùa Hè làm năng suất nuôi tôm giảm.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm đến ngày 15/10/2023
Tính đến 15/10/2023, toàn tỉnh gieo cấy được 50.222,9 ha lúa, giảm 0,47% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.162 ha, tăng 0,43%; lúa Hè Thu 22.547,6 ha, giảm 1,10%; lúa Mùa 1.513,2 ha, giảm 5,95%); cây ngô gieo trồng 4.213,1 ha, giảm 6,49%; khoai lang 1.334,2 ha, giảm 7,13%; sắn 12.891 ha, tăng 0,87%; lạc 3.111,1 ha, giảm 0,99%; rau các loại 5.452,1 ha, tăng 0,65%; đậu các loại 1.555,9 ha, giảm 3,05%; cây ớt cay 418,3 ha, giảm 5,99%...Diện tích cây lúa giảm do vụ Hè Thu nắng nóng kéo dài các địa phương chuyển đổi một số diện tích gieo trồng lúa sang các loại cây trồng cạn, lúa Mùa giảm do sản xuất kém hiệu quả; diện tích ngô, lạc, đậu các loại, ớt cay giảm do vụ Hè Thu thời tiết nắng nóng kéo dài không gieo trồng được; diện tích cây khoai lang giảm mạnh do sản xuất kém hiệu quả chuyển sang trồng các loại cây khác…
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước đến
15/10/2023
(Ha)
|
Ước đến
15/9/2023 so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
50.222,9
|
99,53
|
+ Đông Xuân
|
26.162,0
|
100,43
|
+ Hè Thu
|
22.547,6
|
98,90
|
+ Mùa
|
1.513,2
|
94,05
|
- Ngô
|
4.213,1
|
93,51
|
- Khoai lang
|
1.334,2
|
92,87
|
- Sắn
|
12.891,0
|
100,87
|
- Lạc
|
3.111,1
|
99,01
|
- Rau các loại
|
5.452,1
|
100,65
|
- Đậu các loại
|
1.555,9
|
96,95
|
- Cây ớt cay
|
418,3
|
94,02
|
* Sơ bộ kết quả sản xuất cây hàng năm 10 tháng năm 2023
Sản xuất cây hàng năm 10 tháng năm 2023, thời tiết khá thuận lợi; bên cạnh đó, nhờ áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất (bố trí khung thời vụ hợp lý; tập trung sử dụng bộ giống lúa ngắn ngày và cực ngắn như: HN6, Bắc thơm 7, Thiên ưu 8, Khang Dân 18, HC95… ); sự phối hợp chặt chẽ, sự vào cuộc của các địa phương trong chỉ đạo, tổ chức sản xuất; người dân tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; tình hình dịch bệnh trên cây trồng xảy ra cục bộ một số vùng nhưng đã được phòng trừ kịp thời; nguồn nước tưới đảm bảo…các loại cây hàng năm sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước. Đây là năm cả vụ Đông Xuân và Hè Thu đều được mùa.
Về năng suất: Mười tháng năm 2023, năng suất hầu hết các loại cây hàng năm đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa ước tính đạt 59,1 tạ/ha, tăng 11,2 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 61,4 tạ/ha, tăng 20,3 tạ/ha; lúa Hè Thu 56,3 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha); cây ngô năng suất 34,6 tạ/ha, tăng 4,6 tạ/ha; cây khoai lang năng suất 80,3 tạ/ha, tăng 18,6 tạ/ha; cây sắn năng suất 161,7 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; cây lạc năng suất 22,6 tạ/ha, tăng 4,9 tạ/ha; rau các loại năng suất 106 tạ/ha, tăng 12,6 tạ/ha; đậu các loại năng suất 11,5 tạ/ha, tăng 2,2 tạ/ha; cây ớt cay năng suất 53,2 tạ/ha, tăng 13,9 tạ/ha…
Về sản lượng: Do năng suất tăng mạnh nên sản lượng hầu hết các loại cây hàng năm đều tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt 302.308,6 tấn, tăng 22,27% (+55.054,1 tấn) so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản lượng lúa 287.711,8 tấn, tăng 23,04% (+53.877,8 tấn); sản lượng ngô 14.591,7 tấn, tăng 7,95% (+1.074,2 tấn). Sản lượng khoai lang 10.709,8 tấn, tăng 20,88% (+1.850,3 tấn); sản lượng sắn 208.422,9 tấn, tăng 1,67%; sản lượng lạc 7.034,2 tấn, tăng 26,31% (+1.465,2 tấn); sản lượng rau các loại 57.787,4 tấn, tăng 14,26% (+7.212,6 tấn); sản lượng đậu các loại 1.792,4 tấn, tăng 19,64% (+294,2 tấn); sản lượng ớt cay 2.226,6 tấn, tăng 27,11% (+474,9 tấn)…Tổng sản lượng lương thực có hạt 10 tháng năm 2023 đạt cao nhất từ trước đến nay, lần đầu tiên vượt ngưỡng 30 vạn tấn.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trong tháng gặp khó khăn do giá sản phẩm chăn nuôi vẫn ở mức thấp; trong khí đó giá con giống, thức ăn chăn nuôi, vật tư đầu vào đang ở mức cao; vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát các ổ dịch nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm.
