Tháng 7/2023, nhân dịp Kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh, Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2023), tỉnh Quảng Trị đón tiếp nhiều đoàn công tác của Chính phủ, bộ ngành, các địa phương, thân nhân và du khách trên khắp cả nước đến dâng hương, dâng hoa, tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Nghĩa trang Liệt sĩ quốc gia Trường Sơn, Nghĩa trang Liệt sĩ quốc gia Đường 9, Di tích quốc gia đặc biệt Thành cổ Quảng Trị…Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị tiếp tục phục hồi và phát triển; tuy nhiên, thời tiết nắng nóng kéo dài, nền nhiệt độ cao hơn trung bình nhiều năm; ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Sản xuất công nghiệp gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu hàng dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ…giảm, chưa có dấu hiệu khởi sắc. Hoạt động thương mại và dịch vụ duy trì được tốc độ tăng trưởng nhờ khách đến Quảng Trị tăng cao…
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng, thời tiết nắng nóng kéo dài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng; các công trình thuỷ lợi mực nước xuống thấp các địa phương tập trung điều tiết nước và chống hạn cho các loại cây trồng vụ Hè Thu. Chăn nuôi tiếp tục đà phục hồi, dịch bệnh được kiểm soát nhưng do giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao làm giảm thu nhập người chăn nuôi nên đang có xu hướng chững lại. Sản xuất lâm nghiệp, nắng nóng kéo dài công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường; khai thác gỗ giảm mạnh do xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ gặp khó khăn. Ngành thủy sản, sản lượng thuỷ sản khai thác ổn định; nuôi trồng thuỷ sản gặp khó khăn do thời tiết nắng nóng kéo dài, môi trường nước thay đổi đột ngột làm tôm nuôi giảm sức đề kháng, chết hàng loạt nên sản lượng giảm mạnh.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm đến ngày 15/7/2023
Tính đến ngày 15/7/2023, cây lúa gieo cấy 50.263,8 ha, giảm 0,05% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.162 ha, tăng 0,43%; lúa Hè Thu 22.626,8 ha, giảm 0,75%; lúa Mùa 1.475 ha, tăng 2,52%); cây ngô gieo trồng 4.248,6 ha, giảm 2,88%; khoai lang 1.294,7 ha, giảm 7,85%; cây sắn 12.909,3 ha, tăng 1,02%; lạc 3.070,8 ha, tăng 0,50%; rau các loại 5.248,8 ha, giảm 2,10%; đậu các loại 1.536,3 ha, giảm 2,01%...Diện tích cây lúa giảm do vụ Hè Thu nắng nóng kéo dài các địa phương chuyển đổi một số diện tích gieo trồng lúa sang các loại cây trồng cạn; diện tích cây khoai lang giảm do sản xuất kém hiệu quả chuyển sang trồng các loại cây khác; diện tích ngô, rau, đậu các loại giảm do ảnh hưởng thời tiết không gieo trồng được...
Hiện nay, cây lúa vụ Hè Thu đang trong giai đoạn ôm đòng, trổ bông; cây ngô đang giai đoạn phát triển thân lá, trổ cờ, phun râu; cây lạc đang giai đoạn ra hoa, đâm tỉa…Do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài nên cây ngô, rau đậu các loại sinh trưởng và phát triển chậm.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/7/2023 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/7/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
50.263,8
|
99,95
|
+ Đông Xuân
|
26.162,0
|
100,43
|
+ Hè Thu
|
22.626,8
|
99,25
|
+ Mùa
|
1.475,0
|
102,52
|
- Ngô
|
4.248,6
|
97,12
|
- Khoai lang
|
1.294,7
|
92,15
|
- Sắn
|
12.909,3
|
101,02
|
- Lạc
|
3.070,8
|
100,50
|
- Rau các loại
|
5.248,8
|
97,90
|
- Đậu các loại
|
1.536,3
|
97,99
|
Tình hình sinh vật gây hại trên cây hàng năm vụ Hè Thu:
Trên cây lúa: Chuột, diện tích nhiễm 319 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-7%, nơi cao 10-15%. Nhện gié, diện tích nhiễm 50 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-7%, nơi cao 10%. Bệnh khô vằn, diện tích nhiễm 60 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 20%. Bệnh đốm nâu, diện tích nhiễm 55 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10-15%, nơi cao 20-25%. Nhờ phát hiện sớm, có biện pháp phòng trừ kịp thời nên các đối tượng sâu bệnh gây hại chưa gây ảnh hưởng nhiều đến sản xuất.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/7/2023, đàn trâu có 21.247 con, giảm 0,44% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 61.523 con, tăng 9,18%; đàn lợn thịt có 198.100 con, tăng 26,37%; đàn gia cầm có 3.920 nghìn con, tăng 2,46%; trong đó: đàn gà 3.282,4 nghìn con, tăng 6,30%...