1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2019-2020
Để chủ động phòng chống hạn hán, vụ Đông Xuân năm 2019-2020 cây lúa được gieo cấy sớm; chủ yếu tập trung trong tháng 01/2020. Năm nay, thời tiết khá thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây hàng năm.
Tính đến ngày 15/02/2020, cây lúa gieo cấy 26.121 ha, bằng 100,54% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 2.690 ha, bằng 113,50%; khoai lang 1.294,1 ha, bằng 96,87%; sắn 8.468 ha, bằng 118,10%; lạc 2.749,3 ha, bằng 94,39%; rau các loại 3.267 ha, bằng 105,49%; đậu các loại 443,3 ha, bằng 112,91%; hoa các loại 35 ha, bằng 97,22%; cây ớt 365 ha, bằng 125,43%...
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/02/2020 (Ha)
|
So sánh
(%)
|
- Lúa
|
26.121,0
|
100,54
|
- Ngô
|
2.690,0
|
113,50
|
- Khoai lang
|
1.294,1
|
96,87
|
- Sắn
|
8.468,0
|
118,10
|
- Lạc
|
2.749,3
|
94,39
|
- Rau các loại
|
3.267,0
|
105,.49
|
- Đậu các loại
|
443,3
|
112,91
|
Tình hình dịch bệnh trên cây hàng năm:
Trên cây lúa: Chuột gây hại 287 ha, trong đó hại nặng 04 ha, tỷ lệ hại phổ biến 3-7%, nơi cao 20-25%; Ốc bươu vàng gây hại 119 ha, trong đó hại nặng 05 ha, mật độ phổ biến 2-5 con/m2, nơi cao 8-10 con/m2; Bệnh đạo ôn lá, diện tích nhiễm 22,2 ha, trong đó nặng 02 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 20-25%. Ngoài ra, bọ trĩ gây hại cục bộ; sâu cuốn lá nhỏ, rầy phát sinh rải rác.
Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại 135 ha, trong đó hại nặng 07 ha, mật độ phổ biến 2-5 con/m2, nơi cao 10 con/m2, hại chủ yếu trên giống HN88.
Trên cây sắn: Bệnh khám lá vius diện tích nhiễm 226 ha, tỷ lệ hại phổ biến 50-70%, nơi cao 90-100%; bệnh hại chủ yếu ở giai đoạn cây con, trên giống KM94, KM 140.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 29/02/2020, đàn trâu có 22.390 con, giảm 1,58% so với cùng thời điểm năm 2019; đàn bò có 56.400 con, giảm 2,25%; đàn lợn thịt có 102.500 con, giảm 49,75%; đàn gia cầm có 3.050 nghìn con, tăng 2,36%; trong đó: đàn gà 2.290 nghìn con, tăng 6,51%. Đàn trâu, bò có xu hướng giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp; phong trào nuôi bò thịt, nhốt chuồng phát triển chưa mạnh. Đàn lợn thịt giảm mạnh do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, đến nay đàn lợn thịt phục hồi chậm. Chăn nuôi gia cầm sau một thời gian phát triển mạnh đến nay do giá bán giảm sút nên đàn gia cầm có xu hướng chững lại.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Hai ước tính đạt 2.382 tấn, giảm 43,63% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 1.204 tấn, giảm 60,82%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 4.981 tấn, giảm 37,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.799 tấn, giảm 52,90%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng giảm chủ yếu là do sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi.
Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ước tháng 02/2020
|
Ước 2 tháng
năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 02/2020
|
2 tháng
năm 2020
|
1. Tổng đàn (29/02)
|
|
|
|
|
- Đàn trâu (Con)
|
22.390
|
-
|
98,42
|
-
|
- Đàn bò (Con)
|
56.400
|
-
|
97,75
|
-
|
- Đàn lợn thịt (Con)
|
102.000
|
-
|
50,25
|
-
|
- Đàn gia cầm (Nghìn con)
|
3.050
|
-
|
102,35
|
-
|
TĐ: Đàn gà (Nghìn con)
|
2.290
|
-
|
106,51
|
-
|
2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
2.382
|
4.981
|
56,37
|
62,87
|
TĐ: Thịt lợn (Tấn)
|
1.204
|
2.799
|
39,18
|
47,10
|
Tình hình dịch bệnh: Đến 12/02/2020, số lợn mắc dịch tả lợn Châu Phi và bị tiêu hủy trong năm 2020 là 177 con, với trọng lượng tiêu hủy là 9,8 tấn. Ngoài ra, bệnh lở mồm long móng đã phát sinh trên 27 con trâu, bò ở huyện Cam Lộ.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, các tổ chức và cá nhân tiến hành chăm sóc rừng lần thứ nhất, kết hợp dặm cây con; trồng cây phân tán hưởng ứng “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”.
