Tháng 8 năm 2023, UBND tỉnh Quảng Trị đã tổ chức thành công sự kiện Kỷ niệm 10 năm quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Thái Lan (2013-2023), 47 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Thái Lan (1976-2023). Lần đầu tiên Bộ Ngoại giao phối hợp Đại sứ quán Thái Lan và UBND tỉnh Quảng Trị tổ chức Hội nghị “Gặp gỡ Thái Lan” từ ngày 3 - 4/8/2023 tại TP. Đông Hà. Kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị trong tháng gặp một số khó khăn, thời tiết nắng nóng kéo dài, gió Tây Nam thổi mạnh đã ảnh hưởng đến sản xuất vụ Hè Thu và nuôi trồng thuỷ sản; đơn hàng xuất khẩu hàng dệt may, sản phẩm gỗ…giảm; thị trường bất động sản trầm lắng; giải ngân vốn đầu tư công chậm; doanh nghiệp gặp khó khăn...Tuy nhiên, các ngành sản xuất vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng; hoạt động thương mại - dịch vụ phục hồi mạnh mẽ, nhất là dịch vụ lưu trú và ăn uống.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng, thời tiết nắng nóng kéo dài, gió Tây Nam thổi mạnh đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng; hiện nay, cây lúa trà sớm đã cho thu hoạch, năng suất đạt khá. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, dịch bệnh được kiểm soát; nhưng do giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao, thu nhập người chăn nuôi giảm sút nên việc tái đàn, mở rộng quy mô gặp khó khăn. Sản xuất lâm nghiệp, nắng nóng kéo dài công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường; tiến độ trồng rừng có chậm lại; khai thác gỗ giảm do xuất khẩu sản phẩm gỗ gặp khó khăn chưa có dấu hiệu khởi sắc. Ngành thủy sản, sản lượng thuỷ sản khai thác giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do mất mùa; nuôi trồng thuỷ sản, sản lượng giảm do thời tiết nắng nóng kéo dài làm tôm chết hàng loạt, dịch bệnh làm năng suất nuôi tôm giảm.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm đến ngày 15/8/2023
Tính đến ngày 15/8/2023, cây lúa gieo cấy 50.184,7 ha, giảm 0,54% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.162 ha, tăng 0,43%; lúa Hè Thu 22.547,6 ha, giảm 1,10%; lúa Mùa 1.475 ha, giảm 8,33%); cây ngô gieo trồng 4.213,1 ha, giảm 6,49%; khoai lang 1.334,2 ha, giảm 7,13%; cây sắn 12.891 ha, tăng 0,87%; lạc 3.111,1 ha, giảm 0,99%; rau các loại 5.448,6 ha, tăng 0,58%; đậu các loại 1.555,9 ha, giảm 3,05%...Diện tích lúa Hè Thu giảm do nắng nóng kéo dài các địa phương chuyển đổi một số diện tích gieo trồng lúa sang các loại cây trồng cạn; diện tích cây khoai lang giảm do sản xuất kém hiệu quả chuyển sang trồng các loại cây khác; diện tích lúa Mùa, ngô, lạc, đậu các loại giảm do ảnh hưởng thời tiết nắng nóng kéo dài không gieo trồng được...
Sản xuất vụ Hè Thu, đến nay có trên 90% diện tích lúa đã trổ, chín; gần 1.500 ha lúa trên địa bàn huyện Hải Lăng đã thu hoạch; còn khoảng 1.600 ha lúa chưa trổ, nguy cơ ảnh hưởng thời tiết bất thuận cuối vụ; dự kiến toàn tỉnh tập trung thu hoạch từ 20/8 - 5/9. Dự báo vụ Hè Thu năm nay, cây lúa được mùa, được giá, tiêu thụ thuận lợi. Do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài nên các loại cây hàng năm khác sinh trưởng và phát triển chậm.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/8/2023 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/8/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
50.184,7
|
99,46
|
+ Đông Xuân
|
26.162,0
|
100,43
|
+ Hè Thu
|
22.547,6
|
98,90
|
+ Mùa
|
1.475,0
|
91,67
|
- Ngô
|
4.213,1
|
93,51
|
- Khoai lang
|
1.334,2
|
92,87
|
- Sắn
|
12.891,0
|
100,87
|
- Lạc
|
3.111,1
|
99,01
|
- Rau các loại
|
5.448,6
|
100,58
|
- Đậu các loại
|
1.555,9
|
96,95
|
Tình hình sinh vật gây hại trên cây hàng năm vụ Hè Thu:
Trên cây lúa: chuột, diện tích bị hại 635 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-7%, nơi cao 10-15%; nhện gié, diện tích nhiễm 754 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-7%, nơi cao 10%; bệnh khô vằn, diện tích nhiễm 1.074 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 20%; Rầy phát sinh rải rác, diện tích nhiễm 35 ha. Nhờ phát hiện sớm, có biện pháp phòng trừ kịp thời nên các đối tượng sâu bệnh gây hại chưa gây ảnh hưởng nhiều đến sản xuất.
