Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 168
Hôm nay: 3,254
Lượt truy cập: 1,419,792
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10 NĂM 2019
Cập nhật bản tin: 10/30/2019
            

             1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Kết quả sản xuất vụ Đông Xuân năm 2018-2019 và Hè Thu năm 2019

Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2018-2019, đầu vụ mưa rét kéo dài nên một số cây hàng năm không gieo trồng kịp thời vụ, trong vụ thời tiết khá thuận lợi; ngành nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện tốt lịch thời vụ; chủ động trong công tác thủy lợi, đảm bảo nguồn nước tưới; chủ động phòng, chống sâu bệnh phát sinh gây hại, không để lây lan…nên vụ Đông Xuân năm nay cũng là năm được mùa. Riêng sản xuất vụ Hè Thu năm 2019, gặp thời tiết bất lợi; nắng nóng xuất hiện sớm và kéo dài, gió Tây Nam thổi mạnh nên lượng bốc hơi lớn, gây hạn hán trên địa bàn tỉnh; cao điểm có hơn 3.500 ha lúa và hoa màu bị hạn, đã ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây trồng.

 Về diện tích: Tính đến 15/10/2019, toàn tỉnh đã gieo cấy được 48.607,9 ha lúa Đông Xuân và Hè Thu, giảm 0,12% so với cùng kỳ năm trước; cơ cấu giống lúa chủ yếu là các loại giống ngắn ngày, cho năng suất chất lượng cao như: HN6, TL6, AC5, HC95, HT1, Thiên Ưu 8, P6, NA2…; cây ngô gieo trồng 3.810,6 ha, giảm 8,51%; khoai lang 2.037,4 ha, giảm 10,73%; sắn 11.728,6 ha, giảm 1,31%; lạc 3.344,7 ha, giảm 6,55%; rau các loại 4.941,5 ha, giảm 5,39%; đậu các loại 1.621,8 ha, giảm 4,37%; cây ớt cay 394,9 ha, giảm 13,44%...Diện tích của hầu hết các loại cây trồng đều giảm do vụ Đông Xuân đầu vụ mưa rét kéo dài, không gieo trồng kịp thời vụ; vụ Hè Thu nắng nóng đến sớm và kéo dài nên không gieo trồng được…

Về năng suất: Năng suất lúa vụ Đông Xuân năm 2018-2019 đạt 58,4 tạ/ha, bằng vụ Đông Xuân năm trước; năng suất lúa vụ Hè Thu ước tính đạt 52,2 tạ/ha, giảm 1,4 tạ/ha; cây ngô năng suất đạt 36,1 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 81,7 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; cây sắn năng suất đạt 119,1 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 21,1 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 103,3 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 9,2 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 57,6 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha…

Về sản lượng: Ước tính tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân và Hè Thu đạt 283.625,7 tấn, giảm 1,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: lúa đạt 269.856,2 tấn, giảm 1,30%; sản lượng ngô đạt 13.769,5 tấn, giảm 4,09%. Sản lượng khoai lang đạt 16.645,6 tấn, giảm 8,95%; sản lượng sắn đạt 139.629 tấn, giảm 0,75%; sản lượng lạc đạt 7.057,3 tấn, giảm 3,81%; sản lượng rau các loại đạt 51.046 tấn, giảm 3,52%; sản lượng đậu các loại đạt 1.492,1 tấn, giảm 11,13%; sản lượng ớt cay đạt 2.272,8 tấn, giảm 12,56%…Sản lượng hầu hết các loại cây trồng đều giảm chủ yếu là do diện tích giảm.