Đàn trâu bò tương đối ổn định, các địa phương đang tập trung nâng cấp chất lượng đàn. Đàn lợn tiếp tục phục hồi và phát triển theo hướng nuôi tập trung và tăng quy mô tổng đàn. Đàn gia cầm phát triển khá; các trang trại, gia trại mở rộng quy mô; nhằm tăng thu nhập, ổn định sinh kế. Hiện nay, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đang được kiểm soát, thuận lợi cho chăn nuôi phát triển; tuy nhiên, giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao, giá bán sản phẩm chăn nuôi ở mức thấp, thu nhập của người chăn nuôi bị giảm sút; công tác tái đàn gặp khó khăn nên chăn nuôi lợn và gia cầm có xu hướng chững lại.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 7/2023 ước tính đạt 4.872,4 tấn, tăng 6,87% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 53,6 tấn, tăng 2,88%; thịt bò 206,8 tấn, tăng 5,08%; thịt lợn 3.162 tấn, tăng 8,07%; thịt gia cầm 1.450 tấn, tăng 4,75%. Sản lượng trứng gia cầm 4.148 nghìn quả, tăng 4,88%. Tính chung 7 tháng năm 2023, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 34.287,9 tấn, tăng 10,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 449,4 tấn, tăng 1,77%; thịt bò 1.811,6 tấn, tăng 1,90%; thịt lợn 21.614 tấn, tăng 11,83%; thịt gia cầm 10.412,9 tấn, tăng 8,70%. Sản lượng trứng gia cầm 28.135,4 nghìn quả, tăng 4,97%.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước
tháng 7/2023
|
Ước
7 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 7/2023
|
7 tháng năm 2023
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
4.872,4
|
34.287,9
|
106,87
|
110,15
|
- Thịt trâu
|
53,6
|
449,4
|
102,88
|
101,77
|
- Thịt bò
|
206,8
|
1.811,6
|
105,08
|
101,90
|
- Thịt lợn
|
3.162,0
|
21.614,0
|
108,07
|
111,83
|
- Thịt gia cầm
|
1.450,0
|
10.412,9
|
104,75
|
108,70
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
4.148,0
|
28.135,4
|
104,88
|
104,97
|
Tình hình dịch bệnh: Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm cơ bản được kiểm soát. Đến nay, trên địa bàn tỉnh chỉ còn 7 con trâu, bò và 16 con lợn mắc bệnh tụ huyết trùng; 29 con lợn mắc bệnh tiêu chảy.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, thời tiết nắng nóng kéo dài, nguy cơ cháy rừng rất cao; công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường. Trong tháng Bảy và 7 tháng năm 2023, tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ khó khăn, đơn hàng giảm, giá xuất khẩu giảm nên sản lượng gỗ khai thác giảm mạnh.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 7/2023 ước tính đạt 927,6 ha, tăng 213,39% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 175 nghìn cây, tăng 45,83%; sản lượng gỗ khai thác 84.410 m3, giảm 8,41%; sản lượng củi khai thác 19.240 ster, tăng 4%. Tính chung 7 tháng năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 5.213,1 ha, tăng 39,61% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.885 nghìn cây, tăng 8,46%; sản lượng gỗ khai thác 604.971 m3, giảm 13,22%; củi khai thác 116.045 ster, tăng 2,89%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 7/2023
|
Ước 7 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 7/2023
|
7 tháng năm 2023
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
927,6
|
5.213,1
|
313,39
|
139,61
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
175,0
|
1.885,0
|
145,83
|
108,46
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
84.410,0
|
604.971,0
|
91,59
|
86,78
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
19.240,0
|
116.045,0
|
104,00
|
102,89
|
Tình hình cháy rừng và vi phạm lâm luật: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy rừng trồng (Vĩnh Linh 01 vụ, Gio Linh 01 vụ); diện tích rừng bị cháy 8,24 ha. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy rừng (Cam Lộ 02 vụ, Gio Linh 02 vụ, Vĩnh Linh 01 vụ); diện tích rừng bị cháy 15,70 ha. Tháng 7/2023, đã phát hiện 13 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 9 vụ, phạt tiền 88,25 triệu đồng, tịch thu 3,574 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung 7 tháng năm 2023, phát hiện 66 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm 46 vụ, phạt tiền 967,75 triệu đồng, tịch thu 43,45 m3 gỗ quy tròn các loại.
1.3. Thủy sản
Khai thác thuỷ sản trong tháng, tàu đánh bắt xa bờ chủ yếu nghề rê, vây ánh sáng; khai thác các loại cá trích, cá nục, cá hố, cá bạc má, mực…; vùng bãi ngang khai thác chủ yếu cá trích, cá ngân, mực…Sản lượng tương đối ổn định. Nuôi trồng thuỷ sản, do ảnh hưởng nắng nóng kéo dài, môi trường ao nuôi biến động đột ngột, sức đề kháng tôm nuôi giảm làm tôm chết hàng loạt ở huyện Vĩnh Linh và Triệu Phong; sản lượng thuỷ sản nuôi trồng giảm mạnh so với tháng trước. Công tác tuyên truyền chống khai thác IUU được các địa phương quan tâm.