Trên cây sắn: bệnh khảm lá virus, diện tích nhiễm 101 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 25 - 35%, nơi cao 50 - 60%; nhện đỏ, diện tích nhiễm 174 ha, tỷ lệ hại phổ biến 15-25%, nơi cao 50-70%.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/8/2023, đàn trâu có 21.247 con, giảm 0,44% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 60.240 con, tăng 6,34%; đàn lợn thịt có 201.200 con, tăng 24,31%; đàn gia cầm có 3.940 nghìn con, tăng 2,98%; trong đó: đàn gà 3.326 nghìn con, tăng 4,26%...Đàn trâu bò tương đối ổn định, các địa phương đang tập trung nâng cấp chất lượng đàn bò. Đàn lợn tiếp tục duy trì tốc độ phát triển theo hướng mở rộng quy mô nuôi tập trung. Đàn gia cầm phát triển khá, các trang trại, gia trại mở rộng quy mô. Hiện nay, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đang được kiểm soát, thuận lợi cho chăn nuôi phát triển; tuy nhiên, giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao, thu nhập của người chăn nuôi bị giảm sút; công tác tái đàn, mở rộng quy mô gặp khó khăn.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 8/2023 ước tính đạt 4.894,5 tấn, tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 58,9 tấn, tăng 7,88%; thịt bò 165,4 tấn, tăng 0,36%; thịt lợn 3.245,2 tấn, tăng 3,94%; thịt gia cầm 1.425 tấn, tăng 1,93%. Sản lượng trứng gia cầm 4.756 nghìn quả, tăng 6,64%. Tính chung 8 tháng năm 2023, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 39.182,4 tấn, tăng 9,24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 508,3 tấn, tăng 2,44%; thịt bò 1.977 tấn, tăng 1,77%; thịt lợn 24.859,2 tấn, tăng 10,73%; thịt gia cầm 11.837,9 tấn, tăng 7,84%. Sản lượng trứng gia cầm 32.891,4 nghìn quả, tăng 5,21%.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước
tháng 8/2023
|
Ước
8 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 8/2023
|
8 tháng năm 2023
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
4.894,5
|
39.182,4
|
103,27
|
109,24
|
- Thịt trâu
|
58,9
|
508,3
|
107,88
|
102,44
|
- Thịt bò
|
165,4
|
1.977,0
|
100,36
|
101,77
|
- Thịt lợn
|
3.245,2
|
24.859,2
|
103,94
|
110,73
|
- Thịt gia cầm
|
1.425,0
|
11.837,9
|
101,93
|
107,84
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
4.756,0
|
32.891,4
|
106,64
|
105,21
|
Tình hình dịch bệnh: Trong 8 tháng năm 2023, công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đã triển khai đúng kế hoạch; công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ đảm bảo chặt chẽ, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bản tỉnh cơ bản được kiểm soát.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, thời tiết nắng nóng kéo dài, gió Tây Nam thổi mạnh, nguy cơ cháy rừng rất cao; công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường; tiến độ trồng rừng có chậm lại. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ gặp khó khăn do đơn hàng giảm chưa có dấu hiệu khởi sắc nên sản lượng gỗ khai thác giảm.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 8/2023 ước tính đạt 1.383 ha, giảm 29,90% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 205 nghìn cây, tăng 52,99%; sản lượng gỗ khai thác 88.968 m3, giảm 0,76%; sản lượng củi khai thác 20.130 ster, tăng 0,75%. Tính chung 8 tháng năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 6.596,1 ha, tăng 15,58% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.090 nghìn cây, tăng 11,65%; sản lượng gỗ khai thác 693.939 m3, giảm 11,80%; củi khai thác 136.175 ster, tăng 2,57%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 8/2023
|
Ước 8 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 8/2023
|
8 tháng năm 2023
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
1.383,0
|
6.596,1
|
70,10
|
115,58
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
205,0
|
2.090,0
|
152,99
|
111,65
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
88.968,0
|
693.939,0
|
99,24
|
88,20
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
20.130,0
|
136.175,0
|
100,75
|
102,57
|
Tình hình cháy rừng và vi phạm lâm luật: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy rừng (Cam Lộ 02 vụ, Gio Linh 02 vụ, Vĩnh Linh 01 vụ); diện tích rừng bị cháy 15,70 ha. Tháng 8/2023, đã phát hiện 09 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 10 vụ, phạt tiền 45 triệu đồng, tịch thu 10,27 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung 8 tháng năm 2023, phát hiện 75 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm 56 vụ, phạt tiền 1.012,75 triệu đồng, tịch thu 53,72 m3 gỗ quy tròn các loại.
