1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2019-2020
Theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương và Đài khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Trị vụ Đông Xuân năm nay nền nhiệt độ cao hơn trung bình nhiều năm; để chủ động chống hạn và tránh rét Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã bố trí lịch thời vụ gieo trồng các loại cây hàng năm sớm hơn các năm trước.
Tính đến ngày 15/01/2020, cây lúa gieo cấy 23.494,7 ha, bằng 118,66% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 1.469,2 ha, bằng 153,17%; khoai lang 1.048,3 ha, bằng 103,43%; sắn 1.736,5 ha, bằng 161,56%; lạc 1.091,7 ha, bằng 215,96%; rau các loại 2.382 ha, bằng 107,03%; đậu các loại 130,8 ha, bằng 100,23%; hoa các loại 28,9 ha, bằng 93,37%; cây ớt 219,6 ha, bằng 107,44%...
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/01/2020 (Ha)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
23.494,7
|
118,66
|
- Ngô
|
1.469,2
|
153,17
|
- Khoai lang
|
1.048,3
|
103,43
|
- Sắn
|
1.736,5
|
161,56
|
- Lạc
|
1.091,7
|
215,96
|
- Rau các loại
|
2.382,0
|
107,03
|
- Đậu các loại
|
130,8
|
100,23
|
Tình hình dịch bệnh trên cây hàng năm: Trên cây lúa, Chuột gây hại 60 ha, tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 7-10%; Ốc bươu vàng gây hại 146 ha, mật độ phổ biến 2-5 con/m2, nơi cao 10-15 con/m2. Ngoài ra, rầy và bệnh đạo ôn phát sinh rải rác trên trà lúa dài ngày gieo cấy sớm.
Trên cây ngô: Sâu keo gây hại 51,2 ha, trong đó hại nặng 4,5 ha, mật độ phổ biến 2-4 con/m2, nơi cao 10 con/m2; chủ yếu trên giống ngô HN88.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/01/2020, đàn trâu có 22.286 con, giảm 2,25% so với cùng thời điểm năm 2019; đàn bò có 56.200 con, giảm 5,55%; đàn lợn thịt có 130.000 con, giảm 30,85%; đàn gia cầm có 3.150 nghìn con, tăng 2,94%; trong đó: đàn gà 2.490 nghìn con, tăng 0,40%. Chăn nuôi trâu, bò có xu hướng giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp, hiệu quả kinh tế không cao; đàn lợn thịt giảm mạnh do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, người chăn nuôi còn thận trọng chưa tái đàn. Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra nên phát triển nhanh, trước tình hình dịch tả lợn Châu Phi nhiều hộ chăn nuôi chuyển hướng từ nuôi lợn sang nuôi gia cầm…
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Một ước tính đạt 3.330 tấn, giảm 16,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.051 tấn, giảm 28,54%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng giảm chủ yếu là do sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi.
Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ước tháng 01/2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng đàn (31/01)
|
|
|
- Đàn trâu (Con)
|
22.286
|
97,75
|
- Đàn bò (Con)
|
56.200
|
94,45
|
- Đàn lợn thịt (Con)
|
130.000
|
69,15
|
- Đàn gia cầm (Nghìn con)
|
3.150
|
102,94
|
TĐ: Đàn gà (Nghìn con)
|
2.490
|
100,40
|
2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
3.330,0
|
83,56
|
TĐ: Thịt lợn (Tấn)
|
2.051
|
71,46
|
1.2. Lâm nghiệp
Đến nay cơ bản đã hoàn thành trồng rừng mới tập trung theo kế hoạch năm 2019. Các tổ chức và cá nhân đã tiến hành chăm sóc lần thứ nhất, kết hợp dặm cây con.
Trong tháng Một số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 20,5 nghìn cây, tăng 2,50% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 54.863 m3, giảm 46,29%; sản lượng củi khai thác 7.632 ste, giảm 33,92%. Sản lượng gỗ, củi khai thác trong tháng giảm do tháng Một trùng vào Tết Nguyên đán Canh Tý nên số ngày khai thác giảm; nhu cầu cho sản xuất và xuất khẩu giảm.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 01/2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
1. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (1000 cây)
|
20,5
|
102,50
|
|
2. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
54.863
|
53,71
|
|
3. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
7.632
|
66,08
|
|
Thiệt hại rừng: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra.