Ước tính đến 31/10/2023, đàn trâu có 21.056 con, tăng 0,05% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 60.960 con, tăng 4,87%; đàn lợn thịt có 200.460 con, tăng 18,99%; đàn gia cầm có 3.880 nghìn con, tăng 1,84%; trong đó: đàn gà 3.260 nghìn con, tăng 4,99%...Đàn trâu bò ổn định, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng đàn, nuôi nhốt, vỗ béo. Đàn lợn tiếp tục tăng khá, phát triển theo hướng mở rộng quy mô, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học. Đàn gia cầm tiếp tục phát triển; các trang trại, gia trại mở rộng quy mô. Hiện nay, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đang được kiểm soát, thuận lợi cho chăn nuôi phát triển; tuy nhiên, giá con giống, thức ăn chăn nuôi ở mức cao, đẩy giá thành chăn nuôi lên cao; công tác tái đàn, mở rộng quy mô gặp khó khăn.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 10/2023 ước tính đạt 4.911 tấn, tăng 3,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 86 tấn, tăng 19,44%; thịt bò 238 tấn, tăng 5,92%; thịt lợn 3.066 tấn, tăng 0,79%; thịt gia cầm 1.521 tấn, tăng 9,82%. Sản lượng trứng gia cầm 4.042 nghìn quả, tăng 4,15%. Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 49.419 tấn, tăng 8,56% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 702 tấn, tăng 6,33%; thịt bò 2.552 tấn, tăng 2,88%; thịt lợn 30.974 tấn, tăng 9,75%; thịt gia cầm 15.191 tấn, tăng 7,28%. Sản lượng trứng gia cầm 44.104,9 nghìn quả, tăng 4,49%.
Tình hình dịch bệnh: Trong 10 tháng năm 2023, công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đã triển khai đúng kế hoạch; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ đảm bảo chặt chẽ. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đã được kiểm soát, không ghi nhận các ổ dịch mới phát sinh; các ổ dịch gia súc và gia cầm cũ đã qua 21 ngày không phát sinh thêm dịch bệnh.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước
tháng 10/2023
|
Ước
10 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 10/2023
|
10 tháng năm 2023
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
4.911,0
|
49.419,0
|
103,97
|
108,56
|
- Thịt trâu
|
86,0
|
702,0
|
119,44
|
106,33
|
- Thịt bò
|
238,0
|
2.552,0
|
105,52
|
102,88
|
- Thịt lợn
|
3.066,0
|
30.974,0
|
100,79
|
109,75
|
- Thịt gia cầm
|
1.521,0
|
15.191,0
|
109,82
|
107,28
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
4.042,0
|
44.104,9
|
104,15
|
104,49
|
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, thời tiết mưa kéo dài; không thuận lợi cho công tác trồng rừng, tiến độ trồng rừng có chậm lại. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ gặp khó khăn do đơn hàng giảm chưa có dấu hiệu khởi sắc, nhu cầu gỗ nguyên liệu giảm nên sản lượng gỗ khai thác giảm.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 10/2023 ước đạt 961,1 ha, giảm 43,33% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 350 nghìn cây, tăng 11,11%; sản lượng gỗ khai thác 122.826 m3, giảm 13,25%; sản lượng củi khai thác 15.560 ster, tăng 25,28%. Tính chung 10 tháng năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 8.891,8 ha, tăng 4,42% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.790 nghìn cây, tăng 2,39%; sản lượng gỗ khai thác 923.326 m3, giảm 13,78%; củi khai thác 167.865 ster, tăng 3,15%.