1.3. Thủy sản
Tháng 8/2023, sản lượng thuỷ sản khai thác giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do mất mùa, các luồng cá ít xuất hiện hơn. Nuôi trồng thuỷ sản, do ảnh hưởng nắng nóng kéo dài, môi trường ao nuôi biến động đột ngột, sức đề kháng tôm nuôi giảm làm tôm chết hàng loạt; dịch bệnh Hoại tử gan tuỵ cấp tính đã xảy ra…nên sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cũng giảm so với cùng kỳ năm trước. Công tác tuyên truyền chống khai thác IUU được các địa phương quan tâm.
Sản lượng thủy sản tháng 8/2023 ước tính đạt 4.004 tấn, giảm 12,26% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 3.326,5 tấn, giảm 13,13%; tôm 415,5 tấn, giảm 6,52%; thủy sản khác 262 tấn, giảm 9,46%. Tính chung 8 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản ước tính đạt 25.169,9 tấn, giảm 0,79% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 17.311,8 tấn, giảm 11,37%; tôm 2.728 tấn, giảm 12,52%; thủy sản khác 5.130,1 tấn, tăng 188,76%. Cụ thể như sau:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 8/2023 ước tính đạt 940,5 tấn, giảm 5,42% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 537,5 tấn, tăng 0,84%; tôm 403 tấn, giảm 6,71%. Tính chung 8 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 5.436,9 tấn, giảm 3,32% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.653,8 tấn, tăng 1,02%; tôm 2.599 tấn, giảm 11,99%. Nuôi trồng thuỷ sản, sản lượng tôm nuôi 8 tháng năm 2023 giảm mạnh do nắng nóng kéo dài, môi trường nuôi biến động đột ngột, sức đề kháng tôm nuôi giảm làm tôm chết hàng loạt; ngoài ra, dịch bệnh Hoại tử gan tuỵ cấp tính xảy ra ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 8/2023 ước tính đạt 3.063,5 tấn, giảm 14,16% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.789 tấn, giảm 15,40%; thủy sản khác 262 tấn, tăng 0,77%. Tính chung 8 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 19.733 tấn, giảm 0,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 14.658 tấn, giảm 13,30%; thủy sản khác 4.946 tấn, tăng 84,97%. Sản lượng khai thác cá 8 tháng năm 2023 giảm mạnh do mất mùa, các luồng cá ít xuất hiện.
Dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Trong tháng, dịch bệnh Hoại tử gan tuỵ cấp tính tiếp tục xảy ra tại 02 xã (Vĩnh Sơn, Triệu Độ) của 02 huyện Vĩnh Linh và Triệu Phong; với tổng diện tích bị bệnh 6,38 ha. Tính chung từ đầu năm đến nay, dịch bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi đã xảy ra tại địa bàn 7 xã, phường của 04 huyện, thành phố (Triệu Phong, Vĩnh Linh, Gio Linh, TP. Đông Hà) với tổng diện tích bị bệnh 37,39 ha. Ngành Nông nghiệp đã cấp cho các địa phương số hóa chất 17.067 kg Chlorine từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ dập dịch góp phần ngăn chặn và hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 8/2023
(Tấn)
|
Ước 8 tháng năm 2023
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2022 (%)
|
Tháng 8/2023
|
8 tháng năm 2023
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
4.004,0
|
25.169,9
|
87,74
|
99,21
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
3.326,5
|
17.311,8
|
86,87
|
88,63
|
- Tôm
|
415,5
|
2.728,0
|
93,48
|
87,48
|
- Thủy sản khác
|
262,0
|
5.130,1
|
90,54
|
188,76
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
940,5
|
5.436,9
|
94,58
|
96,68
|
- Khai thác
|
3.063,5
|
19.733,0
|
85,84
|
99,94
|
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng 8/2023, tiếp tục tăng trưởng so với tháng trước; tuy nhiên, các đơn vị sản xuất hàng dệt, may xuất khẩu vẫn gặp khó khăn do đơn hàng giảm; một số đơn vị sản xuất hàng tiêu thụ trong nước do áp lực giá thành, khó khăn trong khâu tiêu thụ nên tốc độ tăng trưởng có chậm lại. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2023 ước tính tăng 1,20% so với tháng trước và tăng 9,06% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 9,47% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2022 tăng 12,19%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2023 ước tính tăng 1,20% so với tháng trước và tăng 9,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 2,33% và tăng 8,06%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,96% và tăng 3,85%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,54% và tăng 20,82%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,40% và tăng 0,850%. Ngành khai khoáng giảm so với tháng trước do các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tốc độ tăng trưởng chậm lại do khó khăn về đơn hàng xuất khẩu chưa được cải thiện.