1.3. Thủy sản
Tháng Một, thời tiết thuận lợi cho hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Nhiều tàu đánh bắt xa bờ cho sản lượng khá. Sản lượng tôm nuôi trong tháng cũng tăng khá cao do người nuôi tôm áp dụng mô hình nuôi tôm theo 2 giai đoạn, nuôi theo quy trình VietGap…Nên tôm nuôi dịch bệnh ít xảy ra, cho năng suất và sản lượng cao hơn.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Một ước tính đạt 97,6 ha, tăng 8,57% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 82,6 ha, tăng 8,83%; nuôi tôm 13 ha, tăng 8,33%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 01/2020 (Tấn)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
1.806,5
|
125,72
|
|
1. Sản lượng nuôi trồng
|
425,0
|
123,58
|
|
TĐ: - Cá
|
288,0
|
106,94
|
|
- Tôm
|
137,0
|
183,65
|
|
2. Sản lượng khai thác
|
1.381,5
|
126,40
|
|
TĐ: - Cá
|
957,0
|
142,84
|
|
- Thủy sản khác
|
361,0
|
100,98
|
|
Tổng sản lượng thủy sản tháng Một ước tính đạt 1.806,5 tấn, tăng 25,72% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Một ước tính đạt 425 tấn, tăng 23,58% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 288 tấn, tăng 6,94%; tôm 137 tấn, tăng 83,65%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Một ước tính đạt 1.381,5 tấn, tăng 26,40% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 957 tấn, tăng 42,84%; thủy sản khác 361 tấn, tăng 0,98%.
2. Sản xuất công nghiệp
Tháng Một trùng vào Tết Nguyên đán Canh Tý 2020, số ngày sản xuất trong tháng giảm nên chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với tháng 12/2019; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một ước tính giảm 8,57% so với tháng 12/2019 và tăng 11,58% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng tăng 22,56%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,42%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,95%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 22,89%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất tháng Một so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: dệt tăng 1.562,08%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 1.456,57%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 69,87%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 34,48%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 26,23%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 24,39%; khai thác quặng kim loại tăng 23,99%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 23,82%; sản xuất đồ uống tăng 21,30%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,95%; khai khoáng khác tăng 19,56%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 19,41%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,15%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 11,80%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất trang phục tăng 11,32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 6,66%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,93%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 0,58%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 3,70%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 35,09%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 65,52%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 01/2020 so với tháng 12/2019 (%)
|
Tháng 01/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
91,43
|
111,58
|
- Khai khoáng
|
79,96
|
122,56
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
90,88
|
108,42
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
99,12
|
120,95
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
99,09
|
122,89
|
Một số sản phẩm chủ yếu tháng Một so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 164,52%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 65,66%; bia lon tăng 34,37%; điện sản xuất tăng 24,14%; nước máy tăng 23,82%; đá xây dựng tăng 22,22%; điện thương phẩm tăng 22,20%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 15,78%...Một số sản phẩm tăng thấp: xi măng tăng 11,88%; quần áo tăng 4,79%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 4,09%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 0,71%; nước hoa quả, tăng lực tăng 0,31%...Một số sản phẩm giảm: ván ép giảm 4,21%; gạch xây dựng bằng xi măng, bê tông giảm 5,97%; tấm lợp proximăng giảm 10,65%; tinh bột sắn giảm 21,01%; dăm gỗ giảm 27,59%; phân hóa học giảm 35,48%; dầu nhựa thông giảm 36,36%... ; ..
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2020 tăng 0,05% so với cùng thời điểm tháng 12/2019 và tăng 21,41% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 5,94%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 9,92%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 158,71%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng ổn định; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 28,17%; sản xuất và phân phối điện tăng 14,97%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,19%.
3. Đầu tư
Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Một có chuyển biến tích cực do các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình trước Tết Nguyên đán Canh Tý 2020.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tháng 01/2020
(Tỷ đồng)
|
So với tháng 12/2019 (%)
|
So với kế hoạch năm 2020 (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
161,5
|
104,51
|
5,00
|
122,73
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
121,0
|
115,02
|
4,65
|
115,09
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
34,9
|
79,97
|
6,40
|
161,58
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
5,6
|
98,50
|
6,74
|
115,39
|
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Một ước tính đạt 161,50 tỷ đồng, tăng 22,73% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 121 tỷ đồng, tăng 15,09%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 34,90 tỷ đồng, tăng 61,58%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 5,60 tỷ đồng, tăng 15,39%.