Tình hình cháy rừng và vi phạm lâm luật: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị cháy 32,67 ha, ước tính giá trị thiệt hại 1.421,21 triệu đồng. Tháng 10/2023, đã phát hiện 07 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 08 vụ, phạt tiền 20,5 triệu đồng, tịch thu 13,59 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung 10 tháng năm 2023, phát hiện 94 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm 73 vụ, phạt tiền 1.050,25 triệu đồng, tịch thu 72,1 m3 gỗ quy tròn các loại.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 10/2023
|
Ước 10 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 10/2023
|
10 tháng năm 2023
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
961,1
|
8.891,8
|
56,67
|
104,42
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
350,0
|
2.790,0
|
111,11
|
102,39
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
122.826,0
|
923.326,0
|
86,75
|
86,22
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
15.560,0
|
167.865,0
|
125,28
|
103,15
|
1.3. Thủy sản
Tháng 10/2023, tranh thủ thời tiết thuận lợi bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển; nuôi trồng thuỷ sản, người dân tích cực gia cố các ao nuôi để hạn chế thiệt hại do lũ lụt gây ra. Công tác tuyên truyền chống khai thác IUU được tăng cường. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng trong tháng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do môi trường nuôi bị ô nhiễm không rỏ nguyên nhân trước đó, phải dừng thả nuôi để xử lý ao nuôi.
Sản lượng thủy sản tháng 10/2023 ước tính đạt 1.691 tấn, giảm 12,86% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.224 tấn, tăng 2,34%; tôm 126 tấn, giảm 66,84%; thủy sản khác 341 tấn, giảm 5,88%. Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản ước tính đạt 30.825 tấn, giảm 0,93% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 21.489 tấn, giảm 8,52%; tôm 3.269 tấn, giảm 20,40%; thủy sản khác 6.067 tấn, tăng 72,60%. Cụ thể như sau:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 10/2023 ước tính đạt 417 tấn, giảm 37,32% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 284 tấn, tăng 11,37%; tôm 118 tấn, giảm 68,28%. Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 6.562 tấn, giảm 7,26% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.238 tấn, tăng 5,54%; tôm 3.125 tấn, giảm 20,40%. Sản lượng tôm nuôi 10 tháng năm 2023 giảm mạnh do môi trường nuôi bị ô nhiễm làm tôm chết hàng loạt không rỏ nguyên nhân trước đó; ngoài ra, dịch bệnh Hoại tử gan tuỵ cấp tính và thời tiết nắng nóng bất thường làm tôm chết đã ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 10/2023 ước tính đạt 1.274 tấn, tăng 0,08% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 940 tấn, giảm 0,11%; thủy sản khác 326 tấn, tăng 0,62%. Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 24.263 tấn, tăng 0,94% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 18.251 tấn, giảm 10,64%; thủy sản khác 5.868 tấn, tăng 70,93%. Sản lượng khai thác cá và tôm 10 tháng năm 2023 giảm mạnh do mất mùa, các luồng cá, tôm ít xuất hiện.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 10/2023
(Tấn)
|
Ước 10 tháng năm 2023
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 10/2023
|
10 tháng năm 2023
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
1.691,0
|
30.825,0
|
87,24
|
99,07
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
1.224,0
|
21.489,0
|
102,34
|
91,48
|
- Tôm
|
126,0
|
3.269,0
|
33,16
|
79,60
|
- Thủy sản khác
|
341,0
|
6.067,0
|
94,12
|
172,60
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
417,0
|
6.562,0
|
62,68
|
92,74
|
- Khai thác
|
1.274,0
|
24.263,0
|
100,08
|
100,94
|
Dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Từ đầu năm đến nay, dịch bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi đã xảy ra tại địa bàn 7 xã, phường của 04 huyện, thành phố (Triệu Phong, Vĩnh Linh, Gio Linh, TP. Đông Hà) với tổng diện tích bị bệnh 38,19 ha. Ngành Nông nghiệp đã cấp cho các địa phương số hóa chất 17.247 kg Chlorine từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ dập dịch góp phần ngăn chặn và hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Ngoài ra, có 323,47 ha tôm bị chết không xác định nguyên nhân.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng 10/2023, tăng trưởng khá so với tháng trước và cùng kỳ năm trước; nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã có dấu hiệu tích cực nhờ các giải pháp tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp về vốn, giảm thuế, nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ…Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 ước tính tăng 3,03% so với tháng trước và tăng 8,22% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 9,22% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2022 tăng 15,40%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 ước tính tăng 3,03% so với tháng trước và tăng 8,22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 16,31% và tăng 4,85%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,91% và tăng 6,89%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,44% và tăng 11,46%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,09% và tăng 8,05%. Ngành khai khoáng giảm mạnh so với tháng trước do ảnh hưởng thời tiết xấu, mưa lũ kéo dài; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tốc độ tăng trưởng khá so với tháng trước do một số sản phẩm như: bia, tinh bột sắn, thuỷ hải sản chế biến…có đơn hàng tiêu thụ.