Sản lượng thủy sản tháng 7/2023 ước tính đạt 3.587,4 tấn, giảm 3,64% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.338 tấn, tăng 0,13%; tôm 661,5 tấn, giảm 17,21%; thủy sản khác 587,9 tấn, giảm 0,17%. Tính chung 7 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản ước tính đạt 20.927,9 tấn, tăng 0,88% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 13.689,3 tấn, giảm 12,56%; tôm 2.313,5 tấn, giảm 13,45%; thủy sản khác 4.925,1 tấn, tăng 103,91%. Cụ thể như sau:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 7/2023 ước tính đạt 976,9 tấn, giảm 12,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 326 tấn, tăng 0,31%; tôm 649 tấn, giảm 17,43%. Tính chung 7 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 4.496,4 tấn, giảm 2,87% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.116,3 tấn, tăng 1,06%; tôm 2.196 tấn, giảm 12,89%. Nuôi trồng thuỷ sản, sản lượng tôm nuôi 7 tháng năm 2023 giảm mạnh do nắng nóng kéo dài, môi trường nuôi biến động đột ngột, sức đề kháng tôm nuôi giảm làm tôm chết hàng loạt.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 7/2023 ước tính đạt 2.610,5 tấn, tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.012 tấn, tăng 0,10%; thủy sản khác 586 tấn, giảm 0,17%. Tính chung 7 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 16.431,5 tấn, tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 11.573 tấn, giảm 14,67%; thủy sản khác 4.741 tấn, tăng 97,46%. Hiện nay, do thu nhập của ngư dân thấp và thiếu ổn định; lao động trẻ ở vùng biển thường đi xuất khẩu lao động hoặc vào các khu công nghiệp trong tỉnh và ngoại tỉnh làm việc nên các tàu thuyền thường thiếu lao động đi biển, ảnh hưởng đến sản lượng thuỷ sản đánh bắt.
Dịch bênh nuôi trồng thuỷ sản: Từ đầu năm đến nay dịch bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi đã xảy ra tại địa bàn 7 xã, phường của 04 huyện, thành phố (Triệu Phong, Vĩnh Linh, Gio Linh, TP. Đông Hà) với tổng diện tích bị bệnh 31,41 ha. Ngành Nông nghiệp đã kịp thời hướng dẫn và hỗ trợ các địa phương dập dịch với tổng số hóa chất Chlorine đã cấp 14.133 kg từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ góp phần ngăn chặn và hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trên địa bàn tỉnh xuất hiện nhiều đợt nắng nóng gay gắt, có thời điểm nhiệt độ lên 410C - 420C kèm theo mưa giông dẫn đến môi trường ao nuôi biến động đột ngột, sức đề kháng của tôm nuôi giảm, đã làm cho 321,8 ha tôm nuôi tại 02 huyện Vĩnh Linh và Triệu Phong bị chết.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 7/2023
(Tấn)
|
Ước 7 tháng năm 2023
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 7/2023
|
7 tháng năm 2023
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.587,4
|
20.927,9
|
96,36
|
100,88
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.338,0
|
13.689,3
|
100,13
|
87,44
|
- Tôm
|
661,5
|
2.313,5
|
82,79
|
86,55
|
- Thủy sản khác
|
587,9
|
4.925,1
|
99,83
|
203,91
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
976,9
|
4.496,4
|
87,78
|
97,13
|
- Khai thác
|
2.610,5
|
16.431,5
|
100,02
|
101,96
|
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng 7/2023, mặc dù một số đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu gặp khó khăn do đơn hàng giảm; ngược lại, các đơn vị sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, nhờ chủ động được nguyên vật liệu và thị trưởng tiêu thụ nên tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2023 ước tính tăng 3,12% so với tháng trước và tăng 10,10% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 9,97% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2022 tăng 10,21%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2023 ước tính tăng 3,12% so với tháng trước và tăng 10,10% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,04% và tăng 9,02%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,04% và tăng 6,06%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,01% và tăng 19,09%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,36% và tăng 4,80%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ tăng nhẹ so với tháng trước do gặp khó khăn về đơn hàng xuất khẩu; ngành sản xuất và phân phối điện tăng khá so với tháng trước do có 02 dự án điện gió mới đi vào vận hành thương mại trong tháng.
