Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 212
Hôm nay: 1,395
Lượt truy cập: 1,421,305
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 3 VÀ QUÝ I NĂM 2023
Cập nhật bản tin: 3/29/2023
            

 

Năm 2023, là năm “bản lề” có ý nghĩa quan trọng cho cuộc tăng tốc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

Tỉnh Quảng Trị thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trong bối cảnh: Cuộc xung đột ở U-crai-na và các biện pháp trừng phạt quốc tế đang chia rẽ nền kinh tế thế giới thành các khối và làm gia tăng căng thẳng địa chính trị; tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo tăng so với dự báo trước đây; tăng trưởng thương mại toàn cầu đang chậm lại; giá năng lượng có xu hướng giảm,  giá kim loại có xu hướng tăng, lạm phát đạt đỉnh; điều kiện tài chính toàn cầu có xu hướng ổn định; thị trường lao động toàn cầu vẫn chưa phục hồi…

Trong nước, với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế, tạo đà hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 mà Nghị quyết Đại hội XIII đã đề ra; nền kinh tế nước ta tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo. Môi trường đầu tư kinh doanh cải thiện đã góp phần tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tạo được sự tin tưởng, ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp và người dân.

Tại Quảng Trị, bước vào năm 2023 còn nhiều khó khăn, thách thức: giá nguyên, nhiên, vật liệu tiếp tục tăng cao đã tác động tiêu cực đến hầu hết các ngành kinh tế; nhiều dự án trọng điểm của tỉnh chậm được triển khai làm chậm đà phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh…Quán triệt phương châm hành động của Chính phủ  Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”; ngay từ đầu năm 2023, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các Sở, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ; Kết luận số 372-KL/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2023 tỉnh Quảng Trị đạt được những kết quả như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

Tổng sản phẩm trên địa bàn quý I/2023 ước tính tăng 6,16% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 3,97% của quý I/2022. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,41%, đóng góp 0,69 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,44%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,62%, đóng góp 3,08 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,30%, đóng góp 0,30 điểm phần trăm.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,41% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 3,86% của quý I/2022. Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất 6,68%, đóng góp 0,59 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; quý Một, sản phẩm trồng trọt thu hoạch chưa nhiều; chủ yếu nhờ ngành chăn nuôi dịch bệnh được kiểm soát nên tiếp tục phục hồi và tăng trưởng khá, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 11,06%. Ngành lâm nghiệp tăng 1,85%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm; trong quý Một, thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm chế biến gặp khó khăn nên tốc độ tăng trưởng thấp. Ngành thuỷ sản chỉ tăng 0,90%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; trong quý thời tiết ngư trường không được thuận lợi, thực hiện chống khai thác IUU; giá xăng dầu tăng…nên sản lượng thuỷ sản chỉ tăng 4%, thuỷ sản khai thác có giá trị kinh tế thấp.

Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,44% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 5,37% của quý I/2022. Ngành công nghiệp tăng 12,13%, đóng góp 1,64 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; trong ngành công nghiệp, động lực tăng trưởng chủ yếu là ngành sản xuất và phân phối điện tăng 38,51%, đóng góp 1,02 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung do các dự án điện gió  vận hành với công suất ngày càng tốt hơn. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,33%, đóng góp 0,70 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong những năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng đã chững lại do thu hút đầu tư vào ngành này còn hạn chế. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải rác quy mô nhỏ, tăng 4,44%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng do công tác quản lý về khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ nên giảm 10,79%, làm giảm 0,10 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 3,98%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng siết chặt tín dụng bất động sản, lãi suất cho vay tăng; giá vật liệu xây dựng tăng, thị trường bất động sản đóng băng…đã làm cho tăng trưởng của ngành xây dựng tăng chậm lại. 

Khu vực dịch vụ tăng 5,62%, cao hơn mức tăng 3,34% của quý I/2022. Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung: dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 16,72%, đóng góp 0,51 điểm phần trăm; bán buôn, bán lẽ tăng 11,38%, đóng góp 1,29 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,33%, đóng góp 0,38 điểm phần trăm; vận tải kho bãi tăng 5,78%, đóng góp 0,18 điểm phần trăm…Các ngành dịch vụ phi thị trường như: hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng tăng 7,14%, giáo dục đào tạo chỉ tăng 3,38%…do biên chế ổn định, chưa tăng lương cơ sở cho công chức, viên chức; ngành y tế và trợ giúp xã hội giảm 16,94% do dịch COVID-19 được đẩy lùi nên chi cho y tế giảm…

Về cơ cấu kinh tế quý I/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,07%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 26,12%; khu vực dịch vụ chiếm 51,96%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,85% (cơ cấu tương ứng của quý I/2022 là: 17,26%; 25,28%; 52,62%; 4,84%).

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 

 

So với cùng kỳ năm trước

(%)

Đóng góp vào tăng trưởng quý I năm 2023 (Điểm %)

Quý I

năm 2022

Quý I

năm 2023

Tổng sản phẩm trên địa bàn

103,97

106,16

6,16

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản

103,86

104,41

0,69

- Công nghiệp và xây dựng

105,37

108,44

2,09

- Dịch vụ

103,34

105,62

3,08

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp SP

104,43

106,30

0,30

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Quý I/2023, sản xuất trồng trọt sản phẩm thu hoạch chưa nhiều chủ yếu là rau các loại; cây lúa, đầu vụ do ảnh hưởng của không khí lạnh gây mưa to làm 185 ha lúa mới gieo bị ngập úng, hư hại phải gieo cấy lại; mưa to giữa tháng Hai làm ngập úng gần 2.000 ha lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển. Chăn nuôi, gặp khó khăn giá bán sản phẩm ở mức thấp, giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao nhưng tiếp tục đà phục hồi do dịch bệnh ít xảy ra. Sản xuất lâm nghiệp phát triển ổn định, các địa phương thực hiện tốt “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Quý Mão và tiếp tục thực hiện Đề án trồng 1 tỉ cây xanh giai đoạn 2021- 2025 của Chính phủ. Sản xuất thủy sản, do ảnh hưởng của thời tiết, giá nhiên liệu tăng…nên sản lượng thuỷ sản tăng không cao. Công tác chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh…

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2022-2023

Đến ngày 15/3/2023, cây lúa gieo cấy 26.061,6 ha, tăng 0,04% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 3.220,3 ha, tăng 4,95%; khoai lang 1.000,9 ha, giảm 2,05%; sắn 8.475,5 ha, giảm 0,95%; lạc 2.897,1 ha, tăng 0,84%; rau các loại 3.568,7 ha, giảm 2,81%; đậu các loại 551,5 ha, tăng 1,19%; cây ớt cay 383,5 ha, tăng 1,47%...Cây khoai lang diện tích giảm do sản xuất kém hiệu quả nên chuyển sang trồng các loại cây khác.