Tính chung 8 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,47% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,98%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,23%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,37%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,02%. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao do có thêm 02 dự án điện gió đi vào vận hành thương mại; các dự án điện gió, điện mặt trời sau một thời gian vận hành hoạt động với công suất tốt hơn.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất đồ uống tăng 34,40%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 25,55%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 24,44%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,37%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 21,37%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,08%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 15,70%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,81%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 2,84%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 12,74%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 14,46%; dệt giảm 15,33%. Các ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng năm 2023 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước là do xuất khẩu gặp khó khăn, số đơn hàng xuất khẩu giảm…
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 8/2023 so với tháng 7/2023
(%)
|
Tháng 8/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
8 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
101,20
|
109,06
|
109,47
|
- Khai khoáng
|
97,67
|
108,06
|
100,98
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
101,96
|
103,85
|
104,23
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
100,54
|
120,82
|
123,37
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
100,40
|
100,85
|
105,02
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong 8 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: bia lon tăng 127,98%; gạch khối bằng bê tông tăng 103,64%; điện sản xuất tăng 26,82%...Một số sản phẩm tăng thấp: điện thương phẩm tăng 8,54%; comple, quần áo tăng 7,71%; nước máy tăng 5,85%; dầu nhựa thông tăng 5,69%; đá xây dựng tăng 5,57%; thủy hải sản chế biến tăng 3,05%; tinh bột sắn tăng 2,49%; nước hoa quả, tăng lực tăng 0,79%...Một số sản phẩm giảm: gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 2,54%; dăm gỗ giảm 4,67%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 8,57%; phân hóa học giảm 11,76%; xi măng giảm 13,30%; tấm lợp pro xi măng giảm 8,63%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 20,13%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 28,40%; ván ép giảm 32,19%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm nhẹ so với tháng trước do các doanh nghiệp dệt, may…thiếu đơn hàng chưa có dấu hiệu cải thiện. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2023 giảm 0,22% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 3,40% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,59%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,94%; sản xuất và phân phối điện giảm 3,21%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,61%2. Theo thành phần kinh tế, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,30%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,88%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 14,43%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Tám tháng năm 2023 (từ đầu năm đến 15/8/2023), doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn; lãi suất ngân hàng đã giảm nhưng vẫn ở mức cao; giá nguyên liệu đầu vào tăng, phí vận tải tăng làm tăng áp lực lên giá thành sản xuất; số đơn hàng xuất khẩu giảm; thị trường bất động sản trầm lắng…Hơn nữa, doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ nên càng khó khăn hơn. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động giảm 1,77% so với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 23,29%.
Từ đầu năm đến 15/8/2023, toàn tỉnh có 331 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 1,53% (+ 05 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 3.178,3 tỷ đồng, giảm 7,28%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 9,6 tỷ đồng, giảm 8,68%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 257 doanh nghiệp, tăng 20,09% (+43 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 50 doanh nghiệp, tăng 42,86% (+15 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 114 doanh nghiệp, giảm 10,24% (-13 DN).
Trong số DN thành lập mới từ đầu năm đến 15/8/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 17 doanh nghiệp, chiếm 5,14% và tăng 70% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 117 DN, chiếm 35,35% và tăng 19,39%; khu vực dịch vụ có 197 DN, chiếm 59,51% và giảm 9,63%.
4. Đầu tư
Tháng 8/2023, các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; tuy nhiên, tình hình thực hiện vẫn chưa đạt kết quả như kỳ vọng do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; vốn đầu tư từ quỹ sử dụng đất đạt thấp so với kế hoạch…đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các công trình/dự án. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2023 tăng 2,91% so với tháng trước và tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính chỉ đạt 43,51% kế hoạch năm 2023 và giảm 6,26% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2022 bằng 49,10% kế hoạch và tăng 2,63% so với cùng kỳ năm trước).