Tính chung 7 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,57%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,88%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,82%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,36%. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao do có thêm 02 dự án điện gió đi vào vận hành thương mại; các dự án điện gió, điện mặt trời sau một thời gian vận hành hoạt động với công suất tốt hơn.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất đồ uống tăng 40,51%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 25,96%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 24,82%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,82%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 23,36%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 20,05%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 15,39%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 10,78%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu giảm 0,18%; khai thác quặng kim loại giảm 0,30%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 8,53%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 15,21%; dệt giảm 15,33%. Các ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2023 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là do xuất khẩu gặp khó khăn, số đơn hàng xuất khẩu giảm…
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 7/2023 so với tháng 6/2023
(%)
|
Tháng 7/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
7 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
103,12
|
110,10
|
109,97
|
- Khai khoáng
|
101,04
|
109,02
|
100,57
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
100,04
|
106,06
|
104,88
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
110,01
|
119,09
|
123,82
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
100,36
|
104,80
|
106,36
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong 7 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: bia lon tăng 147,67%; gạch khối bằng bê tông tăng 98,19%; thủy hải sản chế biến tăng 36,27%; điện sản xuất tăng 28,04%; dầu nhựa thông tăng 24,85%... Một số sản phẩm tăng thấp: điện thương phẩm tăng 9,32%; comple, quần áo tăng 7,68%; nước máy tăng 7,59%; tinh bột sắn tăng 6,17%; đá xây dựng tăng 5%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 0,60%...Một số sản phẩm giảm: nước hoa quả, tăng lực giảm 0,36%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 3,58%; dăm gỗ giảm 8,04%; tấm lợp pro xi măng giảm 8,28%; phân hóa học giảm 9,96%; xi măng giảm 15,15%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 21,48%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 26,67%; ván ép giảm 30,96%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tương đối ổn định, mặc dù một số doanh nghiệp thiếu đơn hàng nhưng vẫn cố gắng giãn việc giữ chân người lao động. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2023 tăng 0,03% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,62% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 2,29%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,23%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,86%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,82. Theo thành phần kinh tế, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,48%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,06%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 8,98%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong 7 tháng năm 2023 (từ đầu năm đến 15/7/2023), mặc dù nền kinh tế đang tiếp tục phục hồi nhưng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn; lãi suất ngân hàng đã giảm nhưng vẫn ở mức cao; giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng; số đơn hàng xuất khẩu giảm…Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động giảm 1,24% so với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 21,39%.
Từ đầu năm đến 15/7/2023, toàn tỉnh có 294 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 2,08% (+ 06 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 2.492,3 tỷ đồng, giảm 18,13%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 8,48 tỷ đồng, giảm 19,80%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 237 doanh nghiệp, tăng 19,10% (+38 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 41 doanh nghiệp, tăng 36,67% (+11 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 106 doanh nghiệp, giảm 9,40% (-11 DN).
Trong số DN thành lập mới từ đầu năm đến 15/7/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 06 doanh nghiệp, chiếm 2,04% và giảm 40% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 105 DN, chiếm 35,71% và tăng 19,32%; khu vực dịch vụ có 183 DN, chiếm 62,24% và giảm 3,68%.
4. Đầu tư
Tháng 7/2023, các cấp, các ngành, các địa phương tập trung chỉ đạo quyết liệt chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án nhằm giải ngân vốn đầu tư công theo kế hoạch đề ra nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có những chuyển biến tích cực; tuy nhiên, tình hình thực hiện vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng do vốn đầu tư từ quỹ sử dụng đất giảm mạnh, công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, nguồn vốn ODA thủ tục phức tạp…Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2023 tăng 12,13% so với tháng trước, tăng 10,47% so với cùng kỳ năm trước…Tính chung 7 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính chỉ đạt 35,59% kế hoạch năm 2023 và giảm 7,71% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2022 bằng 41,19% kế hoạch và tăng 3,72% so với cùng kỳ năm trước).
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2023 ước tính đạt 326,69 tỷ đồng, tăng 12,13% so với tháng trước và tăng 10,47% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 240,67 tỷ đồng, tăng 15,41% và tăng 4,57%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 75,33 tỷ đồng, tăng 3,91% và tăng 27,12%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 10,69 tỷ đồng, tăng 3,61% và tăng 69,42%. Tính chung 7 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.455,68 tỷ đồng, bằng 35,59% kế hoạch năm 2023 và giảm 7,71% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.088,63 tỷ đồng, bằng 36,93% kế hoạch và giảm 12,47%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 329,90 tỷ đồng, bằng 32,50% kế hoạch và tăng 10,64%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 37,15 tỷ đồng, bằng 29,33% kế hoạch và tăng 5,03%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 7 tháng năm 2023 đạt thấp so với kế hoạch do vốn đầu tư từ nguồn quỹ sử dụng đất, xổ số kiến thiết…đạt thấp; vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA thủ tục phức tạp do phải tuân thủ theo yêu cầu của nhà tài trợ; công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn…
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 7/2023
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 7 tháng năm 2023
(Tỷ đồng)
|
Tháng 7/2023 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
7 tháng
năm 2023 so với kế hoạch năm 2023 (%)
|
7 tháng
năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
326,69
|
1.455,68
|
110,47
|
35,59
|
92,29
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
240,67
|
1.088,63
|
104,57
|
36,93
|
87,53
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
75,33
|
329,90
|
127,17
|
32,50
|
110,64
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
10,69
|
37,15
|
169,42
|
29,33
|
105,03
|
Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh đến 15/7/2023: Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2023 đã giải ngân 685,5 tỷ đồng, đạt 22% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao trong năm 2023.