Đầu vụ do ảnh hưởng mưa rét kéo dài làm 185 ha lúa mới gieo bị ngập úng, hư hại phải gieo cấy lại; giữa tháng Hai, ảnh hưởng của không khí lạnh kèm theo mưa to đã làm ngập úng gần 2.000 ha lúa đang giai đoạn đẻ nhánh.

Hiện nay, thời tiết nắng ấm các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Cây lúa đang trong giai đoạn đứng cái, làm đòng; cây ngô phát triển thân lá, trổ cờ, phun râu; cây lạc phân cành, ra hoa; đậu các loại vào chính vụ gieo trồng; rau các loại cho thu hoạch sản lượng đạt 25.545 tấn, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm 2022.

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

Ước thực hiện đến ngày 15/3/2023

 (Ha)

Ước thực hiện đến  15/3/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

26.061,6

100,04

- Ngô

3.220,3

104,95

- Khoai lang

1.000,9

97,95

- Sắn

8.475,5

99,05

- Lạc

2.897,1

100,84

- Rau các loại

3.568,7

97,19

- Đậu các loại

551,5

101,19

- Cây ớt cay

383,5

101,47

Tình hình dịch bệnh trên cây hàng năm: Trên cây lúa, đối tượng gây hại chủ yếu là chuột, đạo ôn, rầy, sâu cuốn lá nhỏ…Chuột gây hại 1.195 ha, trong đó hại nặng 114 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5 - 10%, nơi cao 15 - 25%; bệnh đạo ôn, diện tích nhiễm 264 ha, trong đó nhiễm nặng 4,5 ha, tỷ lệ hại phổ biến 10-20%, nơi cao 30-45%; bệnh đốm sọc vi khuẩn, diện tích nhiễm 64 ha gây hại ở một số vùng... Ngoài ra, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ phát sinh rải rác. Trên cây ngô, sâu keo mùa thu, diện tích nhiễm 55 ha, mật độ phổ biến 2 - 4 con/m2, nơi cao 6 - 10 con/m2. Trên cây lạc, sâu ăn lá gây hại rải rác. Trên cây sắn, bệnh khảm lá, diện tích nhiễm 45,5 ha. Trên cây rau màu các loại, các đối tượng sâu bệnh gây hại chủ yếu là sâu tơ, bọ nhảy hại cải, khô đầu lá hại hành, thối gốc...

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/3/2023, đàn trâu có 21.247 con, giảm 1,42% so với cùng thời điểm năm 2022; đàn bò có 62.043 con, tăng 9,15%; đàn lợn thịt có 212.453 con, tăng 42,76%; đàn gia cầm có 3.820,2 nghìn con, tăng 6,05%, trong đó: đàn gà 3.213 nghìn con, tăng 12,15%. Đàn trâu, bò tương đối ổn định, ngành nông nghiệp đã có nhiều đề tài nghiên cứu nâng cấp các loại giống có giá trị kinh tế cao nhân rộng ra các địa phương, đẩy mạnh chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững. Đàn lợn thịt tăng cao, tiếp tục đẩy mạnh công tác tái đàn, khuyến khích các trang trại chăn nuôi mở rộng quy mô, phát triển tối đa năng lực, công suất nhằm tăng tổng đàn. Đàn gia cầm phát triển khá, khuyến khích các trang trại chăn nuôi gia cầm liên kết với các doanh nghiệp, mở rộng quy mô chăn nuôi; tuyên truyền, động viên các hộ nông dân phát triển đàn gia cầm để ổn định sinh kế, tăng thu nhập.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 3/2023 ước tính đạt 5.279,4 tấn, tăng 9,77% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 80,7 tấn, tăng 4,13%; thịt bò 275 tấn, tăng 6,38%; thịt lợn 3.305 tấn, tăng 14,22%; thịt gia cầm 1.618,7 tấn, tăng 2,48%. Sản lượng trứng gia cầm 3.302,5 nghìn quả, tăng 3,73%. Tính chung quý I/2023, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 16.617,5 tấn, tăng 11,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 203 tấn, tăng 4,10%; thịt bò 866,6 tấn, tăng 1,50%; thịt lợn 9.440,8 tấn, tăng 17,41%; thịt gia cầm 4.126,7 tấn, tăng 6,45%. Sản lượng trứng gia cầm 11.132 nghìn quả, tăng 1,28%.

Tình hình dịch bệnh: Quý I/2023, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bản tỉnh cơ bản ổ định; chỉ xảy ra 1 ổ dịch bệnh Lỡ mồm long móng tại huyện Đakrông với 100 con trâu, bò mắc bệnh. Đến nay tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát, không gây lây lan. Ngoài ra, toàn tỉnh có 28 con trâu, bò bị mắc bệnh tụ huyết trùng trâu bò; 45 con lợn bị mắc bệnh tụ huyết trùng lợn và 87 con lợn mắc bệnh tiêu chảy xảy ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và đã được điều trị lành. 

Sản phẩm chăn nuôi 

 

Ước

tháng 3/2023

 

Ước

Quý I/2023

 

So với cùng kỳ năm 2022 (%)

Tháng 3/2023

Quý

I/2023

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

5.279,4

16.617,5

109,77

111,06

- Thịt trâu

80,7

203,0

104,13

104,10

- Thịt bò

275,0

866,6

106,38

101,50

- Thịt lợn

3.305,0

9.440,8

114,22

117,41

- Thịt gia cầm

1.618,7

4.126,7

102,48

106,45

Sản lượng trứng gia cầm (1000 quả)

3.302,5

11.132,0

103,73

101,28

1.2. Lâm  nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp quý I/2023, các công ty lâm nghiệp và các địa phương  tranh thủ thời tiết thuận lợi tiếp tục trồng rừng theo kế hoạch, tập trung chăm sóc rừng trồng, tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Quý Mão và Tiếp tục thực hiện Đề án trồng 1 tỉ cây xanh giai đoạn 2021- 2025 của Chính phủ.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 3/2023 ước tính đạt 809,3 ha, giảm 9,78% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 583 nghìn cây, tăng 13,42%; sản lượng gỗ khai thác 103.877 m3, tăng 2,03%; sản lượng củi khai thác 12.840 ster, tăng 16,83%. Tính chung quý I/2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 1.503 ha, tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 898 nghìn cây, tăng 6,65%; sản lượng gỗ khai thác 232.000 m3, giảm 1,51%; sản lượng củi khai thác 28.615 ster, tăng 1,69%. Sản lượng gỗ khai thác quý I/2023 giảm so với cùng kỳ năm trước do xuất khẩu gặp khó khăn.