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2023 ước tính đạt 329,95 tỷ đồng, tăng 2,91% so với tháng trước và tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 248,91 tỷ đồng, tăng 5,65% và giảm 1,53%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 74,82 tỷ đồng, giảm 1,54% và tăng 19,31%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,22 tỷ đồng, giảm 30,96% và tăng 8,90%. Tính chung 8 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.779,55 tỷ đồng, bằng 43,51% kế hoạch năm 2023 và giảm 6,26% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.332,49 tỷ đồng, bằng 45,20% kế hoạch và giảm 10,96%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 405,38 tỷ đồng, bằng 39,93% kế hoạch và tăng 12,33%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 41,68 tỷ đồng, bằng 32,92% kế hoạch và tăng 1,48%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 8 tháng năm 2023 đạt thấp so với kế hoạch do khó khăn lớn nhất là công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; vốn đầu tư từ nguồn quỹ sử dụng đất đạt thấp do thị trường bất động sản trầm lắng; vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA thủ tục phức tạp do phải tuân thủ theo yêu cầu của nhà tài trợ…
Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh đến 15/8/2023: Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2023 đã giải ngân 831,9 tỷ đồng, đạt 26,92% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao trong năm 2023.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 8/2023
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 8 tháng năm 2023
(Tỷ đồng)
|
Tháng 8/2023 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
8 tháng
năm 2023 so với kế hoạch năm 2023 (%)
|
8 tháng
năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
329,95
|
1.779,55
|
102,73
|
43,51
|
93,74
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
248,91
|
1.332,49
|
98,47
|
45,20
|
89,04
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
74,82
|
405,38
|
119,31
|
39,93
|
112,33
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
6,22
|
41,68
|
108,90
|
32,92
|
101,48
|
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 8/2023, thị trường bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng kém sôi động hơn so với tháng trước do tháng trước trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội và là cao điểm của mùa du lịch Hè. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2023 giảm 0,32% so với tháng trước và tăng 15,39% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16,10% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 12,17% (8 tháng năm 2022 tăng 9,24%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2023 ước tính đạt 2.585,92 tỷ đồng, giảm 0,32% so với tháng trước và tăng 15,39% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.049,32 tỷ đồng, giảm 0,05% và tăng 14,23%; doanh thu lưu trú và ăn uống 408,20 tỷ đồng, giảm 2,24% và tăng 30,91%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,25 tỷ đồng, giảm 48,56% và giảm 30,36%; doanh thu dịch vụ khác 128,15 tỷ đồng, tăng 1,85% và giảm 4,99%.
Tính chung 8 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 20.579,49 tỷ đồng, tăng 16,10% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động cụ thể như sau:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 16.439,17 tỷ đồng, chiếm 79,88% tổng mức và tăng 14,90% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: ô tô con tăng 47,43%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con) tăng 20,97%; hàng may mặc tăng 16,23%; lương thực, thực phẩm tăng 15,01%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,91%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 12,31%…
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 3.097,57 tỷ đồng, chiếm 15,05% tổng mức và tăng 28,63% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 188,42 tỷ đồng, tăng 127,13%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.909,15 tỷ đồng, tăng 25,12%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 3,11 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng mức và tăng 28,57% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.039,64 tỷ đồng, chiếm 5,05% tổng mức và tăng 3,19% so với cùng kỳ năm trước.
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách lưu trú tháng 8/2023 ước tính đạt 89.452 lượt, giảm 10,79% so với tháng trước và tăng 73,24% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 103.258 ngày khách, giảm 12,54% và tăng 176,31%. Tính chung 8 tháng năm 2023, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 568.746 lượt, tăng 107,22% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 676.046 ngày khách, tăng 214,37%.
Số lượt khách du lịch theo tour tháng 8/2023 ước tính đạt 142 lượt, giảm 26,42% so với tháng trước và giảm 15,48% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 209 ngày khách, giảm 17,39% và giảm 35,89%. Tính chung 8 tháng năm 2023, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 913 lượt, tăng 28,59% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 1.476 ngày khách, tăng 10,81%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 8/2023
( Tỷ đồng)
|
Ước 8 tháng
năm 2023
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 8/2023
|
8 tháng năm 2023
|
Tổng số
|
2.585,92
|
20.579,49
|
100,00
|
115,39
|
116,10
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.049,32
|
16.439,17
|
79,88
|
114,23
|
114,90
|
- Lưu trú và ăn uống
|
408,20
|
3.097,57
|
15,05
|
130,91
|
128,63
|
- Du lịch lữ hành
|
0,25
|
3,11
|
0,02
|
69,64
|
128,57
|
- Dịch vụ khác
|
128,15
|
1.039,64
|
5,05
|
95,01
|
103,19
|
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng 8/2023, sau dịp Kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ trong tháng Bảy vận tải hành khách có giảm so với tháng trước; vận tải hàng hoá tiếp tục duy trì tốc độ tăng. Vận chuyển hành khách giảm 2,22%, luân chuyển hành khách giảm 2,13%; vận chuyển hàng hoá tăng 0,53%, luân chuyển hàng hoá tăng 0,30% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng năm 2023, vận chuyển hành khách tăng 7,35%, luân chuyển hành khách tăng 7,74%, vận chuyển hàng hoá tăng 9,98%, luân chuyển hàng hoá tăng 8,88% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2022 tương ứng là +5,17%, +4,71%, +4,92%, +4,73%).