Tháng Hai, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 399 nghìn cây, giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 95.584 m3, tăng 145,33%; sản lượng củi khai thác 11.650 ster, tăng 36,74%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 695 nghìn cây, giảm 0,40% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 148.470 m3, tăng 5,22%; sản lượng củi khai thác 19.282 ster, giảm 3,93%. Đầu năm 2020, nhu cầu dăm gỗ xuất khẩu và gỗ nguyên liệu rất lớn nên các tổ chức và cá nhân đẩy mạnh khai thác gỗ rừng trồng nên sản lượng gỗ khai thác có tăng.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 02/2020
|
Ước 2 tháng
năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 02/2020
|
2 tháng
năm 2020
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)
|
399,0
|
695,0
|
97,79
|
99,60
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
95.584
|
148.470
|
245,33
|
105,22
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
11.650
|
19.282
|
136,74
|
96,07
|
Thiệt hại rừng: Trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2020 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
1.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Hai ước tính đạt 184,05 ha, tăng 0,30% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 148,50 ha, tăng 0,34%; nuôi tôm 35 ha, bằng cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 281,70 ha, tăng 1,50% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 231,10 ha, tăng 1,36%; nuôi tôm 48 ha, tăng 2,13%.
Tổng sản lượng thủy sản tháng Hai ước tính đạt 2.748,8 tấn, tăng 0,55% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 2.317,8 tấn, tăng 0,30%; tôm 142 tấn, tăng 1,43%; thủy sản khác 289 tấn, tăng 2,12%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 4.824,8 tấn, tăng 16,49% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 3.679,8 tấn, tăng 14,71%; tôm 265 tấn, giảm 11,07%; thủy sản khác 880 tấn, tăng 38,36%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Hai ước tính đạt 538,8 tấn, tăng 0,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 425,8 tấn, tăng 0,95%; tôm 113 tấn, tăng 0,89%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 926,8 tấn, tăng 3,23% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 716,8 tấn, tăng 3,46%; tôm 210 tấn, tăng 2,44%. Nhìn chung, nuôi trồng thủy sản ở Quảng Trị còn manh mún, quy mô nhỏ; sản lượng thủy sản nuôi trồng hàng năm không lớn và tương đối ổn định.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Hai ước tính đạt 2.210 tấn, tăng 0,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 1.892 tấn, tăng 0,16%; tôm 29 tấn, tăng 3,57%; thủy sản khác 289 tấn, tăng 2,12%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, sản lượng khai thác ước tính đạt 3.898 tấn, tăng 20,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 2.963 tấn, tăng 17,81%; tôm 55 tấn, giảm 40,86%; thủy sản khác 880 tấn, tăng 38,36%. Trong 2 tháng đầu năm nay, thời tiết khá thuận lợi cho ngư dân ra khơi bám biển khai thác thủy sản; ngư dân Quảng Trị được mùa cá cơm, mực… nên sản lượng khai thác tăng khá.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 02/2020
(Tấn)
|
Ước 2 tháng
năm 2020
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 02/2020
|
2 tháng
năm 2020
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
2.748,8
|
4.824,8
|
100,55
|
116,49
|
1. Sản lượng nuôi trồng
|
538,8
|
926,8
|
100,94
|
103,23
|
TĐ: - Cá
|
425,8
|
716,8
|
100,95
|
103,46
|
- Tôm
|
113,0
|
210,0
|
100,89
|
102,44
|
2. Sản lượng khai thác
|
2.210,0
|
3.898,0
|
100,45
|
120,16
|
TĐ: - Cá
|
1.892,0
|
2.936,0
|
100,16
|
117,81
|
- Thủy sản khác
|
289,0
|
880,0
|
102,12
|
138,36
|
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng Hai có số ngày thực tế sản xuất nhiều hơn tháng trước và cùng kỳ năm trước (Tháng 01/2020 và tháng 02/2019 trùng vào Tết Nguyên đán). Tháng Hai năm nay sản xuất công nghiệp gặp một số khó khăn, một số ngành sản xuất thiếu nguyên liệu như: sản xuất tinh bột sắn, chế biến gỗ…; một số ngành sản phẩm tiêu thụ chậm như: bia lon, vật liệu xây dựng…; một số sản phẩm sản xuất có tính thời vụ như: phân bón, giường tủ, bàn ghế…nên chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai giảm so với tháng trước; Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá cao do một số ngành sản xuất có doanh nghiệp mới đi vào hoạt động hoặc có thêm sản phẩm mới như: dệt, sản xuất trang phục, sản xuất điện, sản xuất sản phẩm da…