Tính chung 10 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 0,25%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,40%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,04%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,32%. Ngành khai khoáng giảm do nguồn khoáng sản hạn chế, công tác quản lý khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao do có thêm 02 dự án điện gió đi vào vận hành thương mại…
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất đồ uống tăng 36,07%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,04%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 20,91%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 20,90%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 20,40%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 19,42%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 14,01%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 10,48%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 2,54%; khai khoáng khác giảm 6,12%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 11,37%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 11,90%; dệt giảm 17,06%. Các ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2023 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước là do những tháng đầu năm xuất khẩu gặp khó khăn, số đơn hàng xuất khẩu giảm…
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 10/2023 so với tháng 9/2023
(%)
|
Tháng 10/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
10 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
103,03
|
108,22
|
109,22
|
- Khai khoáng
|
83,69
|
104,85
|
99,75
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
105,91
|
106,89
|
104,40
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
100,44
|
111,46
|
122,04
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
98,91
|
108,05
|
106,32
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong 10 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: bia lon tăng 127,78%; gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 92,89%; điện sản xuất tăng 26,38%...Một số sản phẩm tăng thấp: điện thương phẩm tăng 8,51%; comple, quần áo tăng 7,39%; nước máy tăng 7,35%; nước hoa quả, tăng lực tăng 2,25%; dầu nhựa thông tăng 2,23%...Một số sản phẩm giảm: tinh bột sắn giảm 0,85%; thủy hải sản chế biến giảm 2,43%; dăm gỗ giảm 3,06%; phân hóa học giảm 4,55%; đá xây dựng giảm 4,94%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 6,93%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 7,86%; xi măng giảm 12,30%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 13,63%; tấm lợp pro xi măng giảm 17,59%; ván ép giảm 25,54%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 30,45%...Các sản phẩm giảm mạnh là do khó khăn trong khâu tiêu thụ, những tháng đầu năm đơn hàng xuất khẩu giảm…
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2023 giảm nhẹ so với tháng trước do các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm da, may trang phục…thiếu đơn hàng, lao động phải nghỉ việc. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2023 giảm 0,27% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 6,05% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 3,04%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,43%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,02%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,42%. Theo thành phần kinh tế, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,48%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,33%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 15,10%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Mười tháng năm 2023, kinh tế thế giới và trong nước gặp khó khăn; doanh nghiệp tại Quảng Trị gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn; giá nguyên liệu đầu vào tăng, phí vận tải tăng làm tăng áp lực lên giá thành sản xuất; số đơn hàng xuất khẩu giảm; thị trường bất động sản trầm lắng…đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển doanh nghiệp. Từ đầu năm đến 15/10/2023, số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động giảm 6,03%, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 29,41% so với cùng kỳ năm trước.
Từ đầu năm đến 15/10/2023, toàn tỉnh có 394 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 3,43% (-14 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 3.438 tỷ đồng, giảm 11,64%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 8,73 tỷ đồng, giảm 8,50%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 278 doanh nghiệp, tăng 23,01% (+52 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 74 doanh nghiệp, tăng 60,87% (+28 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 120 doanh nghiệp, giảm 13,67% (-19 DN).