Doanh thu vận tải tháng 8/2023 ước tính đạt 180,51 tỷ đồng, tăng 0,16% so với tháng trước và tăng 9,96% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 26,41 tỷ đồng, giảm 2,33% và tăng 10,92%; doanh thu vận tải hàng hóa 125,72 tỷ đồng, tăng 0,68% và tăng 9,84%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 28,38 tỷ đồng, tăng 0,29% và tăng 9,25%. Tính chung 8 tháng năm 2023, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.425,95 tỷ đồng, tăng 10,10% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 218,27 tỷ đồng, tăng 9,45%; doanh thu vận tải hàng hóa 983,41 tỷ đồng, tăng 10,57%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 224,27 tỷ đồng, tăng 8,75%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 8/2023 ước tính đạt 621,48 nghìn HK, giảm 2,22% so với tháng trước và tăng 8,06% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 54.224,23 nghìn HK.km, giảm 2,13% và tăng 8,37%. Tính chung 8 tháng năm 2023, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 5.193,98 nghìn HK, tăng 7,35% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 447.346,02 nghìn HK.km, tăng 7,74%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 8/2023 ước tính đạt 1.191,08 nghìn tấn, tăng 0,53% so với tháng trước và tăng 11,93% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 84.902,68 nghìn tấn.km, tăng 0,30% và tăng 9,88%. Tính chung 8 tháng năm 2023, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 8.787,69 nghìn tấn, tăng 9,98% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 630.785,36 nghìn tấn.km, tăng 8,88%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 8/2023
|
Ước 8 tháng năm 2023
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 8/2023
|
8 tháng năm 2023
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
621,48
|
5.193,98
|
108,06
|
107,35
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
54.224,23
|
447.346,02
|
108,37
|
107,74
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.191,08
|
8.787,69
|
111,93
|
109,98
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
84.902,68
|
630.785,36
|
109,88
|
108,88
|
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 8/2023, giá lương thực tăng do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu; giá nhóm hàng hoá may mặc, mũ nón, giày dép tăng do sắp bước vào năm học mới nhu cầu tăng; giá nhiên liệu, giá ga điều chỉnh tăng theo giá thị trường thế giới; giá nhóm giáo dục tăng do giá sách giáo khoa tăng…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2023 tăng 0,80% so với tháng trước, tăng 2,30% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2023 tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2022 tăng 3,58%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2023 tăng 0,80% so với tháng trước, tăng 2,30% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,80% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2023 so với tháng trước, có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: giao thông tăng 3,80%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,70% (lương thực tăng 2,91%, thực phẩm tăng 0,36%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,50%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,62%; giáo dục tăng 0,53%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,44%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,34%. Có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá giảm là: hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,01%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,04%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,10%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2023 tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng 8/2023 tăng 0,40% so với tháng trước, tăng 0,30% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,51% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 8 tháng năm 2023 tăng 0,57% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2022 tăng 18,25%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2023 tăng 0,53% so với tháng trước, giảm 1,14% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 8 tháng năm 2023 tăng 2,52% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2022 tăng 0,13%).
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 8 năm 2023 so với
|
BQ 8 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 8/2022
(%)
|
Tháng 12/2022
(%)
|
Tháng 7/2023
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
102,66
|
102,30
|
100,80
|
103,50
|
2. Chỉ số giá vàng
|
100,51
|
100,30
|
100,40
|
100,57
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
101,64
|
98,86
|
100,53
|
102,52
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Trong 8 tháng năm 2023 (đến 15/8), thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước; nhất là thu tiền sử dụng đất, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ...đạt rất thấp. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, uốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước theo tiến độ…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/8/2023 bằng 55,33% dự toán và giảm 31,38% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 65,70% dự toán và tăng 16%.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/8/2023 là 2.240,97 tỷ đồng, đạt 55,33% dự toán địa phương năm 2023 và giảm 31,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.533,02 tỷ đồng, đạt 45,09% dự toán địa phương và giảm 45,80%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 701,13 tỷ đồng, đạt 107,87% dự toán địa phương và tăng 74,79%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 604,58 tỷ đồng, tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 159,96 tỷ đồng, giảm 85,58%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 142,58 tỷ đồng, giảm 16,29%; thuế bảo vệ môi trường 119,28 tỷ đồng, giảm 46,80%; lệ phí trước bạ 94,23 tỷ đồng, giảm 45,19%; thuế thu nhập cá nhân 94,16 tỷ đồng, giảm 39,07%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/8/2023 là 6.254,43 tỷ đồng, đạt 65,70% dự toán địa phương và tăng 16% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 501,70 tỷ đồng, đạt 35,99% dự toán địa phương và giảm 30%; chi thường xuyên 3.228,68 tỷ đồng, đạt 59,31% dự toán địa phương và tăng 1%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.487,72 tỷ đồng, tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 760,74 tỷ đồng, tăng 1,30%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHHGĐ 276,63 tỷ đồng, giảm 9,19%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 244,82 tỷ đồng, giảm 14,30%; chi sự nghiệp kinh tế 224,08 tỷ đồng, giảm 14,55%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 15/8/2023
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 15/8/2023 so với dự toán
năm 2023 (%)
|
Thực hiện đến 15/8/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
2.240,97
|
55,33
|
68,62
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.533,02
|
45,09
|
54,20
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
701,13
|
107,87
|
174,79
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
6.254,43
|
65,70
|
116,00
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
501,70
|
35,99
|
70,00
|
- Chi thường xuyên
|
3.228,68
|
59,31
|
101,00
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Sáu tháng đầu năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 6,52%. Vụ Đông Xuân 2022-2023, sản xuất cây hàng năm được mùa; sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt gần 17,25 vạn tấn, tăng 47,37% so với vụ Đông xuân năm trước. Chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay đã có 69/101 xã (68,3%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Trong tháng, không có thiên tai xảy ra, dịch bệnh được kiểm soát; các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển; công tác an sinh xã hội được quan tâm chu đáo nên đời sống người dân ổn định, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.