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 7/2023, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội; tiêu biểu là: Kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh Liệt sĩ, Ngày hội văn hóa các dân tộc Việt Nam, Liên hoan nghệ thuật thiếu nhi khu vực phía Bắc năm 2023, Kỷ niệm 55 năm chiến thắng Khe Sanh - giải phóng Hướng Hóa…đã thu hút một lượng khách rất lớn đến với Quảng Trị làm tăng nhu cầu tiêu dùng, lưu trú và ăn uống trên địa bàn tỉnh, nhất là nhu cầu về lưu trú và ăn uống. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2023 tăng 1,79% so với tháng trước và tăng 12,37% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16,45% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 11,41% (7 tháng năm 2022 tăng 8,28%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2023 ước tính đạt 2.631,56 tỷ đồng, tăng 1,79% so với tháng trước và tăng 12,37% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.067,34 tỷ đồng, tăng 0,69% và tăng 11,80%; doanh thu lưu trú và ăn uống 433,73 tỷ đồng, tăng 7,12% và tăng 21,31%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,55 tỷ đồng, tăng 42,49% và tăng 135,04%; doanh thu dịch vụ khác 129,94 tỷ đồng, tăng 2,39% và giảm 3,72%.
Tính chung 7 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 18.031,01 tỷ đồng, tăng 16,45% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động cụ thể như sau:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 14.406,93 tỷ đồng, chiếm 79,90% tổng mức và tăng 15,13% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: ô tô con tăng 35,11%; hàng may mặc tăng 17,94%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 15,61%; lương thực, thực phẩm tăng 15,52%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con) tăng 14,62%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 14,28%…
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 2.705,55 tỷ đồng, chiếm 15% tổng mức và tăng 29,07% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 155,65 tỷ đồng, tăng 121,45%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.549,90 tỷ đồng, tăng 25,86%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,93 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng mức và tăng 41,93% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 915,60 tỷ đồng, chiếm 5,08% tổng mức và tăng 4,93% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 7/2023
( Tỷ đồng)
|
Ước 7 tháng
năm 2023
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 7/2023
|
7 tháng năm 2023
|
Tổng số
|
2.631,56
|
18.031,01
|
100,00
|
112,37
|
116,45
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.067,34
|
14.406,93
|
79,90
|
111,80
|
115,13
|
- Lưu trú và ăn uống
|
433,73
|
2.705,55
|
15,00
|
121,31
|
129,07
|
- Du lịch lữ hành
|
0,55
|
2,93
|
0,02
|
235,04
|
141,93
|
- Dịch vụ khác
|
129,94
|
915,60
|
5,08
|
96,28
|
104,93
|
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách lưu trú tháng 7/2023 ước tính đạt 93.030 lượt, tăng 22,31% so với tháng trước và tăng 84,83% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 101.911 ngày khách, tăng 17,66% và tăng 168,80%. Tính chung 7 tháng năm 2023, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 472.049 lượt, tăng 111,84% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 556.637 ngày khách, tăng 213,29%.
Số lượt khách du lịch theo tour tháng 7/2023 ước tính đạt 198 lượt, tăng 39,44% so với tháng trước và tăng 253,57% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 255 ngày khách, tăng 1,59% và tăng 100,79%. Tính chung 7 tháng năm 2023, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 776 lượt, tăng 43,17% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 1.269 ngày khách, tăng 26,14%.
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng 7/2023, Kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ; tỉnh đã đón tiếp nhiều tổ chức, cá nhân khắp nơi trong cả nước về Quảng Trị tri ân các Anh hùng, Liệt sỹ…nên vận tải hành khách tăng. Vận chuyển hành khách tăng 2,23%, luân chuyển hành khách tăng 2,14% so với tháng trước; riêng vận chuyển hàng hoá chỉ tăng 0,47%, luân chuyển hàng hoá tăng 0,85% so với tháng trước. Tính chung 7 tháng năm 2023, vận chuyển hành khách tăng 7,88%, luân chuyển hành khách tăng 8,12%, vận chuyển hàng hoá tăng 9,97%, luân chuyển hàng hoá tăng 8,88% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2022 tương ứng là +2,87%, +2,10%, +4,48%, +4,45%).