Vốn đầu tư thực hiện trong tháng Một một số Dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước: Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 8,7 tỷ đồng; Đường nối các xã miền Tây và Đông huyện Vĩnh Linh 8,1 tỷ đồng; Hệ thống giao thông đô thị thị xã Quảng Trị 5 tỷ đồng; Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Quảng Trị 4,05 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu vực Bắc Sông Hiếu 3 tỷ đồng…
Tiến độ giải ngân vốn: Đến cuối năm 2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh giải ngân 2.785,28 tỷ đồng, đạt 79,48% kế hoạch năm 2019; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 2.216,55 tỷ đồng, đạt 82,12% KH năm.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 trùng vào tháng Một, nhu cầu mua sắm Tết của người dân tăng lên; hàng hóa trên thị trường phong phú về chũng loại, đa dạng về mẫu mã, giá cả ổn định; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2020 tăng cao so với tháng 12/2019 và tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
UBND tỉnh có Quyết định Số 63/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 giao cho 02 DN mua hàng hóa dự trữ thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 với tổng số tiền là 15,624 tỷ đồng (Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị 4,562 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà 11,062 tỷ đồng).
Tổ chức thành công Hội chợ Xuân Quảng Trị từ ngày 03-09/01/2020. Sở Công Thương đã có Kế hoạch Số 28/KH-SCT ngày 06/01/2020 và Quyết định Số 01/QĐ-SCT ngày 07/01/2020 thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý và mùa Lễ hội Xuân 2020 trên địa bàn tỉnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 2.884,17 tỷ đồng, tăng 17,85% so với tháng 12/2019 và tăng 9,91% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.510,20 tỷ đồng, chiếm 87,03% tổng mức và tăng 9,89% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: hàng may mặc tăng 15,33%; lương thực, thực phẩm tăng 14,70%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 11,85%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 262,52 tỷ đồng, chiếm 9,10% tổng mức và tăng 9,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 6,88 tỷ đồng, tăng 7,21%; doanh thu dịch vụ ăn uống 255,64 tỷ đồng, tăng 9,73%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,48 tỷ đồng, chiếm 0,09% tổng mức và giảm 13,08% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 108,97 tỷ đồng, chiếm 3,78% tổng mức và tăng 11,71% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 01/2020
|
So với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tổng số
|
2.884,17
|
100,00
|
109,91
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.510,20
|
87,03
|
109,89
|
- Lưu trú và ăn uống
|
262,52
|
9,10
|
109,66
|
- Du lịch lữ hành
|
2,48
|
0,09
|
86,92
|
- Dịch vụ khác
|
108,97
|
3,78
|
111,71
|
4.2. Hoạt động vận tải
Cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện, kết nối thuận tiện giữa các địa phương; số lượng và chất lượng phương tiện vận tải được nâng lên; chất lượng dịch vụ được cải thiện với giá cả linh hoạt…Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 rơi vào những ngày cuối của tháng Một, nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân tăng lên nên vận chuyển, luân chuyển hàng hóa và hành khách tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải tháng Một ước tính đạt 127,17 tỷ đồng, tăng 3,85% so với tháng 12/2019 và tăng 12,39% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 47,74 tỷ đồng, tăng 5,29% và tăng 11,84%; doanh thu vận tải hàng hóa 72,57 tỷ đồng, tăng 2,88% và tăng 12,90%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 6,86 tỷ đồng, tăng 4,42% và tăng 10,86%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 01/2020
|
Ước tháng 01/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
693,79
|
103,52
|
|
- Luân chuyển (Triệu HK.Km)
|
62,67
|
106,97
|
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
711,05
|
103,82
|
|
- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)
|
43,44
|
107,58
|
|
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Một ước tính đạt 693,79 nghìn HK, tăng 3,73% so với tháng 12/2019 và tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 62,67 triệu HK.km, tăng 6,59% và tăng 6,97%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Một ước tính đạt 711,05 nghìn tấn, tăng 3,72% so với tháng 12/2019 và tăng 3,82% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 43,44 triệu tấn.km, tăng 6,22% và tăng 7,58%.