Nhân Kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947– 27/7/2023), tỉnh Quảng Trị đã triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn tỉnh: lãnh đạo tỉnh tổ chức thăm và tặng quà cho 27 gia đình chính sách người có công với cách mạng tiêu biểu trên địa bàn tỉnh; tổ chức trao tặng 24.177 suất quà của Chủ tịch nước đối với người có công với cách mạng với tổng kinh phí quà tặng là 7.350,3 triệu đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, trao tặng 9.254 suất quà cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng, tổng trị giá quà tặng 5.297 triệu đồng. Toàn tỉnh đã hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa 61 nhà tình nghĩa đối với người có công với cách mạng, với tổng kinh phí hỗ trợ 2.665 triệu đồng (trong đó: xây dựng mới 23 nhà tình nghĩa, với kinh phí 1.485 triệu đồng; hỗ trợ sữa chữa 37 nhà tình nghĩa, với kinh phí hỗ trợ 1.180 triệu đồng). Trao tặng 04 sổ tiết kiệm cho người có công với cách mạng, tổng trị giá 40 triệu đồng (bình quân 10 triệu đồng/sổ).
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2022 - 2023 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm học 2023 - 2024.
Các đơn vị, trường học triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, không để học sinh nào phải bỏ học vì hoàn cảnh khó khăn, nhất là học sinh tại các vùng sâu, vùng xa.
Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Theo đó, học sinh các cấp tựu trường vào ngày 28/8/2023, riêng đối với lớp 1 tựu trường vào ngày 21/8/2023; khai giảng năm học mới vào ngày 05/9/2023 - Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường; ngày bắt đầu thực hiện kế hoạch dạy học đối với các cấp học vào ngày 05/9/2023, kết thúc năm học trước ngày 31/5/2024.
Toàn ngành tiếp tục rà soát, cân đối bố trí đủ đội ngũ giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trong đó huy động các nguồn lực, bố trí kinh phí, chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 4, lớp 8, lớp 11 áp dụng năm học 2023 - 2024.
Xây dựng Kế hoạch tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hóa lớp 9 trung học cơ sở, Kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hóa lớp 12 trung học phổ thông và Kỳ thi chọn đội tuyển học sinh giỏi văn hóa lớp 12 trung học phổ thông dự thi quốc gia năm học 2023-2024.
Kết quả tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2023: Khối giáo dục phổ thông, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,01%; không tính thí sinh tự do, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,58%. Khối giáo dục thường xuyên, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,44%; không tính thí sinh tự do tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,93%. Tổng cộng chung toàn tỉnh, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,44%; không tính thí sinh tự do, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,93%.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng 8/2023 (15/7-14/8), toàn tỉnh ghi nhận 19 ca mắc COVID-19, không có trường hợp tử vong. Tính chung 8 tháng năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 756 ca mắc COVID-19, 01 trường hợp tử vong. Hiện nay, không còn ca bệnh nào điều trị tại các cơ sở y tế hay tại nhà.
Ngoài ra, trong tháng trên địa bàn tỉnh có 367 ca mắc bệnh cúm, 03 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, 03 ca mắc thuỷ đậu, 81 ca mắc bệnh tiêu chảy, 05 ca viêm gan vi rút, 67 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, 37 ca tay chân miệng; không có trường hợp nào tử vong. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 2.666 ca mắc bệnh cúm, giảm 6,09% (-173 ca) so với cùng kỳ năm trước; 25 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 10,71% (-03 ca); 102 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 4,08% (+04 ca); 22 ca mắc quai bị, tăng 4,4 lần (+17 ca); 110 ca mắc thuỷ đậu, tăng 25% (+22 ca); 819 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 23,72% (+157 ca); 61 ca viêm gan vi rút, tăng 144% (+36 ca); 01 ca sốt rét, giảm 75% (-03 ca); 374 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 33,10% (+93 ca); 52 ca tay chân miệng, giảm 38,10% (-32 ca). Không có trường hợp nào tử vong. Nhìn chung, 8 tháng năm 2023 nhiều loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh tăng so cùng kỳ năm trước; đặc biệt là bệnh quai bị, viêm gan vi rút, sốt xuất huyết tăng cao. Không có trường hợp tử vong.