Trong số DN thành lập mới từ đầu năm đến 15/10/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 19 doanh nghiệp, chiếm 4,82% và tăng 46,15% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 141 DN, chiếm 35,79% và tăng 10,16%; khu vực dịch vụ có 234 DN, chiếm 59,39% và giảm 12,36%.
4. Đầu tư
Tháng 10/2023, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các ngành, các địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công nhưng do ảnh hưởng thời tiết xấu, mưa lớn kéo dài…Tình hình thực hiện vốn đầu tư công không đạt kết quả như kỳ vọng. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2023 giảm 10,83% so với tháng trước và giảm 7,97% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính chỉ đạt 59,31% kế hoạch năm 2023 và giảm 4,47% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2022 đạt 60,60% kế hoạch và tăng 3,82% so với cùng kỳ năm trước).
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2023 ước tính đạt 309,96 tỷ đồng, giảm 10,83% so với tháng trước và giảm 7,97% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 218,61 tỷ đồng, giảm 10,25% và giảm 14,63%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 85,14 tỷ đồng, giảm 10,91% và tăng 12,42%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,21 tỷ đồng, giảm 26,82% và tăng 25,08%. Tính chung 10 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.425,68 tỷ đồng, bằng 59,31% kế hoạch năm 2023 và giảm 4,47% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.771,80 tỷ đồng, bằng 60,10% kế hoạch và giảm 9,76%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 596,42 tỷ đồng, bằng 58,75% kế hoạch và tăng 13,71%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 57,46 tỷ đồng, bằng 45,38% kế hoạch và tăng 12,25%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 10 tháng năm 2023 đạt thấp so với kế hoạch do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; vốn đầu tư từ nguồn quỹ sử dụng đất đạt thấp do thị trường bất động sản trầm lắng; vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA thủ tục phức tạp do phải tuân thủ theo yêu cầu của nhà tài trợ; nhà thầu thi công năng lực hạn chế…
Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh đến 15/10/2023: Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2023 đã giải ngân 1.532,5 tỷ đồng, đạt 48,78% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao trong năm 2023.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 10/2023
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 10 tháng năm 2023
(Tỷ đồng)
|
Tháng 10/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
10 tháng
năm 2023 so với kế hoạch năm 2023 (%)
|
10 tháng
năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
309,96
|
2.425,68
|
92,03
|
59,31
|
95,53
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
218,61
|
1.771,80
|
85,37
|
60,10
|
90,24
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
85,14
|
596,42
|
112,42
|
58,75
|
113,71
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
6,21
|
57,46
|
125,08
|
45,38
|
112,25
|
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 10/2023, thị trường bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng kém sôi động hơn so với tháng trước chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết xấu, mưa kéo dài. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2023 giảm 2,88% so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2023 tăng khá cao 12,16% do kinh tế tiếp tục phục hồi, cầu tiêu dùng tăng. Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 15,53% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 12,17% (10 tháng năm 2022 tăng 10,69%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2023 ước tính đạt 2.481,88 tỷ đồng, giảm 2,88% so với tháng trước và tăng 12,16% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 1.973,02 tỷ đồng, giảm 2,92% và tăng 11,36%; doanh thu lưu trú và ăn uống 387,58 tỷ đồng, giảm 3,33% và tăng 25,40%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,20 tỷ đồng, giảm 26,97% so với tháng trước (cùng kỳ năm trước không phát sinh doanh thu); doanh thu dịch vụ khác 121,08 tỷ đồng, giảm 0,65% và giảm 8,31%.
Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 25.632,12 tỷ đồng, tăng 15,53% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động cụ thể như sau:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 20.469,26 tỷ đồng, chiếm 79,86% tổng mức và tăng 14,54% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: ô tô con tăng 37,76%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con) tăng 27,83%; hàng may mặc tăng 18,79%; lương thực, thực phẩm tăng 14,85%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 12,83%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 3.877,62 tỷ đồng, chiếm 15,13% tổng mức và tăng 27,64% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 229 tỷ đồng, tăng 107,11%; doanh thu dịch vụ ăn uống 3.648,62 tỷ đồng, tăng 24,64%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 3,63 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 38,60% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.281,60 tỷ đồng, chiếm 5% tổng mức và tăng 0,50% so với cùng kỳ năm trước.