Doanh thu vận tải tháng 7/2023 ước tính đạt 179,44 tỷ đồng, tăng 1,18% so với tháng trước và tăng 8,53% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 27,91 tỷ đồng, tăng 3,41% và tăng 7,14%; doanh thu vận tải hàng hóa 122,92 tỷ đồng, tăng 0,30% và tăng 8,41%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 28,61 tỷ đồng, tăng 2,85% và tăng 10,45%. Tính chung 7 tháng năm 2023, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.244,66 tỷ đồng, tăng 10,07% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 192,73 tỷ đồng, tăng 9,75%; doanh thu vận tải hàng hóa 855,73 tỷ đồng, tăng 10,42%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 196,20 tỷ đồng, tăng 8,85%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 7/2023 ước tính đạt 662,48 nghìn HK, tăng 2,23% so với tháng trước và tăng 11,69% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 57.188,74 nghìn HK.km, tăng 2,14% và tăng 11,62%. Tính chung 7 tháng năm 2023, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.599,41 nghìn HK, tăng 7,88% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 394.837,30 nghìn HK.km, tăng 8,12%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 7/2023 ước tính đạt 1.205,38 nghìn tấn, tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 85.399,48 nghìn tấn.km, tăng 0,85% và tăng 7,78%. Tính chung 7 tháng năm 2023, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 7.617,14 nghìn tấn, tăng 9,97% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 546.636,64 nghìn tấn.km, tăng 8,88%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 7/2023
|
Ước 7 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2023
|
7 tháng năm 2023
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
662,48
|
4.599,41
|
111,69
|
107,88
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
57.118,74
|
394.837,30
|
111,62
|
108,12
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.205,38
|
7.617,14
|
107,55
|
109,97
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
85.399,48
|
546.636,64
|
107,78
|
108,88
|
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 7/2023, lương sơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu đồng từ 01/7/2023 theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP; giá điện sinh hoạt tăng do nhu cầu tiêu dùng tăng; giá du lịch tăng do nhu cầu tăng cao trong mùa Hè; giá lương thực, thực phẩm và một số nhóm hàng hoá khác tăng theo tăng lương cơ sở…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng. Tuy nhiên, do giá nhiên liệu trong nước điều chỉnh giảm theo giá thị trường thế giới; thuế suất giá trị gia tăng giảm từ 10% xuống 8% theo nghị định 44/2023/NĐ-CP từ 01/7/2023; giá bưu chính viễn thông giảm do nguồn cung thiết bị di động dồi dào…đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng nhẹ so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2023 tăng 0,55% so với tháng trước, tăng 1,49% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,69% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, chỉ số giá tiêu dùng bình quân7 tháng năm 2023 tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2022 tăng 3,37%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2023 tăng 0,55% so với tháng trước, tăng 1,49% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,69% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,55% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2023 so với tháng trước, có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,33%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,72%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,04%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,72%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (lương thực tăng 0,30%, thực phẩm tăng 0,81%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,06%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,40%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,22%; giáo dục tăng 0,13%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá giảm là: giao thông giảm 0,47%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Có 1/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ giá ổn định là: thuốc và dịch vụ y tế. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng 7/2023 tăng 0,03% so với tháng trước, giảm 0,10% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,94% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 0,58% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2022 tăng 18,42%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2023 tăng 0,52% so với tháng trước, giảm 1,66% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2022 giảm 0,17%).
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 7 năm 2023 so với
|
BQ 7 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2022
(%)
|
Tháng 12/2022
(%)
|
Tháng 6/2023
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
101,69
|
101,49
|
100,55
|
103,62
|
2. Chỉ số giá vàng
|
99,06
|
99,90
|
100,03
|
100,58
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
101,32
|
98,34
|
100,52
|
102,65
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Trong 7 tháng năm 2023 (đến 15/7), thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước; nhất là thu tiền sử dụng đất, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân...đạt rất thấp. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước theo tiến độ…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/7/2023 bằng 47,89% dự toán và giảm 34,05% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 59,16% dự toán và tăng 18,32%.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/7/2023 là 1.939,71 tỷ đồng, đạt 47,89% dự toán địa phương năm 2023 và giảm 34,05% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.299,31 tỷ đồng, đạt 38,21% dự toán địa phương và giảm 49,43%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 633,67 tỷ đồng, đạt 97,49% dự toán địa phương và tăng 88,40%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 535,43 tỷ đồng, tăng 9,67% so với cùng kỳ năm trước; thu từ doanh nghiệp nhà nước 115,15 tỷ đồng, giảm 17,80%; thu tiền sử dụng đất 108,41 tỷ đồng, giảm 89,79%; thuế bảo vệ môi trường 102,18 tỷ đồng, giảm 45,41%; thuế thu nhập cá nhân 85,78 tỷ đồng, giảm 39,92%; lệ phí trước bạ 80,65 tỷ đồng, giảm 48,40%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/7/2023 là 5.632,09 tỷ đồng, đạt 59,16% dự toán địa phương và tăng 18,32% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 365,40 tỷ đồng, đạt 26,21% dự toán địa phương và giảm 41,06%; chi thường xuyên 2.801,01 tỷ đồng, đạt 51,46% dự toán địa phương và tăng 2,13%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.282,06 tỷ đồng, tăng 5,58% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 666,14 tỷ đồng, tăng 0,46%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHHGĐ 256,61 tỷ đồng, giảm 10,01%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 212,45 tỷ đồng, giảm 16,57%; chi sự nghiệp kinh tế 184,99 tỷ đồng, giảm 11,69%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 15/7/2023
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 15/7/2023 so với dự toán
năm 2023 (%)
|
Thực hiện đến 15/7/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
1.939,71
|
47,89
|
65,95
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.299,31
|
38,21
|
50,57
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
633,67
|
97,49
|
188,40
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
5.632,09
|
59,16
|
118,32
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
365,40
|
26,21
|
58,94
|
- Chi thường xuyên
|
2.801,01
|
51,46
|
102,13
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Sáu tháng đầu năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 6,52%. Vụ Đông Xuân 2022-2023, sản xuất cây hàng năm được mùa; sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt gần 17,25 vạn tấn, tăng 47,37% so với vụ Đông xuân năm trước. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn. Tính đến nay có 69/101 xã (68,3%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển; công tác an sinh xã hội được quan tâm chu đáo nên đời sống người dân ổn định, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.
