Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 192
Hôm nay: 1,872
Lượt truy cập: 1,172,557
THÔNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH KT-XH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
Cập nhật bản tin: 6/28/2023
            

 

Tỉnh Quảng Trị thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức: nhiều dự án trọng điểm của tỉnh do nhiều nguyên nhân khác nhau chậm được triển khai làm chậm đà phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; giá nguyên, vật liệu tăng cao đã tác động tiêu cực đến nhiều ngành kinh tế; thị trường bất động sản đóng băng, lãi suất ngân hàng ở mức cao, ngân hàng siết chặt tín dụng bất động sản làm cho hoạt động xây dựng gặp khó khăn; nhiều doanh nghiệp dệt may, chế biến gỗ…đơn hàng giảm, phải ngừng hoạt động hoặc sản xuất cầm chừng, lao động thiếu việc làm…Nhưng với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá; sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân được mùa; các ngành dịch vụ tiếp tục phục hồi và phát triển; an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định…

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

 Tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2023 ước tính tăng 6,52% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng cao nhất của 6 tháng đầu năm trong 4 năm trở lại đây. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 9,54%, đóng góp 2,07 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 6,18%, đóng góp 1,54 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,37%, đóng góp 2,64 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,50%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm.

Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 22,81%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 25,81%; khu vực dịch vụ chiếm 47,17%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,21% (cơ cấu tương ứng của 6 tháng đầu năm 2022 là: 17,07%; 26,12%; 51,96%; 4,85%).

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Tính đến 15/6/2023, toàn tỉnh gieo cấy được 48.771,7 ha lúa, tăng 2,83% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.162 ha, tăng 0,43%; lúa Hè Thu 22.609,7 ha, tăng 5,77%); cây ngô gieo trồng 4.132 ha, tăng 6,58%; khoai lang 1.129,4 ha, giảm 11,65%; sắn 12.449,5 ha, tăng 1,95%; lạc 2.991,1 ha, tăng 1,37%; rau các loại 5.091,6 ha, giảm 0,99%; đậu các loại 1.248,9 ha, tăng 0,07%; cây ớt cay 372,9 ha, giảm 5,93%...

Vụ Đông Xuân năm 2022-2023, năng suất hầu hết các loại cây hàng năm đều tăng mạnh so với vụ Đông Xuân năm trước (vụ Đông Xuân năm 2021-2022 mất mùa). Do năng suất tăng mạnh nên sản lượng hầu hết các loại cây hàng năm đều tăng khá cao. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân 2022-2023 ước tính đạt 172.482,9 tấn, tăng 47,37% (+55.440,2 tấn) so với vụ Đông Xuân năm trước; trong đó: sản lượng lúa 160.655,9 tấn, tăng 50,04% (+53.583,8 tấn); sản lượng ngô 11.821,9 tấn, tăng 18,60% (+1.854,3 tấn). Sản lượng khoai lang 8.332,8 tấn, tăng 26,69% (+1.755,7 tấn); sản lượng lạc 6.422,6 tấn, tăng 27,84% (+1.398,5 tấn); sản lượng rau các loại 40.368,7 tấn, tăng 14,39% (+5.079,4 tấn); sản lượng đậu các loại 722,9 tấn, tăng 100,14% (+361,7 tấn); sản lượng ớt cay 2.099,1 tấn, tăng 34,11% (+533,9 tấn)…

Ước tính đến 30/6/2023, đàn trâu có 21.247 con, giảm 1,42% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.043 con, tăng 9,15%; đàn lợn thịt có 188.918 con, tăng 27,22%; đàn gia cầm có 3.920 nghìn con, tăng 2,46%, trong đó: đàn gà 3.282,4 nghìn con, tăng 6,30%.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 29.657,2 tấn, tăng 10,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 395,8 tấn, tăng 1,62%; thịt bò 1.604,8 tấn, tăng 1,50%; thịt lợn 18.452 tấn, tăng 12,50%; thịt gia cầm 8.962,9 tấn, tăng 9,37%. Trứng gia cầm 23.987,4 nghìn quả, tăng 4,99%...