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai ước tính giảm 10,35% so với tháng trước và tăng 18,06% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng tăng 18,84%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,59%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,29%; cung cấp nước; xử lý rác thải, nước thải tăng 1,70%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 17,82%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,77%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,62%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,57%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất da và sản phẩm có liên quan gần bằng 60 lần; dệt hơn 14 lần; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 44,57%; sản xuất trang phục tăng 23,58%; khai thác quặng kim loại tăng 21,59%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,97%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 18,35%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 17,95%; sản xuất đồ uống tăng 17,22%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 16,14%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,62%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 10,67%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,36%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 3,08%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 0,42%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 0,46%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 6,42%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 8,73%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 18,42%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 25,53%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 02/2020 so với tháng 01/2020
(%)
|
Tháng 02/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
2 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
89,65
|
118,06
|
111,46
|
- Khai khoáng
|
71,33
|
118,84
|
117,82
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
88,79
|
120,59
|
110,77
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
97,72
|
111,29
|
113,62
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
116,86
|
101,70
|
102,57
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong 2 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 53,47%; tấm lợp proximăng tăng 44,18%; bia lon tăng 30,81%; điện thương phẩm tăng 20,78%...Một số sản phẩm tăng thấp: xi măng tăng 14,33%; quần áo tăng 13,90%; đá xây dựng tăng 12,23%; điện sản xuất tăng 7,37%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 5,54%; dăm gỗ tăng 4,11%; nước máy tăng 3,08%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 1,26%...Một số sản phẩm giảm: gỗ cưa hoặc xẻ giảm 2,35%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 3,02%; nước hoa quả, tăng lực giảm 5,85%; ván ép giảm 10,25%; tinh bột sắn giảm 13,50%; phân hóa học giảm 17,96%; dầu nhựa thông giảm 26,51%; gạch khối bằng bê tông giảm 37,43%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2020 giảm 0,36% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 20,37% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 5,30%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 7,70%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 161,38%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,00%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 27,24%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,38%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,19%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước do vốn kế hoạch được phân bổ năm 2020 tăng gần 50% so với năm 2019; thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tình hình giải ngân vốn có nhiều tiến bộ; sau Tết Nguyên đán các công trình/dự án được đẩy nhanh tiến độ thi công…
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Hai ước tính đạt 200,25 tỷ đồng, tăng 97,78% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 157 tỷ đồng, tăng 93,08%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 37,10 tỷ đồng, tăng 129,48%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,15 tỷ đồng, tăng 63,26%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 366,46 tỷ đồng, bằng 11,34% kế hoạch năm 2020 và tăng 57,39% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 281,33 tỷ đồng, bằng 10,80% kế hoạch và tăng 50,89%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 73,29 tỷ đồng, bằng 13,43% kế hoạch và tăng 94,07%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 11,84 tỷ đồng, bằng 14,15% kế hoạch và tăng 37,38%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 02/2020