Nhân dịp kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947- 27/7/2023), tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa. Thông qua các hoạt động Kỷ niệm thể hiện trách nhiệm, tình cảm, sự tri ân của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đối với người có công và gia đình chính sách người có công với cách mạng. Trong dịp này, rất nhiều đoàn công tác của Chính phủ, bộ ngành và các địa phương trên khắp cả nước đã đến dâng hương, dâng hoa, tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Nghĩa trang Liệt sĩ quốc gia Trường Sơn, Nghĩa trang Liệt sĩ quốc gia Đường 9, Di tích quốc gia đặc biệt Thành cổ Quảng Trị. Đảng và Nhà nước đánh giá cao Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân tỉnh Quảng Trị đã triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh đối với công tác đền ơn đáp nghĩa; quan tâm, chăm lo cho gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công với cách mạng.
Trong dịp này Lãnh đạo tỉnh tổ chức thăm và tặng quà cho 27 gia đình chính sách người có công với cách mạng tiêu biểu trên địa bàn tỉnh. Tổ chức trao tặng 24.177 suất quà của Chủ tịch nước đối với người có công với cách mạng với tổng kinh phí quà tặng là 7.350,3 triệu đồng.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tổ chức Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2023 - 2024 và Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy định và theo kế hoạch đề ra. Kết quả:
+ Kỳ thi tuyển sinh vào lớp10 THPT: Chỉ tiêu tuyển sinh 9.112 học sinh, có 8.617 học sinh trúng tuyển, đạt tỷ lệ: 94,57%.
+ Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023: Tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 8.417 thí sinh; trong đó, THPT 8082 thí sinh (tự do 440 thí sinh), GDTX 335 thí sinh (tự do 35 thí sinh). Có 26 Điểm thi; huy động 1.603 cán bộ coi thi, 221 cán bộ phục vụ. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị diễn ra an toàn, nghiêm túc.
Triển khai tập huấn sử dụng sách giáo khoa lớp 4, tập huấn nội dung giáo dục STEM và bồi dưỡng thường xuyên hè năm 2023.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng 7/2023, toàn tỉnh ghi nhận 60 ca mắc COVID-19, không có trường hợp tử vong. Tính chung 7 tháng năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 737 ca mắc, 01 trường hợp tử vong. Số bệnh nhân hiện đang điều trị tại các cơ sở y tế 03 trường hợp, số bệnh nhân hiện đang điều trị tại nhà là 01 trường hợp.
Ngoài ra, trong tháng trên địa bàn tỉnh có 362 ca mắc bệnh cúm, 07 ca mắc Lỵ amíp, 24 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, 04 ca mắc thuỷ đậu, 139 ca mắc bệnh tiêu chảy, 05 ca viêm gan vi rút, 12 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, 07 ca tay chân miệng; không có trường hợp nào tử vong. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 2.299 ca mắc bệnh cúm, giảm 4,61% (-111 ca) so với cùng kỳ năm trước; 25 ca mắc bệnh lỵ Amip, tăng 4,17% (+01 ca); 99 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 23,75% (+19 ca); 22 ca mắc quai bị, tăng 4,4 lần (+17 ca); 107 ca mắc thuỷ đậu, tăng 33,75% (+27 ca); 738 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 30,62% (+173 ca); 56 ca viêm gan vi rút, tăng 154,55% (+34 ca); 01 ca sốt rét, giảm 50,0% (-01 ca); 307 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 137,98% (+178 ca); 05 ca tay chân miệng, giảm 76,92% (-50 ca). Không có trường hợp nào tử vong.
Nhìn chung, 7 tháng năm 2023 nhiều loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh tăng so cùng kỳ năm trước; đặc biệt là bệnh quai bị, viêm gan vi rút, sốt xuất huyết tăng cao. Không có trường hợp tử vong.
Trong tháng 7/2023, phát hiện thêm 04 trường hợp nhiễm HIV; không có trường hợp tử vong do AIDS. Số người nhiễm HIV còn sống tính đến 15/7 là 306 người, số bệnh nhân tử vong do AIDS tính đến thời điểm trên là 108 người.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tính chung 7 tháng năm 2023, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, đã làm 48 người bị ngộ độc; không có trường hợp tử vong.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức các hoạt động Kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947- 27/7/2023).