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách lưu trú tháng 10/2023 ước tính đạt 69.094 lượt, tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 30,55% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 74.500 ngày khách, giảm 0,57% và tăng 129,74%. Tính chung 10 tháng năm 2023, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 689.945 lượt, tăng 81,34% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 802.158 ngày khách, tăng 188,10%.
Số lượt khách du lịch theo tour tháng 10/2023 ước tính đạt 140 lượt, giảm 10,83% so với tháng trước (cùng kỳ năm trước không phát sinh); số ngày khách du lịch theo tour 207 ngày khách, giảm 8,81% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng năm 2023, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.068 lượt, tăng 27,14% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 1.701 ngày khách, tăng 7,32%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 10/2023
( Tỷ đồng)
|
Ước 10 tháng
năm 2023
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 10/2023
|
10 tháng năm 2023
|
Tổng số
|
2.481,88
|
25.632,11
|
100,00
|
112,16
|
115,53
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
1.973,02
|
20.469,26
|
79,86
|
111,36
|
114,54
|
- Lưu trú và ăn uống
|
387,58
|
3.877,62
|
15,13
|
125,40
|
127,64
|
- Du lịch lữ hành
|
0,20
|
3.63
|
0,01
|
-
|
138,60
|
- Dịch vụ khác
|
121,08
|
1.281,60
|
5,00
|
91,69
|
100,50
|
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng 10/2023, thời tiết xấu, mưa kéo dài đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh và giao thương, đi lại của người dân nên hoạt động vận tải có giảm so với tháng trước. Vận chuyển hành khách giảm 1,43%, luân chuyển hành khách giảm 1,63%; vận chuyển hàng hoá giảm 0,51%, luân chuyển hàng hoá giảm 1,70% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng năm 2023, vận chuyển hành khách tăng 7,10%, luân chuyển hành khách tăng 7,81%, vận chuyển hàng hoá tăng 8,64%, luân chuyển hàng hoá tăng 8,06% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2022 tương ứng là +8,62%, +6,92%, +6,47%, +5,46%).
Doanh thu vận tải tháng 10/2023 ước tính đạt 178,32 tỷ đồng, giảm 0,98% so với tháng trước và tăng 9,30% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 25,81 tỷ đồng, giảm 1,66% và tăng 9,87%; doanh thu vận tải hàng hóa 125,18 tỷ đồng, giảm 0,39% và tăng 9,17%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 27,33 tỷ đồng, giảm 2,96% và tăng 9,35%. Tính chung 10 tháng năm 2023, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.784,01 tỷ đồng, tăng 10,03% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 270,63 tỷ đồng, tăng 9,66%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.233,95 tỷ đồng, tăng 10,37%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 279,43 tỷ đồng, tăng 8,94%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 10/2023
|
Ước 10 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 10/2023
|
10 tháng năm 2023
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
573,05
|
6.393,96
|
109,40
|
107,10
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
51.019,21
|
550.703,63
|
109,44
|
107,81
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.022,16
|
10.757,87
|
108,91
|
108,64
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
73.420,22
|
770.183,75
|
109,93
|
108,06
|
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 10/2023 ước tính đạt 573,05 nghìn HK, giảm 1,43% so với tháng trước và tăng 9,40% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 51.019,21 nghìn HK.km, giảm 1,63% và tăng 9,44%. Tính chung 10 tháng năm 2023, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 6.393,96 nghìn HK, tăng 7,10% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 550.703,63 nghìn HK.km, tăng 7,81%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 10/2023 ước tính đạt 1.022,16 nghìn tấn, giảm 0,51% so với tháng trước và tăng 8,91% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 73.420,22 nghìn tấn.km, giảm 1,70% và tăng 9,93%. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 10.757,87 nghìn tấn, tăng 8,64% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 770.183,75 nghìn tấn.km, tăng 8,06%.