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 3/2023

 

Ước quý I/2023

 

So với cùng kỳ năm 2022 (%)

Tháng 3/2023

Quý I/2023

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

809,3

1.503

90,22

102,04

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

583

898

113,42

106,65

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

103.877

232.000

102,03

98,49

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

12.840

28.615

116,83

101,69

 

Trong quý I/2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện 21 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 09 vụ, phạt tiền 191,75 triệu đồng, tịch thu 9,231 m3 gỗ các loại. Nhìn chung, các hành vi vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn đã được phát hiện và xử lý kịp thời.

1.3. Thủy sản

Quý I/2023, thời tiết ngư trường không được thuận lợi do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc, giá nhiên liệu tăng ảnh hưởng đến thu nhập của ngư dân nên số chuyến biển giảm đi. Sản lượng thuỷ sản khai thác chủ yếu là cá nục, cá trích, cá cơm, mực...Sản lượng nuôi trồng là cá nước ngọt và tôm thẻ chân trắng.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước tháng 3/2023

(Tấn)

Ước

Quý I/2023

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2022 (%)

Tháng 3/2023

Quý I/2023

Tổng sản lượng thủy sản

3.728,2

7.756,2

99,98

104,00

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

3.039,3

5.636,9

99,00

100,12

- Tôm

554,5

1.303,3

105,52

102,16

- Thủy sản khác

134,4

816,0

100,76

147,72

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

961,7

2.570,2

103,04

104,39

- Khai thác

2.766,5

5.186,0

98,96

103,80

Sản lượng thủy sản tháng 3/2023 ước tính đạt 3.728,2 tấn, giảm 0,02% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 3.039,3 tấn, giảm 1%; tôm 554,5 tấn, tăng 5,52%; thủy sản khác 134,4 tấn, tăng 0,76%. Tính chung quý I/2023, sản lượng thủy sản ước tính đạt 7.756,2 tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 5.636,9 tấn, tăng 0,12%; tôm 1.303,3 tấn, tăng 2,16%; thủy sản khác 816 tấn, tăng 47,72%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 3/2023 ước tính đạt 961,7 tấn, tăng 3,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 421,3 tấn, tăng 0,08%; tôm 538 tấn, tăng 5,49%. Tính chung quý I/2023, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.570,2 tấn, tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.303,5 tấn, tăng 5,68%; tôm 1.258 tấn, tăng 3,11%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 3/2023 ước tính đạt 2.766,5 tấn, giảm 1,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.618 tấn, giảm 1,17%; thủy sản khác 132 tấn, tăng 0,76%. Tính chung quý I/2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 5.186 tấn, tăng 3,80% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 4.333,4 tấn, giảm 1,44%; thủy sản khác 807,3 tấn, tăng 48,46%.

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Từ đầu năm đến nay, chưa xuất hiện dịch bệnh trên tôm nuôi, một tín hiệu đáng mừng cho bà con nuôi tôm.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tháng Ba gặp một số khó khăn: giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào tăng, áp lực lạm phát của nhiều nước trên thế giới, đơn hàng xuất khẩu giảm…nên chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 1,49% so với tháng trước; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước tăng khá cao 14,90%. Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2023 tăng 13,79% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2022 tăng 5,80%), đây là mức tăng khá cao; động lưc tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa vào ngành sản xuất và phân phối điện tăng 37,01%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,87%...

 Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2023 ước tính tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 14,90% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 6,89% và giảm 7,41%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,85% và tăng 9,02%; sản xuất và phân phối điện giảm 4,79% và tăng 34,44%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 6,84% và tăng 9,55%. Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện giảm so với tháng trước chủ yếu là do các dự án điện gió ngừng hoạt động để bảo trì, bảo dưỡng.

Tính chung quý I/2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 13,79% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 8,26%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,87%; sản xuất và phân phối điện tăng 37,01%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,85%. Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm so với cùng kỳ năm trước do công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất quý I/2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 50,94%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 41,43%; sản xuất và phân phối điện tăng 37,01%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 31,18%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 27,46%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 23,22%; sản xuất trang phục tăng 15,88%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 3,89%; dệt giảm 8,17%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 12,56%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 12,80%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 14,78%; khai khoáng khác giảm 18,26%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm chủ yếu do đơn hàng xuất khẩu giảm, tiêu thụ gặp khó khăn.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 


Tháng 3/2023 so với tháng 02/2023

(%)

Tháng 3/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

Quý I/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

101,49

114,90

113,79

- Khai khoáng

106,89

92,59

91,74

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

104,85

109,02

105,87

- Sản xuất và phân phối điện

95,21

134,44

137,01

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

93,16

109,55

103,85

Một số sản phẩm chủ yếu trong quý I/2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: gạch khối bằng bê tông tăng 140,79%; bia lon tăng 52,13%; điện sản xuất tăng 48,76%; tinh bột sắn tăng 16,18%; quần áo tăng 15,40%...Một số sản phẩm tăng thấp: điện thương phẩm tăng 11,66%; dăm gỗ tăng 6,69%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 4,46%; nước máy tăng 4,38%…Một số sản phẩm giảm: lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 7,04%; phân hóa học giảm 7,84%; nước hoa quả, tăng lực giảm 10,59%; xi măng giảm 12,99%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 14,75%; thủy hải sản chế biến giảm 16,02%; tấm lợp pro xi măng giảm 16,43%; đá xây dựng giảm 18,69%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 24,27%; dầu nhựa thông giảm 29,11%; ván ép giảm 34,34%...

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Quý I/2023 (từ 01/01-15/3), nền kinh tế đang tiếp tục phục hồi nhưng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn; lãi suất ngân hàng tăng; giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng…là những thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp; trong điều kiện doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ lại càng khó khăn hơn. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động giảm 10,56%, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 83,33% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, từ đầu năm đến 15/3/2023, toàn tỉnh có 119 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.232,6 tỷ đồng, tăng 11,37%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 10,36 tỷ đồng, tăng 6,69%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 159 doanh nghiệp, tăng 20,45% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 17 doanh nghiệp, tăng 54,55%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 59 doanh nghiệp, giảm 30,59%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…

Trong số doanh nghiệp thành lập mới quý I/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không có doanh nghiệp nào; khu vực công nghiệp xây dựng có 46 doanh nghiệp, chiếm 38,66% và tăng 39,39% so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ có 73 doanh nghiệp, chiếm 61,34% và giảm 3,95%.