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 2 tháng năm 2020
(Tỷ đồng)
|
Tháng 02/2020 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
2 tháng
năm 2020 so với kế hoạch năm 2020 (%)
|
2 tháng
năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
200,25
|
366,46
|
197,78
|
11,34
|
157,39
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
157,00
|
281,33
|
193,08
|
10,80
|
150,89
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
37,10
|
73,29
|
229,48
|
13,43
|
194,07
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
6,15
|
11,84
|
163,26
|
14,25
|
137,38
|
Vốn đầu tư thực hiện trong 2 tháng đầu năm 2020 một số Chương trình/Dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước: Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào KTC 15 tỷ đồng; Đường nối các xã miền Tây và Đông huyện Vĩnh Linh 14,60 tỷ đồng; Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư đường Cồn Cỏ 10,30 tỷ đồng; Cầu vượt Hồ Nước Chè (Tuyến đường 3/2) 9 tỷ đồng; Nâng cấp hệ thống giao thông đô thị thị xã Quảng Trị 7,90 tỷ đồng; Trường THPT Cửa Tùng 7,1 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu đô thị Võ Thị Sáu giai đoạn II 5,60 tỷ đồng; Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 5 tỷ đồng…
Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 31/01/2020, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 135,85 tỷ đồng, đạt 18,96% kế hoạch tạm giao đầu năm 2020.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng Hai sau Tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu dùng ổn định trở lại nên thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng diễn biến bình thường. Dịch bệnh COVID-19, tính đến thời điểm hiện nay tỉnh Quảng Trị chưa có người nhiễm bệnh; tuy nhiên, dịch cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành thương mại và dịch vụ; nhất là, hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành. Đặc biệt, Nghị định 100/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã tác động không nhỏ đến ngành kinh doanh ăn uống trên địa bàn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai giảm mạnh so với tháng trước và chỉ tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước; trong đó, doanh thu lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đều giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước; đặc biệt, doanh thu du lịch lữ hành giảm mạnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 02/2020
( Tỷ đồng)
|
Ước 2 tháng
năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 02/2020
|
2 tháng năm 2020
|
Tổng số
|
2.452,72
|
5.347,69
|
100,00
|
104,55
|
107,16
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.134,77
|
4.676,73
|
87,45
|
106,06
|
108,28
|
- Lưu trú và ăn uống
|
216,41
|
457,10
|
8,54
|
92,79
|
97,00
|
- Du lịch lữ hành
|
1,01
|
3,00
|
0,05
|
37,57
|
54,15
|
- Dịch vụ khác
|
100,53
|
210,86
|
3,96
|
103,43
|
108,46
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước tính đạt 2.452,72 tỷ đồng, giảm 15,28% so với tháng trước và tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.134,77 tỷ đồng, giảm 16,02% và tăng 6,06%; doanh thu lưu trú và ăn uống 216,41 tỷ đồng, giảm 10,09% và giảm 7,21%; doanh thu du lịch lữ hành 1,01 tỷ đồng, giảm 49,21% và giảm 62,43%; doanh thu dịch vụ khác 100,53 tỷ đồng, giảm 8,89% và tăng 3,43%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính đạt 5.347,69 tỷ đồng, tăng 7,16% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 4.676,73 tỷ đồng, chiếm 87,45% tổng mức và tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng khá như: ô tô con tăng 27,31%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 22,76%; lương thực, thực phẩm tăng 11,44%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 7,29%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 457,09 tỷ đồng, chiếm 8,54% tổng mức và giảm 3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 12,01 tỷ đồng, giảm 9,55%; doanh thu dịch vụ ăn uống 445,09 tỷ đồng, giảm 2,81%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 3 tỷ đồng, chiếm 0,05% tổng mức và giảm 45,85% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 210,86 tỷ đồng, chiếm 3,96% tổng mức và tăng 8,46% so với cùng kỳ năm trước.