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 10/2023, giá lương thực tăng do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu; giá nhóm hàng hoá may mặc, mũ nón, giày dép tăng do thời tiết chuyển mùa; giá ga điều chỉnh tăng theo giá thị trường thế giới… là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng. Tuy nhiên, giá nhóm giao thông giảm do giá nhiên liệu điều chỉnh giảm; giá bưu chính, viễn thông giảm làm cho chỉ số giá tiêu dùng so với tháng trước khá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 tăng 0,02% so với tháng trước, tăng 2,86% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,56% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2022 tăng 3,75%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 tăng 0,02% so với tháng trước, tăng 2,86% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,56% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,02% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 so với tháng trước, có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: đồ uống và thuốc lá tăng 0,25%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,25%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,21%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,19% (lương thực tăng 1,38%, thực phẩm tăng 0,04%, ăn uống ngoài gia đình giá ổn định); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,03%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,01%; giao thông giảm 1,04%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm giáo dục giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng 10/2023 tăng 1,60% so với tháng trước, tăng 3,58% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 1,15% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2022 tăng 17,81%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2023 tăng 1,19% so với tháng trước, tăng 1,60% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,94% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2022 tăng 0,97%).
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 10 năm 2023 so với
|
BQ 10 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 10/2022
(%)
|
Tháng 12/2022
(%)
|
Tháng 9/2023
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
103,56
|
102,86
|
100,02
|
103,50
|
2. Chỉ số giá vàng
|
104,55
|
103,58
|
101,60
|
101,15
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
101,94
|
101,60
|
101,19
|
102,48
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Trong 10 tháng năm 2023 (đến 15/10), thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn; nhà nước miễn, giảm thuế, phí, lệ phí hỗ trợ doanh nghiệp; thị trường bất động sản trầm lắng, đấu giá đất gặp khó khăn…Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước. Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/10/2023 bằng 66,7% dự toán địa phương và giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 84% dự toán địa phương và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/10/2023 là 2.700 tỷ đồng, đạt 66,7% dự toán địa phương năm 2023 và giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.865 tỷ đồng, đạt 55% dự toán địa phương và giảm 42%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 827 tỷ đồng, đạt 127% dự toán địa phương và tăng 60%.
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/10/2023 là 8.005,27 tỷ đồng, đạt 84% dự toán địa phương và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 808,35 tỷ đồng, đạt 58% dự toán địa phương và giảm 14%; chi thường xuyên 4.244,13 tỷ đồng, đạt 78% dự toán địa phương và tăng 4%.
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Tháng 10/2023, kinh tế của tỉnh tiếp tục phục hồi và phát triển; sản xuất cây hàng năm vụ Hè Thu được mùa. Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được kết quả tích cực, đến nay đã có 69/101 xã (68,3%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Trong tháng, mặc dù thời tiết xấu nhưng chưa có thiên tai lớn gây thiệt hại nặng xảy ra, dịch bệnh được kiểm soát; công tác an sinh xã hội được quan tâm chu đáo nên đời sống người dân ổn định, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Các đơn vị, trường học xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 02/10/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và Chủ đề năm học 2023 - 2024 “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
Tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa lớp 12 và thi chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia năm học 2023 - 2024. Có 898 học sinh đạt giải, chiếm tỷ lệ 48,96% số học sinh dự thi. Dự kiến chọn ra 90 học sinh (10 học sinh/môn) vào đội tuyển bồi dưỡng dự thi quốc gia.
Tổ chức Cuộc thi Cải cách hành chính ngành giáo dục- Đào tạo năm 2023.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng 10/2023 (15/9-14/10), toàn tỉnh ghi nhận 04 ca mắc COVID-19, không có trường hợp tử vong. Tính chung 10 tháng năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 771 ca mắc COVID-19, 01 trường hợp tử vong. Hiện còn 02 ca bệnh đang điều trị tại cơ sở y tế.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 400 ca mắc bệnh cúm, 04 ca mắc bệnh lỵ Amip, 24 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, 03 ca mắc thuỷ đậu, 116 ca mắc bệnh tiêu chảy, 08 ca viêm gan vi rút, 127 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, 64 ca tay chân miệng; không có trường hợp nào tử vong. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 3.400 ca mắc bệnh cúm, giảm 6,31% (-229 ca) so với cùng kỳ năm trước; 34 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 20,93% (-09 ca); 140 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 0,71% (+01 ca); 24 ca mắc quai bị, bằng 4,8 lần (+19 ca); 121 ca mắc thuỷ đậu, tăng 26,04% (+25 ca); 1.070 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 25% (+214 ca); 79 ca viêm gan vi rút, tăng 97,5% (+39 ca); 01 ca sốt rét, giảm 93,33% (-14 ca); 616 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 35,43% (-338 ca); 158 ca tay chân miệng, tăng 68,09% (+64 ca). Không có trường hợp nào tử vong.