4. Hoạt động dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng Ba và quý I/2023 tiếp tục phục hồi mạnh mẽ do kinh tế phục hồi và phát triển, cầu tiêu dùng tăng lên. Hàng hoá trên thị trường phong phú, đa dạng; tuy nhiên, do giá nguyên, nhiên, vật liệu trên thế giới tăng tạo áp lực lên giá cả hàng hoá trong nước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2023 tăng 5,55% so với tháng trước và tăng 17,22% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2023 tăng 16,39% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 10,71% (quý I/2022 tăng 3,16%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2023 ước tính đạt 2.506,98 tỷ đồng, tăng 5,55% so với tháng trước và tăng 17,22% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.011,95 tỷ đồng, tăng 4,90% và tăng 15,93%; doanh thu lưu trú và ăn uống 363,74 tỷ đồng, tăng 9,17% và tăng 26,96%; du lịch lữ hành không phát sinh; doanh thu dịch vụ khác 131,29 tỷ đồng, tăng 5,72% và tăng 12,47%.

Tính chung quý I/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 7.327,04 tỷ đồng, tăng 16,39% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 5.891,86 tỷ đồng, chiếm 80,41% tổng mức và tăng 15,72% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: hàng may mặc tăng 22,07%; ô tô các loại tăng 21,94%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 19,38%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 17,91%; xăng dầu các loại tăng 16,97%...    

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.043,30 tỷ đồng, chiếm 14,24% tổng mức và tăng 22,92% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 50,77 tỷ đồng, tăng 100,36%; doanh thu dịch vụ ăn uống 992,53 tỷ đồng, tăng 20,54%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 0,2 tỷ đồng (quý I/2022 không phát sinh doanh thu).

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 391,68 tỷ đồng, chiếm 5,35% tổng mức và tăng 10,46% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 3/2023

( Tỷ đồng)

Ước quý

I/2023

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 3/2023

Quý

I/2023

Tổng số

2.506,98

7.327,04

100,00

117,22

116,39

- Bán lẻ hàng hóa

2.011,95

5.891,86

80,41

115,93

115,72

- Lưu trú và ăn uống

363,74

1.043,30

14,24

126,96

122,92

- Du lịch lữ hành

-

0,20

-

-

-

- Dịch vụ khác

131,29

391,68

5,35

112,47

110,46

4.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động vận tải trong tháng Ba và quý I/2023 tăng trưởng khá cả về vận tải hành khách và hàng hoá so với cùng kỳ năm trước do các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng phục hồi, thời tiết thuận lợi…nhu cầu vận tải tăng lên. Ước tính tháng 3/2023,  hành khách vận chuyển tăng 6,60%, hành khách luân chuyển tăng 6,14%; hàng hoá vận chuyển tăng 7,35%, hàng hoá luân chuyển tăng 8,18% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2023, hành khách vận chuyển tăng 6,21%, hành khách luân chuyển tăng 7,25%; hàng hoá vận chuyển tăng 5,06%, hàng hoá luân chuyển tăng 6,17% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2022 là -5,28%, -6,82%, +1,86%, +1,68%).  

Doanh thu vận tải tháng 3/2023 ước tính đạt 177,46 tỷ đồng, tăng 0,77% so với tháng trước và tăng 10,82% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 28,02 tỷ đồng, tăng 0,24% và tăng 12,29%; doanh thu vận tải hàng hóa 121,21 tỷ đồng, tăng 1% và tăng 10,63%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 28,23 tỷ đồng, tăng 0,33% và tăng 10,23%. Tính chung quý I/2023, doanh thu vận tải ước tính đạt 528,09 tỷ đồng, tăng 9,42% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 84,97 tỷ đồng, tăng 10,31%; doanh thu vận tải hàng hóa 359,26 tỷ đồng, tăng 9,41%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 83,86 tỷ đồng, tăng 8,62%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 3/2023 ước tính đạt 656,10 nghìn HK, tăng 0,56% so với tháng trước và tăng 6,60% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 57.421,72 nghìn HK.km, tăng 0,78% và tăng 3,31%. Tính chung quý I/2023, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.978,88 nghìn HK, tăng 6,21% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 166.222,97 nghìn HK.km, tăng 7,25%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 3/2023 ước tính đạt 961,44 nghìn tấn, tăng 0,70% so với tháng trước và tăng 7,35% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 69.029,28 nghìn tấn.km, tăng 1,13% và tăng 8,18%. Tính chung quý I/2023, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 2.880,80 nghìn tấn, tăng 5,06% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 205.846,64 nghìn tấn.km, tăng 6,17%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

Ước tháng 3/2023

 

Ước quý I/2023

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2023

Quý

I/2023

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

656,10

1.978,88

106,60

106,21

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

57.421,72

166.222,97

103,31

107,25

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

961,44

2.880,80

107,35

105,06

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

69.029,28

205.846,64

108,18

106,17

4.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Ba và quý I/2023, hoạt động kinh doanh lưu trú đạt kết quả khả quan do năm trước bị ảnh hưởng của dịch COVID-19; riêng kinh doanh du lịch lữ hành tiếp tục gặp khó khăn. Ước tính tháng 3/2023, khách lưu trú tăng 355,09%; tính chung quý I/2023, khách lưu trú tăng 320,43%, so với cùng kỳ năm trước (quý I/2022 khách lưu trú tăng 6,41%).

Số lượt khách lưu trú tháng 3/2023 ước tính đạt 77.129 lượt, tăng 17,55% so với tháng trước và tăng 355,09% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 70.765 ngày khách, tăng 3,58% và tăng 309,99%; khách du lịch theo tour không phát sinh. Khách lưu trú tháng 3/2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước do tháng 3/2022 bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

Tính chung quý I/2023, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 200.173 lượt, tăng 320,43% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 195.823 ngày khách, tăng 306,60%; số lượt khách du lịch theo tour 40 lượt; số ngày khách du lịch theo tour 200 ngày khách (quý I/2022 khách du lịch theo tour không phát sinh). Khách lưu trú quý I/2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước do quý I/2022 ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

4.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông

Hoạt động bưu chính, viễn thông phát triển ổn định. Các công ty bưu chính, viễn thông đa dạng hóa các gói dịch vụ, nâng cấp băng thông cho thiết bị di động…phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 219 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có: 85 bưu cục cấp 1, 2, 3 và điểm phục vụ; có 114/125 xã, phường có điểm BĐ-VHX; 09 điểm phục vụ hình thức khác (06 kho bưu chính, 03 thùng thư công cộng độc lập). Có 113/125 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày (huyện đảo Cồn Cỏ chưa có). Bán kính phục vụ bình quân 2,381 km/1 điểm phục vụ; số dân được phục vụ 3.018 người/1 điểm phục vụ.

Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) là 2.717 trạm (814 trạm 2G, 762 trạm 3G, 1.141 trạm 4G).

Ước tính đến 31/3/2023, toàn tỉnh có 685.308 thuê bao điện thoại, tăng 1,88% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó có 6.880 thuê bao cố định, giảm 12,61% và 678.428 thuê bao di động, tăng 2,06%. Số thuê bao Internet hiện có là 120.854 thuê bao, tăng 7,02% so với cùng thời điểm năm trước. Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động 92%, tỷ lệ người sử dụng internet 94,508%.

II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

1. Hoạt động ngân hàng

Quý I/2023, mặt bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm còn cao; các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản đang gặp khó khăn nên khách hàng chọn kênh gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất cao. Các tổ chức tín dụng đảm bảo cung ứng tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh; tuy nhiên, sau Tết Nguyên đán Quý Mão các đơn vị thu tiền bán hàng về chưa sử dụng đã trả nợ ngân hàng, các doanh nghiệp triển khai sản xuất chậm, sự chững lại của kênh đầu tư bất động sản…đã tác động đến hoạt động vay vốn. Đến 28/02/2023, huy động vốn trên địa bàn tăng 1,41%, tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế giảm 1,9% so với cuối năm 2022.

Huy động vốn trên địa bàn đến 28/02/2023 đạt 31.864 tỷ đồng, tăng 1,41% (+443 tỷ đồng) so với cuối năm 2022; bao gồm: tiền gửi tiết kiệm 23.397 tỷ đồng,  tăng 4,66% (+1.043 tỷ đồng); tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT 2.648 tỷ đồng, tăng 16,03% (+366 tỷ đồng); tiền gửi thanh toán 4.985 tỷ đồng, giảm 16,54% (-988 tỷ đồng); huy động khác 421 tỷ đồng, tăng 5,4% (+22 tỷ đồng); phát hành giấy tờ có giá 413 tỷ đồng, không tăng giảm.  

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 28/02/2023 đạt 49.777 tỷ đồng, giảm 1,9% (-964 tỷ đồng) so với cuối năm 2022; bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn 24.025 tỷ đồng, chiếm 48,27%, giảm 4,17% (-1.019 tỷ đồng); dư nợ cho vay trung và dài hạn 25.752 tỷ đồng, chiếm 51,73%, tăng 0,21% (+55 tỷ đồng).

Nợ xấu đến 28/02/2023 là 295 tỷ đồng, chiếm 0,59% tổng dư nợ.

2. Thu, chi ngân sách nhà nước

Quý I/2023, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và so với cùng kỳ năm trước do các khoản thu về đất đạt rất thấp. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước trên tinh thần chặt chẽ, tiết kiệm…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2023 đạt 16,79% dự toán và giảm 56,23% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 30,93% dự toán và tăng 32,18%.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/3/2023 đạt 680,10 tỷ đồng, bằng 16,79% dự toán địa phương và giảm 56,23% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 531,13 tỷ đồng, bằng 15,62% dự toán và giảm 62,75%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 148,76 tỷ đồng, bằng 22,89% dự toán và tăng 32,58%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 217,50 tỷ đồng, tăng 8,79% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 52,16 tỷ đồng, giảm 93,42%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 46,20 tỷ đồng, giảm 15,14%;    thuế thu nhập cá nhân 42,47 tỷ đồng, giảm 21,95%; thuế bảo vệ môi trường 38,38 tỷ đồng, giảm 31,79%; lệ phí trước bạ 33,68 tỷ đồng, giảm 47,31%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/3/2023 đạt 2.944,31 tỷ đồng, bằng 30,93% dự toán địa phương và tăng 32,18% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 108,69 tỷ đồng, bằng 7,80% dự toán và giảm 74,10% so với cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 1.003,56 tỷ đồng, bằng 18,44% dự toán và giảm 7,59%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 494,28 tỷ đồng, tăng 6,17% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 263,59 tỷ đồng, tăng 4,16%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 86,72 tỷ đồng, giảm 30,95%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 42,75 tỷ đồng, giảm 30,51%; chi sự nghiệp kinh tế 34,47 tỷ đồng, giảm 57,81%; chi quốc phòng 26,25 tỷ đồng, tăng 21,86%...

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/3/2023

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/3/2023 so với dự toán ĐP 2022 (%)

Thực hiện đến 18/3/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

680,10

16,79

43,77

TĐ: - Thu nội địa

531,13

15,62

37,25

       - Thu từ hoạt động XNK

148,76

22,89

132,58

2. Tổng chi NSNN địa phương

2.944,31

30,93

132,18

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

108,69

7,80

25,90

       - Chi thường xuyên

1.003,56

18,44

92,41

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2023 (giá hiện hành) ước tính giảm 6,53% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2022 tăng 16,15%), trong đó: vốn khu vực nhà nước giảm 26,88% do kế hoạch giao vốn năm 2023 thấp hơn năm 2022, vốn ODA triển khai chậm do khó khăn giải phóng mặt bằng, vốn đầu tư từ quỹ sử dụng đất giảm mạnh…Vốn đầu tư khu vực dân cư và tư nhân giảm 2,44% do nhiều dự án động lực của tỉnh chậm được triển khai, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, lãi suất ngân hàng tăng, thị trường bất động sản đóng băng…

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2023 (giá hiện hành) ước tính đạt 4.785,39 tỷ đồng, giảm 6,53% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn khu vực nhà nước 704,40 tỷ đồng, chiếm 14,72% tổng vốn và giảm 26,88% so với cùng kỳ năm trước; vốn của dân cư và tư nhân 4.052,32 tỷ đồng, chiếm 84,68% và giảm 2,44%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 28,66 tỷ đồng, chiếm 0,60% và tăng 822,47%.

Trong vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2023, vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.808,32 tỷ đồng, giảm 8,45% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản 496,60 tỷ đồng, giảm 12,51%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ 423,65 tỷ đồng, tăng 13,35%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 51,81 tỷ đồng, tăng 176,09%; vốn đầu tư phát triển khác 5 tỷ đồng.

Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước quý I/2023, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 374,61 tỷ đồng, bằng 10,38% kế hoạch năm 2023 và giảm 24,63% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 298,47 tỷ đồng, bằng 11,61% kế hoạch và giảm 25,99%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 71,47 tỷ đồng, bằng 7,78% kế hoạch và giảm 16,67%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 4,67 tỷ đồng, bằng 3,92% kế hoạch và giảm 41,22%. Tình hình thực hiện vốn đầu tư  thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2023 đạt thấp so với kế hoạch và giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, nguồn thu từ quỹ sử dụng đất giảm mạnh…

Vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn 

 

Ước thực hiện

quý I/2023

(Tỷ đồng)

Ước thực hiện

quý I/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

4.785,38

93,47

- Vốn khu vực nhà nước

704,40

73,12

- Vốn của dân cư và tư nhân

4.052,32

97,56

- Vốn đầu tư trực tiếp NN

28,66

922,47

Tình hình thu hút vốn đầu tư: Từ đầu năm đến 15/3/2023, trên địa bàn tỉnh có 06 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư/cấp GCN đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký là 1.545,18 tỷ đồng.

Vốn FDI: Trong quý I/2023, không có dự án FDI đăng ký đầu tư mới. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 19 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 2.488 triệu USD. Ước tính vốn thực hiện của các dự án đầu tư nước ngoài quý I/2023 là 1,19 triệu USD, tăng 815,38% so với cùng kỳ năm trước.

Về tiến độ giải ngân vốn: Tình hình giải ngân vốn đầu tư những tháng đầu năm còn chậm. Tính đến 15/3/2023, Kho bạc Nhà nước tỉnh giải ngân 129,4 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý, chỉ đạt 4,2% kế hoạch vốn giao năm 2023.

3.2. Xây dựng

Hoạt động xây dựng quý I/2023 tăng trưởng thấp do tình hình đầu tư chững lại, thị trường bất động sản đóng băng, doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn ngân hàng gặp khó khăn, lãi suất ngân hàng tăng…Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2023 (GSS2010) ước tính tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2023 (giá hiện hành) ước tính đạt 3.301,36 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 1.306,73 tỷ đồng, chiếm 39,58%; công trình nhà không để ở 366,60 tỷ đồng, chiếm 11,10%; công trình kỹ thuật dân dụng 1.340,05 tỷ đồng, chiếm 40,59%; hoạt động xây dựng chuyên dụng 287,98 tỷ đồng, chiếm 8,73%.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2023 (GSS2010) ước tính đạt 1.861,55 tỷ đồng, tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 732,72 tỷ đồng, giảm 4,40%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở 205,56 tỷ đồng, tăng 37,10%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng 751,40 tỷ đồng, tăng 4,55%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng 171,87 tỷ đồng, tăng 12,72%.

4. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 3/2023, giá xăng dầu điều chỉnh giảm; giá ga, điện sinh hoạt, lương thực, thực phẩm giảm…làm cho chỉ số giá tiêu dùng giảm 0,34% so với tháng trước. Tính chung quý I/2023, chỉ số giá tiêu dùng tăng khá cao 5,13% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2022 tăng 2,29%); nguyên nhân chủ yếu là do giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống; đồ uống và thuốc lá; may mặc, mũ nón và giày dép; nhà ở và vật liệu xây dựng; thiết bị và đồ dùng gia đình…tăng cao do nhu cầu tiêu dùng tăng, nguồn cung bị đứt gãy, phí vận tải tăng; giá dịch vụ giáo dục tăng do tăng học phí đại học, cao đẳng theo nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ…

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2023 giảm 0,34% so với tháng trước, tăng 1,02% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,28% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2023 tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 5,13% của chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2023 so với cùng kỳ năm trước có 9/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 8,24% (lương thực tăng 0,09%, thực phẩm tăng 8,58%, ăn uống ngoài gia đình tăng 11,85%); đồ uống và thuốc lá tăng 7,40%; giáo dục tăng 6,68%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,08%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,03%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 3,26%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 2,54%; giao thông tăng 1,96%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,89%. Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,15%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giá ổn định.

Chỉ số giá vàng tháng 3/2023 giảm 0,86% so với tháng trước, giảm 0,34% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,15% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân quý I/2023 tăng 5,42% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2022 tăng 13,13%).

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2023 tăng 0,56% so với tháng trước, giảm 1,37% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân quý I/2023 tăng 3,69% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2023 giảm 1,03%).

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ 

 

Tháng 3 năm 2023 so với

BQ

quý I/ 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2022

(%)

Tháng 12/2022

(%)

Tháng 02/2023

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,28

101,02

99,66

105,13

2. Chỉ số giá vàng

99,85

99,66

99,14

105,42

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

103,78

99,63

100,56

103,69

III.  CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh quý I/2023 ước tính là 335.780 người, tăng 0,39% so với quý IV/2022 và tăng 0,69% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nam 173.998 người, chiếm 51,82%; nữ 161.782 người, chiếm 48,18%; khu vực thành thị là 111.365 người, chiếm 33,17%; khu vực nông thôn 224.415 người, chiếm 66,83%.

Quý I/2023, lực lượng lao động có việc làm ước tính là 328.460 người, tăng 0,40% so quý IV/2022 và tăng 1,58% so cùng kỳ năm trước, chiếm 97,82% trong tổng lực lượng lao động của tỉnh; cơ cấu lực lượng lao động có việc làm của các khu vực kinh tế như sau: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,21%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 20,12%, khu vực dịch vụ chiếm 38,67% trong tổng lực lượng lao động có việc làm (cơ cấu quý I/2022 là: 41,46%, 20,10% và 38,44%). Tỷ trọng lao động có việc làm tăng lên ở khu vực phi nông, lâm nghiệp thuỷ sản và giảm xuống ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm.

Tỷ lệ thiếu việc làm chung toàn tỉnh quý I/2023 tăng so quý trước và giảm so cùng kỳ năm trước. Sự biến động này diễn ra ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Quý I/2023, một số ngành nghề gặp khó khăn như: xây dựng, chế biến gỗ, may xuất khẩu, khai thác thuỷ sản biển…đã ảnh hưởng đến thời gian làm việc của người lao động.