4.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng Hai sau Tết Nguyên đán, theo quy luật hàng năm sau thời gian nghỉ Tết người lao động, sinh viên, học sinh trở lại đơn vị củ làm việc, học tập; tuy nhiên, năm nay do dịch bệnh COVID-19 ngành giáo dục và đào tạo cho sinh viên và học sinh nghỉ học; giao thương đi lại và vận tải hàng hóa giữa các vùng, miền có hạn chế nên vận tải hành khách và hàng hóa giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải tháng Hai ước tính đạt 113,57 tỷ đồng, giảm 10,83% so với tháng trước và giảm 6,82% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 42 tỷ đồng, giảm 14,11% và giảm 6,50%; doanh thu vận tải hàng hóa 65,34 tỷ đồng, giảm 8,86% và giảm 7,13%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 6,23 tỷ đồng, giảm 7,95% và giảm 5,79%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, doanh thu vận tải ước tính đạt 240,94 tỷ đồng, tăng 2,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 90,91 tỷ đồng, tăng 3,76%; doanh thu vận tải hàng hóa 137,03 tỷ đồng, tăng 1,79%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 13 tỷ đồng, tăng 1,53%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 02/2020
|
Ước 2 tháng năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2020
|
2 tháng năm 2020
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
673,83
|
1.387,62
|
96,14
|
101,20
|
- Luân chuyển (Triệu HK.Km)
|
57,78
|
120,88
|
94,21
|
100,80
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
722,35
|
1.481,03
|
94,31
|
102,08
|
- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)
|
46,38
|
94,69
|
81,37
|
97,24
|
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Hai ước tính đạt 673,83 nghìn HK, giảm 5,60% so với tháng trước và giảm 3,86% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 57,78 triệu HK.km, giảm 8,42% và giảm 5,79%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.387,62 nghìn HK, tăng 1,20% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 120,88 triệu HK.km, tăng 0,80%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Hai ước tính đạt 722,35 nghìn tấn, giảm 4,79% so với tháng trước và giảm 5,69% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 46,38 triệu tấn.km, giảm 3,98% và giảm 18,63%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 1.481,03 nghìn tấn, tăng 2,08% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 94,69 triệu tấn.km, giảm 2,76%.
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng Hai, hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành là ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất dịch bệnh COVID-19; hoạt động du lịch bị hạn chế để tránh lây nhiễm; nhiều tua du lịch quốc tế và nội địa bị hủy; hoạt động lễ hội cũng có phần hạn chế…nên khách lưu trú và du lịch lữ hành tháng Hai giảm mạnh so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
Số lượt khách lưu trú tháng Hai ước tính đạt 26.253 lượt, giảm 13,96% so với tháng trước và giảm 15,03% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 25.014 ngày khách (Chỉ tính khách ngũ qua đêm), giảm 14,12% và giảm 15,35%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 56.764 lượt, giảm 11,62% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 54.141 ngày khách, giảm 11,72%.
Số lượt khách du lịch theo tour tháng Hai ước tính đạt 526 lượt, giảm 49,48% so với tháng trước và giảm 64,14% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 1.182 ngày khách, giảm 49,53% và giảm 64,12%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.568 lượt, giảm 47,72% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 3.524 ngày khách, giảm 47,75%.
Khách lưu trú và du lịch lữ hành
|
Ước tháng 02/2020
|
Ước 2 tháng năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2020
|
2 tháng năm 2020
|
1. Dịch vụ lưu trú
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
26.253
|
56.764
|
84,97
|
88,38
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
25.014
|
54.141
|
84,65
|
88,28
|
2. Dịch vụ du lịch lữ hành
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
526
|
1.568
|
35,86
|
52,28
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
1.182
|
3.524
|
35,88
|
52,25
|
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai giảm nhẹ so với tháng trước, nhưng tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai giảm so với tháng trước là:
- Giá thực phẩm giảm do nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sau Tết giảm, nguồn cung thực phẩm dồi dào do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên hàng nông sản trong nước không xuất khẩu đi Trung Quốc được; chăn nuôi gia cầm phát triển nên nguồn cung thịt gia cầm tăng mạnh, tâm lý lo lắng của người chăn nuôi trước dịch cúm gia cầm H5N6 bùng phát ở một số tỉnh nên người chăn nuôi xuất bán làm cho giá gia cầm giảm sâu.
- Giá nhóm hàng may mặc, mủ nón và giày dép giảm do nhu cầu sau Tết giảm; giá nhóm hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm do giá ga điều chỉnh giảm.