Tổ chức thành công Liên hoan nghệ thuật quần chúng “Rừng xanh vang tiếng Ta Lư” tỉnh Quảng Trị lần thứ V, năm 2023. Kết quả: huyện Triệu Phong đạt giải Nhất toàn đoàn; 2 giải A (huyện Vĩnh Linh và TP. Đông Hà); 4 giải B (huyện Gio Linh, Hướng Hóa, Đakrông và TX. Quảng Trị); 2 giải C (huyện Hải Lăng và Cam Lộ); 10 giải A, 10 giải B, 10 giải C được trao cho các tiết mục tại liên hoan.
Phục vụ chiếu phim lưu động tại hai huyện miền núi Hướng Hóa, Đakrông và 03 xã vùng khó của huyện Vĩnh Linh với 37 buổi, thu hút trên 9.000 người xem.
Tổ chức các Chương trình nghệ thuật phục vụ Đại hội Hội doanh nhân trẻ tỉnh Quảng Trị lần thứ V, nhiệm kỳ 2023 – 2028, Hội nghị biểu dương người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị năm 2023, Lễ phát động tháng hành động quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình và Liên hoan câu lạc bộ gia đình hạnh phúc tỉnh Quảng Trị năm 2023, Chương trình nghệ thuật với chủ đề ‘Trường Sơn Đông gọi Trường Sơn Tây’ tri ân các Anh hùng, Liệt sĩ Kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh, Liệt sĩ tại nghĩa trang liệt sĩ quốc gia Đường 9...
Các đoàn thể thao thành tích cao tham gia thi đấu các giải quốc gia: Giải vô địch Bơi trẻ quốc gia tại thành phố Đà Nẵng, Giải Điền kinh quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh mở rộng, Giải Cầu lông thiếu niên trẻ xuất sắc quốc gia tại Ninh Bình; Giải Canoeing vô địch trẻ quốc gia tại Hà Nội, Giải Rowing vô địch trẻ quốc gia tại Hà Nội, Giải Cử tạ vô địch trẻ quốc gia tại Đà Nẵng...
Tổ chức thành công Giải Bóng chuyền truyền thống Tân Sở lần thứ XIV năm 2023, Ngày Olympic trẻ em và phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước năm 2023 hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ em...
8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 7/2023, trên địa bản tỉnh xảy ra 01 vụ thiên tai (mưa giông, lốc xoáy tại huyện Hải Lăng), giảm 01 vụ so với tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản 208 nhà ở, quán bị tốc mái (trong đó: 19 nhà bị tốc mái trên 70%; 106 nhà từ 30- 70%), 03 trường học bị tốc mái ở một số công trình phụ; thiệt hại không đáng kể. Tính chung 7 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ thiên tai, tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 02 người chết, 02 người bị thương; thiệt hại về tài sản 484 nhà ở bị hư hỏng, tốc mái; 729,68 ha diện tích lúa bị đổ, ngã, ngập úng; 34,5 diện tích hoa màu bị hư hại, 24 ha diện tích cây lâm nghiệp bị gãy đỗ...
Trong tháng, tổ chức 05 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH với 110 người tham gia; 02 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC với 173 người tham gia; 03 lớp huấn luyện bổ sung hằng năm nghiệp vụ PCCC và CNCH cho 03 cơ sở với 194 người tham gia. Tháng 7/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy (02 vụ cháy rừng), tăng 66,67% (+02 vụ) so tháng trước và bằng cùng kỳ năm trước; làm 01 người bị thương; thiệt hại về tài sản ước tính 2.348 triệu đồng, tăng 682,67% và tăng 352,84%. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 29 vụ cháy (05 vụ cháy rừng), giảm 19,44% (-07 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người bị thương; thiệt hại về tài sản ước tính 3.514 triệu đồng, giảm 42%.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ thuộc Đề án xử lý triệt để các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; các nhiệm vụ về quản lý chất thải nguy hại, chất thải rắn, nước thải. Tháng 7/2023, phát hiện và xử lý 14 vụ vi phạm môi trường trên địa bàn tỉnh, tăng 55,55% (+05 vụ) so tháng trước và giảm 53,33% (-16 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 138,85 triệu đồng, tăng 6,30% và tăng 33,12%. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 106 vụ vi phạm môi trường, giảm 38,73% (-51 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt là 952,01 triệu đồng, giảm 15,71%.
8.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 7/2023 (từ 15/6/2023 đến 14/7/2023), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, tăng 90% (+09 vụ ) so với tháng trước và tăng 18,75% (+03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 09 người, tăng 50% (+03 người) và giảm 10% (-01 người); bị thương 21 người, tăng 162,50% (+13 người) và tăng 75% (-09 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 7/2023 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 7 tháng năm 2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/7/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 94 vụ tai nạn giao thông, giảm 11,32% (-12 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 45 người, giảm 27,42% (-17 người); bị thương 87 người, tăng 4,82% (+04 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 7 tháng năm 2023, đường bộ xảy ra 91 vụ, làm chết 43 người, bị thương 86 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.
► Số liệu KT-XH tháng 7 năm 2023
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