 Tỷ lệ thất nghiệp chung của người lao động trong quý I/2023 ước khoảng 2,18%, giảm 0,15 điểm phần trăm so quý IV/2022 và giảm 0,86 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Quý I/2023, toàn tỉnh đã tuyển sinh, đào tạo cho 1.189 người (Cao đẳng 07 người, Trung cấp 177 người; Sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng 1.005 người). Toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 3.600 lượt lao động (trong đó: Làm việc trong tỉnh 1.516 lượt lao động; làm việc ngoài tỉnh là 1.792 lượt lao động; làm việc ngoài nước 292 lượt lao động (xuất khẩu lao động 290 người).

2. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Năm 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,17%; chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được những thành tựu quan trọng, có 63 xã (đạt 62,4%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. 

Bước vào năm 2023, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 9,14% (16.512 hộ nghèo); trong đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện nghèo Đakrông là 43,69% (5.175 hộ nghèo).

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể và các địa phương chủ động quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Chú trọng công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, người có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn, hộ nghèo, người dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, đồng bào vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm mọi nhà, mọi người dân đều được vui Xuân, đón Tết…

Trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, tỉnh Quảng Trị đã trao tặng 114.784 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác, tổng kinh phí là 57.389,5 triệu đồng. Trong đó:

+ Quà của Chủ tịch nước là 8.073,6 triệu đồng để trao tặng 26.493 suất quà cho người có công và gia đình  chính sách người có công.

+ Quà ngân sách địa phương (tỉnh/huyện/xã) là 3.781,9 triệu đồng để tặng 8.786 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.

+ Quà từ nguồn kinh phí xã hội hóa là 45.534 triệu đồng để trao tặng 79.505 suất quà cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

Ngoài ra, tỉnh đã phân bổ 1.063,065 tấn gạo hỗ trợ cho 14.712 hộ (70.871 nhân khẩu) là nhóm hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi.

Thời tiết những tháng đầu năm 2023 tương đối thuận lợi, công tác phòng chống các loại dịch bệnh kiểm soát hiệu quả, các hoạt động kinh tế phục hồi mạnh mẽ, công tác an sinh xã hội được quan tâm chu đáo nên đời sống người dân từng bước ổn định; trong tháng 3 và quý I/2023 không có tình trạng thiếu đói xảy ra.

3. Giáo dục và Đào tạo

Trong quý I/2023, ngành giáo dục tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ học kỳ II và năm học 2022-2023. Tích cực rà soát chuẩn bị về đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11 áp dụng năm học 2023-2024.

Chỉ đạo triển khai tốt mô hình “Trường học văn minh, học sinh thân thiện, không tệ nạn xã hội” trong các cơ sở giáo dục. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm giúp học sinh hứng thú học tập và trau dồi, rèn luyện đạo đức, lối sống, kỹ năng sống.

Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2022-2023  với sự tham gia của 196 thí sinh đến từ 30 trường có cấp học THPT và 9 phòng Giáo dục và Đào tạo; Cuộc thi có 107 dự án đăng ký dự thi ở 12 lĩnh vực, đến từ 98 tập thể và 18 cá nhân. Kết quả, có 64 dự án đạt giải (gồm có 03 giải Nhất, 08 giải Nhì, 26 giải Ba và 27 giải Tư). Chọn 02 dự án xuất sắc nhất tham gia Cuộc thi KHKT cấp quốc gia từ ngày 20 đến ngày 25/3 tại tỉnh Quảng Ninh.

Tổ chức Lễ ra quân các đội tuyển dự thi chọn HSG quốc gia THPT năm học 2022-2023, Quảng Trị có 54 thí sinh tham gia dự thi với 9 môn học (gồm có: Toán, Tin học, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, tiếng Anh, Địa lý, Lịch sử, Vật lý). Kết quả, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị đoạt 32 giải (09 giải Nhì, 09 giải Ba và 14 giải Khuyến khích).

Tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9 năm học 2022-2023; hội thi Giao lưu tiếng Anh cấp tiểu học năm học 2022-2023; tổ chức Hội thảo giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, tổ chức và hoạt động các cơ sở GDMN ngoài công lập.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được quan tâm. Tính đến  15/3/2023, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 195/367 (chỉ tính khối các trường công lập), đạt tỷ lệ 53,13%, trong đó: Mầm non có 97/147 trường, đạt tỷ lệ 65,99%; Tiểu học có 33/67 trường, đạt tỷ lệ 49,25%; THCS có 25/42 trường, đạt tỷ lệ 59,52%; Phổ thông có nhiều cấp học 30/87 trường, đạt tỷ lệ 34,48%; THPT có 10/24 trường, đạt tỷ lệ 41,67%.

Công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực. Tính đến 15/3/2023, toàn tỉnh có 02 xã Mức độ 1; 29 xã Mức độ 2; 94 xã Mức độ 3; 01 huyện đạt Mức độ 1; 04 huyện đạt Mức độ 2; 05 huyện đạt Mức độ 3. Tỉnh Quảng Trị đạt Mức độ 1 về phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

4. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Trên địa bàn tỉnh tình hình dịch bệnh COVID đã được kiểm soát hoàn toàn. Công tác phòng chống dịch đang được duy trì trong bối cảnh các biến thể COVID-19 có thể bùng phát và lây nhiễm. Trong tháng 3/2023 ghi nhận 2 ca mắc bệnh, tính chung quý I/2023 (từ 15/12/2022 đến 14/3/2023) toàn tỉnh ghi nhân 36 ca mắc COVID-19, không có trường hợp tử vong. Hiện không còn ca bệnh nào đang điều trị tại cơ sở y tế hay tại nhà.

Kết quả tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đến ngày 14/3/2023: Số người từ 18 tuổi trở lên hoàn thành mũi cơ bản là 434.638 người, đạt 98,55%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 346.653 người, đạt 78,6%; số người tiêm mũi bổ sung là 46.444 người, đạt 10,53%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 2 đạt tỷ lệ 84,55%. Số người từ 12 - dưới 18 tuổi đã hoàn thành mũi cơ bản là 61.640 người, đạt 98,77%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 33.249 người, đạt 53,28%. Số người từ 5 đến dưới 12 tuổi được tiêm mũi 1 là 56.093 người, đạt 70,3%; số người được tiêm 02 mũi là 46.137 người, đạt 57,84%.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 407 ca mắc bệnh cúm; 04 ca mắc bệnh lỵ Amip; 27 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 40 ca mắc thuỷ đậu; 87 ca mắc bệnh tiêu chảy; 09 ca viêm gan vi rút; 74 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 02 ca tay chân miệng.  Tính chung quý I/2023, toàn tỉnh có 812 ca mắc bệnh cúm, giảm 1,46% (-12 ca) so với cùng kỳ năm trước; 06 ca mắc bệnh lỵ Amip, tăng 50% (+02 ca); 39 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 116,67% (+21 ca); 54 ca mắc thuỷ đậu, tăng 390,10% (+ 43 ca); 245 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 50,31% (+82 ca); 21 ca viêm gan vi rút (+21 ca); 168 ca mắc bệnh sốt xuất huyết (+167 ca); 03 ca tay chân miệng (+03 ca). Không có trường hợp tử vong. Quý I/2023, so với cùng kỳ năm trước nhiều loại bệnh có dấu hiệu tăng cao như: Lỵ trực trùng, thủy đậu, tiêu chảy và sốt xuất huyết. Tỉnh đã ban hành Kế hoạch phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm năm 2023 với quyết tâm là kiểm soát kịp thời, dập dịch tại chỗ, tránh sự lây lan trên diện rộng.