Tháng 10/2023 (15/9-14/10), phát hiện thêm 04 trường hợp nhiễm HIV; 01 trường hợp tử vong do AIDS. Số người nhiễm HIV còn sống tính đến 14/10 là 310 người, số bệnh nhân tử vong do AIDS tính đến thời điểm trên là 110 người.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tính chung 10 tháng năm 2023, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, đã làm 48 người bị ngộ độc; không có trường hợp tử vong.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức thành công các hoạt động Lễ kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Cuba Fidel Castro thăm vùng giải phóng tỉnh Quảng Trị (9/1973 - 9/2023).
Tổ chức tổng kết 5 năm Cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc” giai đoạn 2019-2023 và tổ chức thành công buổi trao giải Cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc” tỉnh Quảng Trị, năm 2023. Ban Tổ chức cấp tỉnh đã tiếp nhận 432 bài dự thi chất lượng cao đạt kết quả tại vòng sơ khảo cấp huyện, thị, thành phố của 132 trường học thuộc các cấp học từ Tiểu học, THCS đến THPT. Kết quả, có 56 bài thi đạt giải cấp tỉnh (04 giải tập thể và 52 giải cá nhân), bao gồm: 03 giải Nhất, 06 giải Nhì, 06 giải Ba, 10 giải Khuyến khích và 27 giải chuyên đề.
Tổ chức tập luyện, biểu diễn hoàn thành tốt 06 chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh.
Tổ chức thành công Giải Cầu lông các lứa tuổi tỉnh Quảng Trị mở rộng năm 2023 - Tranh Cúp Huda.
Chuẩn bị các điều kiện đăng cai tổ chức Giải vô địch Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia năm 2023.
Ban hành văn bản cho phép vận động viên tham dự Giải vô địch Điền kinh trẻ Đông Nam Á lần thứ XV tại Thái Lan và Quyết định cử huấn luyện viên môn Bơi tham dự Lớp huấn luyện trong Chương trình sứ giả Thể thao của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ tổ chức tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023.
8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 10/2023, trên địa bàn chịu ảnh hưởng của 4 vụ thiên tai gây thiệt hại, làm 01 người chết và 01 người bị thương; 111 căn nhà nhà bị hư hỏng; 24 ha hoa màu bị ngập...Giá trị thiệt hại về tài sản ước tính 1.650 triệu đồng. Tính chung 10 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 12 vụ thiên tai gây thiệt hại, làm 03 người chết, 03 người bị thương; 595 nhà ở bị hư hỏng, tốc mái và nhiều diện tích cây trồng bị thiệt hại...Tổng giá trị thiệt hại ước tính 78.051 triệu đồng.
Tháng 10/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ cháy, giảm 71,43% (-10 vụ) so tháng trước và tăng 33,33% (+01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 23,20 triệu đồng, giảm 97,39% và giảm 92,31%. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 49 vụ cháy, giảm 5,77% (-03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người bị thương; giá trị tài sản thiệt hại ước tính 4.463,7 triệu đồng, giảm 39,26%.
Trong tháng, phát hiện và xử lý 10 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, giảm 28,57% (-04 vụ) so tháng trước và bằng cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 28,4 triệu đồng, giảm 37,38% và giảm 46,16%. Tính chung từ đầu năm đến nay, phát hiện và xử lý 142 vụ vi phạm môi trường, giảm 36,32% (-81 vụ) so với cùng kỳ năm trước; với số tiền xử phạt là 1.053,26 triệu đồng, giảm 24,09%.
8.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 10/2023 (từ 15/9/2023 đến 14/10/2023), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông, tăng 21,43% (+03 vụ ) so với tháng trước và giảm 22,73% (-05 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 11 người, tăng 37,50% (+03 người) và tăng 22,22% (+02 người); bị thương 11 người, tăng 37,50% (+03 người) và giảm 31,25% (-05 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 10/2023 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 10 tháng năm 2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/10/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 140 vụ tai nạn giao thông, giảm 10,26% (-16 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 71 người, giảm 17,44% (-15 người); bị thương 117 người, giảm 6,40% (-08 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 10 tháng năm 2023, đường bộ xảy ra 137 vụ, làm chết 69 người, bị thương 116 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.
► Số liệu KT-XH tháng 10 năm 2023
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