Trong tháng 8/2023 (15/7-14/8), phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV; không có trường hợp tử vong do AIDS. Số người nhiễm HIV còn sống tính đến 14/8 là 308 người, số bệnh nhân tử vong do AIDS tính đến thời điểm trên là 108 người.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tính chung 8 tháng năm 2023, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, đã làm 48 người bị ngộ độc; không có trường hợp tử vong.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tiếp tục triển khai Cuộc thi sáng tác biểu tượng “Ước nguyện Hòa bình” tỉnh Quảng Trị năm 2023.
Tham gia và đạt giải Xuất sắc tại Liên hoan Cán bộ thư viện toàn quốc tuyên truyền phát triển văn hóa đọc và giới thiệu sách về chủ quyền biển đảo Việt Nam năm 2023, với chủ đề “Việt Nam - Đất nước bên bờ sóng”. Tham gia Ngày hội Văn hóa các dân tộc miền Trung lần thứ IV tại tỉnh Bình Định năm 2023.
Tổ chức xây dựng và biểu diễn 07 chương trình nghệ thuật như: “Quảng Trị nghĩa tình tháng 7 - Hoa dâng mộ Liệt sỹ” kỷ niệm 76 năm ngày Thương bình - Liệt sỹ tại Nghĩa trang Liệt sỹ quốc gia Trường Sơn; Phục vụ Hội nghị “Gặp gỡ Thái Lan”; biểu diễn tại Phố đêm Đông Hà vào tối thứ 7 hàng tuần tại Quảng trường Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh.
Tổ chức thành công Giải Bóng đá nam 5 người tỉnh Quảng Trị năm 2023 - Tranh cúp Huda. Chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện để tổ chức tốt Giải Cầu lông các lứa tuổi tỉnh Quảng Trị mở rộng năm 2023 – Tranh cúp Huda...
Tham gia thi đấu các giải quốc gia và đạt những kết quả đáng ghi nhận. Giải Điền kinh vô địch trẻ tại thành phố Đà Nẵng, đạt 01HCV; Giải Rowing vô địch trẻ quốc gia tại Hà Nội, đạt 01HCV, 02HCB; thành lập Đoàn thể thao tham gia Giải Vô địch quốc gia môn Bơi người khuyết tật năm 2023.
8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Tháng 8/2023, trên địa bản tỉnh không xảy ra thiên tai. Tính chung 8 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ thiên tai, tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm chết 02 người, giảm 01 người; bị thương 02 người, tăng 02 người; 484 nhà ở bị hư hỏng, tốc mái; 729,68 ha lúa bị đổ, ngã, ngập úng; 34,5 ha hoa màu bị hư hại, 24 ha cây lâm nghiệp bị gãy đỗ...
Trong tháng, đã tổ chức 05 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH với 150 người tham gia; 08 lớp tuyên truyền kiến thức về PCCC và CNCH với 1.019 người tham gia. Kiểm tra an toàn PCCC và CNCH đối với 27 cơ sở trên địa bàn, lập 27 biên bản kiểm tra, kiến nghị khắc phục 20 thiếu sót. Tháng 8/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy, giảm 60,0% (-03 vụ) so tháng trước và giảm 80,0% (-08 vụ) so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 37,80 triệu đồng, giảm 98,39% và giảm 80,11%. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 31 vụ cháy, giảm 32,61% (-15 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người bị thương; giá trị tài sản thiệt hại ước tính 3551,4 triệu đồng, giảm 43,15%.
Tháng 8/2023, phát hiện và xử lý 12 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh (02 vụ vi phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản; 05 vụ vi phạm về an toàn thực phẩm; 05 vụ vi phạm về kiểm dịch thú y), giảm 14,29% (-02 vụ) so tháng trước và giảm 20,0% (-03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 27,5 triệu đồng, giảm 80,20% và giảm 78,63%. Tính chung từ đầu năm đến nay, phát hiện và xử lý 118 vụ vi phạm môi trường, giảm 37,23% so với cùng kỳ năm trước; với số tiền xử phạt là 979,51 triệu đồng, giảm 22,14%.
8.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 8/2023 (từ 15/7/2023 đến 14/8/2023), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, giảm 21,05% (-04 vụ ) so với tháng trước và bằng cùng kỳ năm trước; làm chết 06 người, giảm 33,33% (-03 người) và giảm 14,29% (-01 người); bị thương 12 người, giảm 42,86% (-09 người) và giảm 20% (-03 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 8/2023 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 8 tháng năm 2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/8/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 109 vụ tai nạn giao thông, giảm 9,92% (-12 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 51 người, giảm 26,09% (-18 người); bị thương 99 người, tăng 1,02% (+01 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 8 tháng năm 2023, đường bộ xảy ra 106 vụ, làm chết 49 người, bị thương 98 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.
► Số liệu KT-XH tháng 8 năm 2023
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