- Giá nhóm dịch vụ giao thông giảm do giá xăng điều chỉnh giảm; ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên số người đi lại hạn chế…
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 02 năm 2020 so với
|
BQ 2 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2019
(%)
|
Tháng 12/2019
(%)
|
Tháng 01/2020
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
105,75
|
101,15
|
99,51
|
106,33
|
2. Chỉ số giá vàng
|
118,98
|
106,46
|
102,72
|
118,33
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
99,78
|
100,22
|
100,25
|
99,63
|
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai giảm 0,49% so với tháng trước; tăng 1,15% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,75% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức giảm 0,49% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2020 so với tháng trước có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: nhóm giao thông giảm 2,78%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,58%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,45% (lương thực tăng 0,49%, thực phẩm giảm 0,69%, ăn uống ngoài gia đình giảm 0,54%); may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,45%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,30%; bưu chính viễn thông giảm 0,22%. Ba nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,92%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,11%. Hai nhóm hàng có chỉ số giá ổn định là: thuốc và dịch vụ y tế và giáo dục.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2020 tăng 6,33% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng Hai tăng 2,72% so với tháng trước, tăng 6,46% so với tháng 12 năm trước và tăng 18,98% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 2 tháng đầu năm 2020 tăng 18,33% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Hai tăng 0,25% so với tháng trước, tăng 0,22% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,22% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 2 tháng đầu năm 2020 giảm 0,37% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/02/2020 đạt 354,06 tỷ đồng, bằng 10,41% dự toán năm 2020 và tăng 0,17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 310,83 tỷ đồng, bằng 10,54% dự toán và tăng 24,27%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 42,50 tỷ đồng, bằng 9,45% dự toán và giảm 56,12%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 100,39 tỷ đồng, bằng 12,35% dự toán và giảm 3,48% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 88,57 tỷ đồng, bằng 9,63% dự toán và tăng 50,88%; thuế bảo vệ môi trường 27,35 tỷ đồng, bằng 7,60% dự toán và tăng 3.109,74%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 26,30 tỷ đồng, bằng 8,91% dự toán và giảm 12,84%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/02/2020 đạt 928,82 tỷ đồng, bằng 9,77% dự toán năm 2020 và tăng 9,10% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 77,17 tỷ đồng, bằng 5,10% dự toán và tăng 13%; chi thường xuyên 635,50 tỷ đồng, bằng 12,87% dự toán và tăng 9,18%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 292,67 tỷ đồng, tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 159,04 tỷ đồng, giảm 1,35%; chi sự nghiệp kinh tế 72,84 tỷ đồng, tăng 87,14%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 31,79 tỷ đồng, tăng 9,43%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 42,41 tỷ đồng, tăng 12,74%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/02/2020
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/02/2020 so với dự toán
năm 2020 (%)
|
Thực hiện đến 18/02/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
354,06
|
10,41
|
100,17
|
TĐ: - Thu nội địa
|
310,83
|
10,54
|
124,27
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
42,50
|
9,45
|
43,88
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
928,82
|
9,77
|
109,10
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
77,17
|
5,10
|
113,00
|
- Chi thường xuyên
|
635,50
|
12,87
|
109,18
|
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Thiếu đói trong dân
Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều đến cuối năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 14.101 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,08% và 11.280 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,47%.
Trong 2 tháng đầu năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội ổn định; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 trên địa bàn tỉnh đã trao tặng tổng số 93.770 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 42.243 triệu đồng; trong đó, hổ trợ hộ nghèo ăn Tết 14.877 suất quà với tổng kinh phí 7.458 triệu đồng…tình hình thiếu đói trong dân trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2020 không xảy ra.
7.2. Giáo dục - đào tạo
Thực hiện Công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh đã có văn bản chỉ đạo kéo dài thời gian nghỉ học của trẻ mầm non, học sinh, học viên trong các cơ sở giáo dục và Trung tâm GDNN-GDTX đến hết tháng 02 năm 2020 để phòng chống dịch bệnh COVID-19. Các trường học trên địa bàn tỉnh đã lên kế hoạch phòng chống dịch bệnh chặt chẽ, đặc biệt là việc quán triệt các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo; làm tốt công tác tuyên truyền trong đội ngũ giáo viên, phụ huynh và học sinh; tổ chức vệ sinh trường, lớp học, khu nội trú, phòng ăn, phòng ở, phòng chức năng… bằng các chất tẩy rửa chuyên dụng. Bên cạnh đó, trong thời gian cho học sinh nghỉ học, nhà trường đã phối hợp với gia đình trong quản lý học sinh tại địa phương.