Trong tháng 3/2023, trên địa bàn tỉnh phát hiện 03 trường hợp nhiễm mới HIV, có 01 bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến nay, toàn tỉnh có 84 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 294 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 42 bà mẹ); Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 105 người.

Trong tháng Ba và quý I/2023, trên địa bàn tỉnh không có ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong quý I/2023, toàn tỉnh tổ chức trang trí khánh tiết, tuyên truyền cổ động trực quan Chào mừng kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Xuân Quý Mão năm 2023; Kỷ niệm 100 năm Ngày sinh đồng chí Trung tướng Đồng Sỹ Nguyên; Kỷ niệm 80 năm ra đời Đề cương Văn hóa Việt Nam... Các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng, mừng Xuân năm 2023 đã được triển khai tích cực, hiệu quả, theo kế hoạch đề ra, bám sát sự chỉ đạo của cấp trên.

Tại Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh đã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ…thu hút hàng ngàn người dân tham gia. Đặc biệt, tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật đặc biệt mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023 với chủ đề “Mãi mãi niềm tin bên Đảng”, kết thúc chương trình là màn bắn pháo hoa rực rỡ trên bầu trời thành phố Đông Hà chào đón năm mới 2023.

Tổ chức 38 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh với hơn một vạn người xem; tổ chức 12 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhân dân trước, trong dịp Tết tại các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức trưng bày Báo Xuân Quý Mão năm 2023.

Tại các địa phương đã diễn ra nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí đậm chất dân gian truyền thống như: Hội chợ Hoa Xuân; Hội Báo Xuân và Chợ Xuân năm 2023. Tổ chức thi đấu các môn thể thao quần chúng,  thể thao dân tộc và các trò chơi dân gian truyền thống như: hội Cờ Chòi, hội Cù truyền thống; hội đua thuyền truyền thống… Ngoài các hoạt động lớn ở trung tâm huyện, thị xã, thành phố; tại các xã, phường, thị trấn, làng, bản, khu phố đều tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí lành mạnh tạo không khí sôi nổi, vui vẻ trong dịp Tết đến Xuân về.

Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và Tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người năm 2023.

Phối hợp tổ chức thành công Giải Bơi, chuẩn bị các điều kiện tổ chức Giải Điền kinh học sinh phổ thông tỉnh Quảng Trị năm học 2022-2023; Giải Bóng chuyền ngành Y tế tỉnh Quảng Trị năm 2023 nhằm Chào mừng kỷ niệm 68 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955 - 27/2/2023).

Tiếp tục quan tâm công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động viên; tập trung các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Thành lập các Đoàn vận động viên tham gia thi đấu các giải toàn quốc.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Triển khai chương trình bơi an toàn phòng chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030.

6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 3/2023 (từ 15/02/2023 đến 14/3/2023), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông, giảm 36,84% so với tháng trước và tăng 71,43% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 05 người, giảm 54,55% và bằng cùng kỳ năm trước; bị thương 13 người, giảm 18,75% và tăng 333,33%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 3/2022, đường bộ xảy ra 11 vụ, làm chết 05 người, bị thương 12 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm bị thương 01 người.

Tính chung quý I/2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/3/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 45 vụ tai nạn giao thông, tăng 36,36% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 21 người, bằng cùng kỳ năm trước; bị thương 41 người, tăng 86,36%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông trong quý I/2023, đường bộ xảy ra 44 vụ, làm chết 21 người, bị thương 40 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm bị thương 01 người.

7. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng 3/2023, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai xảy ra. Tính chung từ đầu năm đến nay trên địa bàn có 01 vụ mưa lớn do ảnh hưởng của không khí lạnh làm ngập úng hơn 2.000 ha lúa đang trong thời kỳ đẻ nhánh ở 2 huyện Hải Lăng và Triệu Phong.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy, giảm 66,67% (-04 vụ) so với  tháng trước và giảm 66,67% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước (đã điều tra làm rõ 02 vụ do chập điện); không có thiệt hại về người; ước tính giá trị thiệt hại về tài sản 1,5 triệu đồng, giảm 93,48% so với tháng trước và giảm 95,16% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, từ đầu năm đến nay đã xảy ra 13 vụ cháy, giảm 13,33% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước (đã điều tra làm rõ 13 vụ, trong đó 12 vụ do chập điện); không có thiệt hại về người; ước tính giá trị thiệt hại về tài sản 134,5 triệu đồng, giảm 33,08%.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 09 vụ vi phạm môi trường, giảm 35,71% (-05 vụ) so tháng trước và giảm 25% (-03 vụ) so với cùng kỳ năm trước (07 vụ vi phạm khai thác tài nguyên khoáng sản, 01 vụ vi phạm về xây dựng, môi trường đô thị, 01 vụ vi phạm về kiểm dịch thú y); số tiền xử phạt 70,36 triệu đồng, giảm 21,91% so với tháng trước và giảm 50,03% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung từ đầu năm đến nay đã phát hiện và xử lý 56 vụ vi phạm môi trường, giảm 36,37% (-32 vụ) so với cùng kỳ năm trước (02 vụ vi phạm về xử lý chất thải rắn trong công nghiệp chưa đúng quy định; 04 vụ vi phạm về xây dựng, môi trường đô thị; 01 vụ vi phạm trong nông ngư nghiệp; 25 vụ vi phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản; 02 vụ vi phạm về phát triển, bảo vệ rừng; 10 vụ vi phạm về an toàn thực phẩm; 08 vi phạm về kiểm dịch thú y; 04 vụ vi phạm khác); số tiền xử phạt 442,51 triệu đồng, giảm 19,03%.

► Số liệu KT-XH tháng 3 và Quý I năm 2023     

 

   CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013