Ngày 01/01/2020, Luật phòng chống tác hại của rượu bia chính thức có hiệu lực; theo đó cấm người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Nhìn chung, người tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm túc luật.
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng Một, trên địa bàn tỉnh không có những sự kiện lớn thu hút khách du lịch nên khách lưu trú và du lịch lữ hành có giảm so với tháng trước. Tỉnh Quảng Trị có rất ít đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành, chủ yếu phục vụ thị trường Thái Lan; đến nay thu nhập của người dân được nâng cao nên nhu cầu du lịch có xu hướng chuyển dịch qua thị trường Hàn Quốc, Singapo và Malasia…các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh chưa đủ năng lực phục vụ nên hoạt động du lịch lữ hành có dấu hiệu chững lại.
Số lượt khách lưu trú tháng Một ước tính đạt 33.550 lượt, giảm 13,60% so với tháng 12/2019 và tăng 5,30% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 31.660 ngày khách, giảm 13,30% và tăng 4,30%.
Số lượt khách du lịch theo tour tháng Một ước tính đạt 1.290 lượt, tăng 9,20% so với tháng 12/2019 và giảm 15,20% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 2.940 ngày khách, tăng 2,80% và giảm 15,30%.
Khách lưu trú và du lịch lữ hành
|
Ước tháng 01/2020
|
Ước tháng 01/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
1. Dịch vụ lưu trú
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
33.550
|
105,30
|
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
31.660
|
104,30
|
|
2. Dịch vụ du lịch lữ hành
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
1.290
|
84,80
|
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
2.940
|
84,70
|
|
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng Một trùng vào Tết Nguyên đán Canh Tý, nhu cầu tiêu dùng hàng lương thực, thực phẩm; đồ uống và thuốc lá; may mặc, mũ nón và giày dép…tăng cao đã làm cho giá các nhóm hàng này tăng khá cao. Do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nguồn cung thịt lợn giảm đã làm cho giá thịt lợn và các loại thực phẩm thay thế khác tăng theo. Giá xăng dầu điều chỉnh tăng và nhu cầu đi lại của dân cư tăng cao trong dịp Tết làm cho giá dịch vụ giao thông tăng. Giá gas tăng làm cho giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng. Giá dịch vụ khám chữa bệnh tăng do áp dụng thông tư 14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế…Những yếu tố tăng giá trên đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng Một tăng khá cao so với tháng 12/2019 và cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Một tăng 1,65% so với tháng 12/2019 và tăng 6,92% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước, các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,42%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,04%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng thấp hơn chỉ số giá chung là: thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,97%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,50%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,14%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,45%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,45%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,77%; giáo dục tăng 4,75%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao hơn chỉ số giá chung là: giao thông tăng 7,23%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 12,21% (lương thực tăng 7,79%, thực phẩm tăng 14,81%, ăn uống ngoài gia đình tăng 9,80%).
Chỉ số giá vàng tháng Một tăng 3,64% so với tháng 12/2019 và tăng 17,70% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Một giảm 0,03% so với tháng 12/2019 và giảm 0,53% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 01/2020 so với
|
Tháng 12/2019
(%)
|
Tháng 01/2019
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
101,65
|
106,92
|
2. Chỉ số giá vàng
|
103,64
|
117,70
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
99,97
|
99,47
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/01/2020 đạt 160,47 tỷ đồng, bằng 4,72% dự toán năm 2020 và tăng 136,30% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 141,57 tỷ đồng, bằng 4,80% dự toán và tăng 156,25%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 18,79 tỷ đồng, bằng 4,18% dự toán và tăng 48,41%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 49,92 tỷ đồng, bằng 6,14% dự toán và tăng 379,86% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 32,62 tỷ đồng, bằng 3,55% dự toán và tăng 44,02%; lệ phí trước bạ 16,51 tỷ đồng, bằng 10,32% dự toán và tăng 56,64%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/01/2020 đạt 543,90 tỷ đồng, bằng 5,72% dự toán năm 2020 và tăng 275,28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 50,81 tỷ đồng, bằng 3,36% dự toán và tăng 821,17%; chi thường xuyên 368,43 tỷ đồng, bằng 7,46% dự toán và tăng 168,01%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 187,92 tỷ đồng, tăng 209,90% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 101,73 tỷ đồng, tăng 231,41%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 29,67 tỷ đồng, tăng 90,24%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/01/2020
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/01/2020 so với dự toán
năm 2020 (%)
|
Thực hiện đến 18/01/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
160,47
|
4,72
|
236,30
|
TĐ: - Thu nội địa
|
141,57
|
4,80
|
256,25
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
18,79
|
4,18
|
148,41
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
543,90
|
5,72
|
375,28
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
50,81
|
3,36
|
921,17
|
- Chi thường xuyên
|
368,43
|
7,46
|
268,01
|
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Thiếu đói trong nông dân
Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua đã có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn. Trong tháng, tình hình kinh tế - xã hội ổn định; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên thiếu đói trong nông dân không xảy ra.
Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều đến cuối năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 14.101 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,08% và 11.280 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,47%.
UBND tỉnh đã ra Chỉ thị Số 18/CT-UBND ngày 27/12/2019 về việc tổ chức Tết Canh Tý năm 2020; theo đó các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương tổ chức thăm hỏi, chăm lo các gia đình chính sách, những hộ gia đình nghèo, người già cô đơn, không nơi nương tựa...để tất cả mọi người, mọi nhà đều được đón Tết cổ truyền của dân tộc vui tươi, đầm ấm.
7.2. Tình hình thăm hỏi, tặng quà trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020
Công tác chăm lo đời sống cho nhân dân trong dịp Tết được các ngành, các địa phương tiến hành đảm bảo kịp thời đến tay người dân trước khi đón Tết. Tình hình tặng quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 như sau:
- Quà của Chủ tịch Nước cho người có công và gia đình chính sách người có công là 31.652 suất quà với kinh phí tặng quà 6.445 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 3.047 triệu đồng để tặng 6.873 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.
- Quỹ từ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” (do UBMTTQ VN tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Hội Chữ Thập Đỏ tỉnh tổ chức): Trao tặng 23.200 suất quà cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trị giá 11.600 triệu đồng.
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân hảo tâm đã tặng 31.730 suất quà cho hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với tổng trị giá 20.824 triệu đồng.
Như vậy, trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã trao tặng tổng số 93.455 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 41.916 triệu đồng.
7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 863 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 25,02% so với cùng kỳ năm trước; 15 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip (Có 02 trường hợp tử vong), tăng 36,36%; 40 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, bằng cùng kỳ năm trước; 13 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 30%; 19 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 18,75%; 106 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 12,4%; 03 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 75%...
Trong tháng, đã phát hiện thêm 05 trường hợp nhiễm HIV mới. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 237 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 96 người.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, mừng Xuân Canh Tý năm 2020; Tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ bà con vùng sâu, vùng xa tại hai huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông; Trưng bày Báo Xuân Canh Tý năm 2020; Tổ chức Hội Hoa xuân năm 2020; Tổ chức Chương trình nghệ thuật đặc biệt đón Giao thừa và bắn pháo hoa mừng Xuân Canh Tý…Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo Tết của các địa phương trong tỉnh.
Các địa phương trong tỉnh tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Canh Tý – 2020 như: Lễ hội chợ đình Bích La, Hội Bài chòi, Chọi gà, Bóng đá, Bóng chuyền, Hội cù, Kéo co, Cờ tướng, Đẩy gậy, Đua thuyền truyền thống, liên hoan văn nghệ…
7.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.
Trong tháng, xảy ra 03 vụ cháy, giảm 70% (-07 vụ) so với cùng kỳ năm trước; ước tính giá trị thiệt hại 122 triệu đồng, giảm 89,12% (-999 triệu đồng).
Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 39 vụ vi phạm về môi trường, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm trước; chủ yếu là khai thác khoáng sản trái phép và xử lý chất thải rắn trong công nghiệp chưa đúng quy định; đã xử phạt với số tiền 129,4 triệu đồng.
7.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông tỉnh, trong tháng Một (Từ 15/12/2019 đến 14/01/2020), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông, làm chết 05 người, bị thương 05 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 26,67% (-04 vụ), số người chết giảm 64,29% (-09 người), số người bị thương giảm 37,50% (-03 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng Một đều xảy ra trên đường bộ.
► Số liệu KT-XH tháng 01 năm 2020
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