Hiện tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã sẵn sàng để đón học sinh trở lại trường học sau thời gian nghỉ học theo đúng tinh thần chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam “an toàn và an tâm khi tới lớp”. Đội ngũ giáo viên cũng đã chuẩn bị bước vào giảng dạy với tâm thế thoải mái, sẵn sàng các phương án để đảm bảo dạy kịp chương trình cho các em sau một thời gian gián đoạn.
7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trước diễn biến xấu, phức tạp của dịch bệnh COVID-19, Tỉnh đã quán triệt và triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác phòng chống dịch. Với tinh thần “Chống dịch như chống giặc”, chủ động, quyết liệt nên đến thời điểm hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã và đang làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nên chưa phát hiện trường hợp nào nhiễm bệnh COVID-19.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 674 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 22,97% so với cùng kỳ năm trước; 12 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 29,41%; 35 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 16,67%; 05 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 16,67%; 25 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 8,7%; 86 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 15,69%; 03 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 70%; 177 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 126,9%...Nhìn chung, trong tháng hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm; riêng bệnh sốt xuất huyết có xu hướng tăng mạnh; không có trường hợp tử vong.
Trong tháng, không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 237 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 96 người.
Trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2020, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19, Tỉnh đã tổ chức kiểm tra tình hình dịch bệnh tại các điểm di tích, cơ sở lưu trú du lịch; ban hành các văn bản chỉ đạo các doanh nghiệp lữ hành, lưu trú và kinh doanh dịch vụ du lịch thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh, tăng cường công tác tuyên truyền, chủ động xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể để phòng, chống dịch tại đơn vị phù hợp với tình hình dịch bệnh…Các đơn vị, doanh nghiệp đã chấp hành tốt, thực hiện kịp thời, nghiêm túc, chủ động công tác phòng, chống dịch bệnh.
Toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Canh Tý 2020…
Thành lập Ban Tổ chức và các Tiểu ban Giải Bóng đá U11 Cúp QRTV năm 2020. Thành lập Đoàn thể thao tham gia Giải Vật cổ điển, Vật tự do toàn quốc tại tỉnh Thừa Thiên-Huế; Đoàn thể thao tham gia Giải Đua thuyền quốc tế Hà Nội mở rộng năm 2020; Cử huấn luyện viên, vận động viên môn Bơi thể thao người khuyết tật tham gia tập huấn tại Trung tâm huấn luyện Thể thao Quốc gia Đà Nẵng…
Công tác đào tạo vận động viên luôn được quan tâm, duy trì với 08 bộ môn gồm: Canoeing, Rowing, Cầu lông, Điền kinh, Vật, Karatedo, Cử tạ, Bơi. Tổng số VĐV các đội tuyển là 108 VĐV (61 VĐV tuyến năng khiếu, 23 VĐV tuyến trẻ, 24 VĐV tuyến tỉnh).
Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên tạm ngưng tất cả các giải đấu trong và ngoại tỉnh.
7.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 11 vụ cháy, tăng 37,50% (+03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; ước tính giá trị thiệt hại 1.773 triệu đồng, tăng 913,14%; không có thiệt hại về người. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 14 vụ cháy, giảm 22,22% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại 1.895 triệu đồng, tăng 46,22%; không có thiệt hại về người.
Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 15 vụ vi phạm môi trường; số tiền xử phạt 22 triệu đồng; nguyên nhân do khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, xử lý chất thải rắn trong công nghiệp chưa đúng quy định. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 54 vụ vi phạm môi trường; số tiền xử phạt 151,4 triệu đồng.
7.6. Tai nạn giao thông
Theo Báo cáo của Ban ATGT tỉnh, Tháng Hai (Từ 15/01 đến 14/02/2020), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, làm chết 09 người, bị thương 25 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 20% (+03 vụ), số người chết giảm 30,77% (-04 người), số người bị thương tăng 150% (+15 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng Hai đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2020 (Từ 15/12/2019 đến 14/02/2020) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 29 vụ tai nạn giao thông, làm chết 14 người, bị thương 30 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 3,34% (-01 vụ), số người chết giảm 48,15% (-13 người), số người bị thương tăng 66,66% (+12 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông 2 tháng đầu năm 2020 đều xảy ra trên đường bộ.
► Số liệu KT-XH tháng 02 năm 2020
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