Diện tích rừng trồng mới tập trung 6 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 4.285,5 ha, tăng 24,65% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 520.561 m3, giảm 13,96%; sản lượng củi khai thác 96.805 ster, tăng 2,67%...

Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 17.794 tấn, tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 11.008,3 tấn, giảm 17,91%; tôm 1.949,5 tấn, tăng 4,01%; thủy sản khác 4.836,2 tấn, tăng 176,18%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng 3.754,5 tấn, tăng 6,77% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.790,3 tấn, tăng 1,19%; tôm 1.850,5 tấn, tăng 6,66%.

Sản lượng thủy sản khai thác 14.039,5 tấn, tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 9.218 tấn, giảm 20,81%; thủy sản khác 4.722,5 tấn, tăng 171,60%.

3. Sản xuất công nghiệp

 Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 ước tính tăng 10,16% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 0,78%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,30%; sản xuất và phân phối điện tăng 24%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,65%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất đồ uống tăng 36,25%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 25,92%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 24,11%; sản xuất và phân phối điện tăng 24%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 18,65%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 17,53%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 15,68%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 14,34%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 14,09%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 1,94%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 12,08%; dệt giảm 12,91%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 13,68%.

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 15/6/2023, toàn tỉnh có 252 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 0,40% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 2.273,6 tỷ đồng, giảm 8,13%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 9,02 tỷ đồng, giảm 8,49%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 223 doanh nghiệp, tăng 17,37% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 35 doanh nghiệp, tăng 34,62%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 100 doanh nghiệp, giảm 8,26%.

5. Hoạt động dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 15.433,26 tỷ đồng, tăng 17,43% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 12.387,58 tỷ đồng, chiếm 80,27% tổng mức và tăng 16,16% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 2.261,05 tỷ đồng, chiếm 14,65% tổng mức và tăng 30,04%; doanh thu du lịch lữ hành 2,37 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng mức và tăng 29,69%; doanh thu dịch vụ khác 782,26 tỷ đồng, chiếm 5,06% tổng mức và tăng 6,04%.

Số lượt hành khách vận chuyển 6 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 3.938,1 nghìn HK, tăng 7,30% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 339.450,8 nghìn HK.km, tăng 8,10%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển 6 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 6.384 nghìn tấn, tăng 9,96% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 460.695,6 nghìn tấn.km, tăng 8,96%.

Ước tính đến 30/6/2023, toàn tỉnh có 686.289 thuê bao điện thoại, tăng 2,36% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: có 6.700 thuê bao cố định, giảm 12,27% và 679.589 thuê bao di động, tăng 2,53%. Số thuê bao Internet hiện có là 125.005 thuê bao, tăng 9,50% so với cùng thời điểm năm trước.

6. Hoạt động ngân hàng

Huy động vốn trên địa bàn đến 31/5/2023 đạt 33.008 tỷ đồng, tăng 5,05% (+1.586 tỷ đồng) so với cuối năm 2022; bao gồm: tiền gửi tiết kiệm 24.117 tỷ đồng, tăng 7,89% (+1.763 tỷ đồng); tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT 2.969 tỷ đồng, tăng 30,08% (+686 tỷ đồng); tiền gửi thanh toán 5.083 tỷ đồng, giảm 14,90% (-890 tỷ đồng); huy động khác 440 tỷ đồng, tăng 10,07% (+40 tỷ đồng); phát hành giấy tờ có giá 399 tỷ đồng, giảm 3,20% (-13 tỷ đồng).

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 31/5/2023 đạt 49.966 tỷ đồng, giảm 1,53% (-774 tỷ đồng) so với cuối năm 2022; bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn 24.089 tỷ đồng, chiếm 48,21%, giảm 3,81% (-955 tỷ đồng); dư nợ cho vay trung và dài hạn 25.877 tỷ đồng, chiếm 51,79%, tăng 0,70% (+181 tỷ đồng).

Nợ xấu đến 31/5/2023 là 351 tỷ đồng, chiếm 0,7% tổng dư nợ.

7. Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/6/2023 đạt 1.593,17 tỷ đồng, bằng 39,34% dự toán địa phương và giảm 40,70% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.089,75 tỷ đồng, bằng 32,05% dự toán và giảm 54%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 498,46 tỷ đồng, bằng 76,69% dự toán và tăng 75,06%.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/6/2023 đạt 4.825,97 tỷ đồng, bằng 50,69% dự toán địa phương và tăng 20,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 299,49 tỷ đồng, bằng 21,48% dự toán và giảm 38,49% so với cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 2.312,02 tỷ đồng, bằng 42,47% dự toán và giảm 1,71%.

 

8. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2023 (giá hiện hành) ước tính đạt 8.773,48 tỷ đồng, giảm 27,62% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn khu vực nhà nước 2.014,62 tỷ đồng, chiếm 22,96% tổng vốn và giảm 17,16%; vốn của dân cư và tư nhân 6.697,49 tỷ đồng, chiếm 76,34% và giảm 30,58%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 61,37 tỷ đồng, chiếm 0,70% và tăng 46,68%.

Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước 6 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.136,98 tỷ đồng, bằng 27,80% kế hoạch năm 2023 và giảm 11,28% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 858,07 tỷ đồng, bằng 29,11% kế hoạch và giảm 15,34%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 255,01 tỷ đồng, bằng 25,12% kế hoạch và tăng 6,73%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 23,90 tỷ đồng, bằng 18,87% kế hoạch và giảm 17,76%.

9. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,95% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 3,95% của chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước, có 8/11 nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 7,29% (lương thực tăng 1,29%, thực phẩm tăng 7,11%, ăn uống ngoài gia đình tăng 11,11%); giáo dục tăng 6,65%; đồ uống và thuốc lá tăng 6,46%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,55%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,54%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,86%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 2,52%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,18%. Có 2/11 nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,05%; giao thông giảm 3,04%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giá ổn định. Chỉ số giá vàng bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,87%.

II.  CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh 6 tháng đầu năm 2023 ước tính là 335.950 người, tăng 0,52% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nam 174.028 người, chiếm 51,80% và tăng 0,60%; nữ 161.922 người, chiếm 48,20% và tăng 0,43%; khu vực thành thị là 111.449 người, chiếm 33,17% và tăng 0,45%; khu vực nông thôn 224.501 người, chiếm 66,83% và tăng 0,55%.

Lao động đang làm việc 6 tháng đầu năm 2023 ước tính là 328.574 người, chiếm 97,80% lực lượng lao động của tỉnh và tăng 1,15% so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động có việc làm của các khu vực kinh tế như sau: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 135.507 người, chiếm 41,24% trong tổng số lao động đang làm việc và tăng 0,82% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng 65.968 người, chiếm 20,08% và tăng 0,99%; khu vực dịch vụ 127.099 người, chiếm 38,68% và tăng 1,58% (cơ cấu 6 tháng đầu năm 2022 là: 41,37%, 20,11% và 38,52%). Tỷ lệ thất nghiệp chung của người lao động trong 6 tháng đầu năm 2023 ước khoảng 2,20%, giảm 0,60 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của nam là 2,30% và của nữ là 2,08%; khu vực nông thôn là 2,34% và khu vực thành thị là 1,90%.

Tính đến 31/5/2023, đã giải quyết việc làm cho 6.905 lượt lao động; trong đó: Làm việc trong tỉnh 2.841 lượt lao động; làm việc ngoài tỉnh 3110 lượt lao động; làm việc ở nước ngoài 954 lao động, trong đó: xuất khẩu lao động 947 lao động. Ước tính đến 30/6/2023, giải quyết việc làm cho 7.275 lao động; trong đó: Làm việc trong tỉnh 2.936 lao động; làm việc ngoài tỉnh 3.195 lao động; làm việc ở nước ngoài 1.144 lao động.

Tính đến 31/5/2023, toàn tỉnh đã tuyển sinh, đào tạo cho 2.632 học viên (trong đó: Cao đẳng 07 học viên, Trung cấp 409 học viên; Sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng 2.216 học viên). Ước thực hiện đến 30/6/2023, tuyển sinh và đào tạo cho 3.190 học viên (trong đó: Cao đẳng 10 học viên; Trung cấp 430 học viên; Sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng 2.750 học viên).

2. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Bước vào năm 2023, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 9,14% (16.512 hộ nghèo); trong đó: tỷ lệ hộ nghèo của huyện nghèo Đakrông là 43,69% (5.175 hộ nghèo).

Đến thời điểm 31/5/2023, tổng số đối tượng người có công và thân nhân hưởng trợ cấp hàng tháng là 17.230 đối tượng, với số tiền chi trả hàng tháng 29.692 triệu đồng. Tổng số đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng là 46.387 đối tượng, với số tiền chi trả hàng tháng 24.901 triệu đồng.

Trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, tỉnh Quảng Trị đã trao tặng 114.784 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác, tổng kinh phí là 57.389,5 triệu đồng.

Ngoài ra, tỉnh đã phân bổ 1.063,065 tấn gạo hỗ trợ cho 14.712 hộ (70.871 nhân khẩu) là nhóm hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi.

Sáu tháng đầu năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 6,52%. Vụ Đông Xuân 2022-2023, sản xuất cây hàng năm được mùa; sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt gần 17,25 vạn tấn, tăng 47,37% so với vụ Đông xuân năm trước. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn. Tính đến nay có 69/101 xã (68,3%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển; công tác an sinh xã hội được quan tâm chu đáo nên đời sống người dân ổn định, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.

3. Giáo dục và Đào tạo

Toàn tỉnh hiện có 399 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (có 378 cơ sở giáo dục công lập); trong đó: Mầm non 166 đơn vị; Tiểu học 68 đơn vị; TH&THCS 80 đơn vị; THCS 42 đơn vị; THCS&THPT 07 đơn vị; THPT 24 đơn vị; Trường phổ thông nhiều cấp học 02 đơn vị; các trung tâm 10 đơn vị.

Số lượng học sinh toàn ngành là 178.030 học sinh, tăng 1.561 học sinh so với năm học trước (MN 41.364 cháu, TH 63.834 học sinh, THCS 46.335 học sinh, THPT 25.162 học sinh, GDTX cấp THPT 1.335 học viên). Toàn ngành hiện có 14.658 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBQL 989 người; giáo viên 11.462 người; nhân viên 2.207 người). 

Tích cực chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 4, lớp 8, lớp 11 áp dụng năm học 2023 – 2024.

Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2022-2023  với sự tham gia của 196 thí sinh đến từ 30 trường có cấp học Trung học phổ thông  và 9 phòng Giáo dục và Đào tạo trong toàn tỉnh. Kết quả, có 64 dự án đạt giải (03 giải Nhất, 08 giải Nhì, 26 giải Ba và 27 giải Tư). Tham dự Cuộc thi Khoa học kỷ thuật cấp quốc gia năm 2023, Đoàn Quảng Trị có 02 dự án tham gia dự thi, kết quả đạt 01 giải Nhì và 01 giải Tư.

Dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia Trung học phổ thông năm học 2022-2023, đoàn Quảng Trị có 54 thí sinh tham gia dự thi với 9 môn học. Kết quả, Quảng Trị đoạt 32 giải (09 giải Nhì, 09 giải Ba và 14 giải Khuyến khích). Có 01 thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2023 bộ môn Tin học, đạt HCĐ.

Tổ chức tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2023 - 2024, có tổng số thí sinh đăng ký dự thi vào 28 Hội đồng thi tuyển sinh lớp 10 THPT là 9.602 thí sinh, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn là 566 thí sinh.

Tính đến ngày 31/5/2023, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 195/367 (chỉ tính khối các trường công lập), đạt tỷ lệ 53,13%, trong đó: Mầm non có 97/147 trường, đạt tỷ lệ 65,99%; Tiểu học có 33/67 trường, đạt tỷ lệ 49,25%; Trung học cơ sở có 25/42 trường, đạt tỷ lệ 59,52%; Trung học phổ thông có 10/24 trường, đạt tỷ lệ 41,67%; Trường phổ thông có nhiều cấp học 30/87 trường, đạt tỷ lệ 34,48%.

Thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường, duy trì kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ. 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS. Tính đến ngày 31/5/2023, toàn tỉnh có 02 xã Mức độ 1; 29 xã Mức độ 2; 94 xã Mức độ 3; 01 huyện đạt Mức độ 1; 04 huyện đạt Mức độ 2; 05 huyện đạt Mức độ 3. Tỉnh Quảng Trị đạt Mức độ 1 về phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

4. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Trong 6 tháng đầu năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 677 ca mắc COVID-19 và có 01 trường hợp tử vong. Số bệnh nhân hiện đang điều trị tại các cơ sở y tế 19 trường hợp, số bệnh nhân hiện đang điều trị tại nhà là 31 trường hợp.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 22 ca mắc quai bị, tăng 4,5 lần (+17 ca) so với cùng kỳ năm trước; 103 ca mắc thuỷ đậu, tăng 66,13% (+42 ca); 01 ca sốt rét (+01 ca); 295 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 16,4 lần (+277 ca); 08 ca tay chân miệng, giảm 61,90% (-13 ca)... Không có trường hợp tử vong.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh phát hiện 16 trường hợp nhiễm mới HIV, có 05 bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến nay, toàn tỉnh có 84 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS; Số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 302 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 42 bà mẹ); Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 108 người.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Triệu Phong, tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 48 người bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật đặc biệt mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023 với chủ đề “Mãi mãi niềm tin bên Đảng”; tổ chức 36 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và 12 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhân dân trước, trong dịp Tết; tổ chức trưng bày Báo Xuân Quý Mão năm 2023.

Tổ chức thành công Lễ Thượng cờ "Thống nhất non sông" và phát động cuộc thi sáng tác biểu tượng “Ước nguyện Hoà bình” Quảng Trị năm 2023; tổ chức Hội Bài Chòi tại di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải; biểu diễn chương trình nghệ thuật với chủ đề “Khúc ca hòa bình” trong Lễ hội “Thống nhất non sông” tại kỳ đài Hiền Lương.

Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thành công Lễ hội Văn hoá - Ẩm thực Việt Nam năm 2023 tại tỉnh Quảng Trị.

Thể thao quần chúng phát triển sâu rộng trong mọi đối tượng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Sáu tháng đầu năm 2023, tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên đạt 37,2% dân số; tỷ lệ gia đình tập luyện TDTT đạt 27,9% tổng số hộ dân; có 855 câu lạc bộ và điểm tập TDTT; có 03 liên đoàn và hội thể thao. Đoàn thể thao tham gia Giải Điền kinh người khuyết tật toàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 8HCV, 7HCB, 4HCĐ, xếp thứ 3 toàn quốc.

Thể thao thành tích cao: Tham gia thi đấu 5 giải thể thao quốc gia đạt 33 huy chương các loại (5HCV, 11HCB, 17HCĐ). Đặc biệt đã chỉ đạo tổ chức thành công Giải Đua thuyền truyền thống "Lễ hội Thống nhất non sông" tỉnh Quảng Trị năm 2023 - Tranh cúp Huda. Kết quả chung cuộc: huyện Triệu Phong đạt giải Nhất; thị xã Quảng Trị đạt giải Nhì và huyện Hải Lăng đạt giải Ba.

 Đại hội Thể thao người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ 12 (ASEAN Para Games 12) năm 2023 tổ chức tại Campuchia. Tỉnh Quảng Trị giành được 13 huy chương (10 HCB, 3 HCĐ).

6. Tai nạn giao thông

Trong 6 tháng đầu năm 2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/6/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 75 vụ tai nạn giao thông, giảm 16,67% (-15 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 36 người, giảm 30,77% (-16 người); bị thương 66 người, giảm 7,04% (-05 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông trong 6 tháng đầu năm 2023, đường bộ xảy ra 72 vụ, làm chết 34 người, bị thương 65 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.

7. Phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 24 vụ cháy, giảm 22,58% (-07 vụ) so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; ước tính giá trị thiệt hại về tài sản 1.165,6 triệu đồng, giảm 78,96%.

Trong 6 tháng đầu năm, đã phát hiện và xử lý 92 vụ vi phạm môi trường, giảm 35,66% (-51 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 813,16 triệu đồng, giảm 11,40% (-104,65 triệu đồng).

 CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013