Diện tích, sản  lượng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

Ước 10 tháng năm 2019

Ước 10 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Diện tích (Ha)

 

 

- Lúa (Đông Xuân và Hè Thu)

48.607,9

99,88

- Ngô

3.810,6

91,49

- Khoai lang

2.037,4

89,27

- Sắn (Cả năm)

11.728,6

98,69

- Lạc

3.344,7

93,45

- Rau các loại

4.941,5

94,61

- Đậu các loại

1.621,8

95,63

2. Sản lượng (Tấn)

 

 

- Lúa (Đông Xuân và Hè Thu)

269.856,2

98,70

- Ngô

13.769,5

95,91

- Khoai lang

16.645,6

91,05

- Sắn (Cả năm)

139.629,0

99,25

- Lạc

7.057,3

96,19

- Rau các loại

51.046,0

96,48

- Đậu các loại

1.492,1

88,87

* Tiến độ sản xuất vụ Mùa năm 2019

Vụ Mùa ở tỉnh Quảng Trị, chỉ có gieo lúa nương rẩy, thuộc hai huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông; năm nay do hạn hán nên diện tích gieo trồng giảm; mặt khác, lúa nương rẩy hiệu quả kinh tế thấp nên bà con chuyển dần sang trồng sắn, cao su, bời lời...Đến 15/10/2019, diện tích gieo trồng lúa vụ Mùa đạt 1.869,1 ha, giảm 8,57% so với vụ Mùa năm trước. Hiện tại, cây lúa sinh trưởng tốt; ước tính năng suất đạt khoảng 9,8 tạ/ha.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/10/2019, đàn trâu có 22.210 con, giảm 3,81% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 56.500 con, giảm 7,41%; đàn lợn thịt có 158.000 con, giảm 14,13%; đàn gia cầm có 3.460 nghìn con, tăng 28,62%; trong đó: đàn gà 2.620 nghìn con, tăng 20,18%. Hiện nay, chăn nuôi trâu bò trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm do đồng cỏ bị thu hẹp; đàn lợn thịt giảm do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, số lợn bị mắc bệnh và tiêu hủy gần 47.000 con, người chăn nuôi còn thận trọng, chưa tái đàn. Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra, mô hình nuôi gia cầm lấy trứng phát triển mạnh; nhiều trang trại, gia trại tăng quy mô nên tổng đàn tăng mạnh.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Mười ước tính đạt 3.096,5 tấn, giảm 5,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 1.963,5 tấn, giảm 14,69%. Tính chung 10 tháng năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 34.808,3 tấn, tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 23.445,7 tấn, giảm 3,97%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm mạnh là do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi.  

Tình hình dịch bệnh: Tại Quảng Trị, dịch tả lợn Châu Phi đã lây lan nhanh trên phạm vi rộng. Tính đến ngày 15/10/2019, dịch tả lợn Châu Phi đã phát sinh ở  09 huyện, thị xã, thành phố với tổng số lợn bị mắc bệnh và đã tiêu hủy là 46.989 con với tổng trọng lượng 2.522 tấn.

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

Ước  tháng 10/2019 

Ước 10 thángnăm 2019 

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 10/2019

10 tháng

năm 2019

1. Tổng đàn (31/10)

 

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

22.210

 

96,19

 

- Đàn bò (Con)

56.500

 

92,59

 

- Đàn lợn thịt (Con)

158.000

 

85,87

 

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

3.460

 

128,62

 

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

2.620

 

120,18

 

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

3.096,5

34.808,3

94,85

103,12

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

1.963,5

23.445,7

85,31

96,03

1.2. Lâm  nghiệp

Tháng Mười, bước vào mùa mưa các tổ chức và cá nhân tiến hành trồng rừng theo kế hoạch năm 2019. Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng Mười ước tính đạt 2.500 ha, tăng 8,70% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 350 nghìn cây, tăng 2,94%; sản lượng gỗ khai thác 64.556 m3, tăng 16,39%; sản lượng củi khai thác 19.366 ste, tăng 2,50%. Tính chung 10 tháng năm 2019, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 6.256 ha, tăng 9,95% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.985 nghìn cây, tăng 0,25%; sản lượng gỗ khai thác 884.469 m3, tăng 9,77%; sản lượng củi khai thác 259.173 ste, tăng 3,24%...

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 10/2019 

Ước 10 tháng

năm 2019 

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 10/2019

10 tháng

năm 2019

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

2.500

6.256

108,70

109,95

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

350

1.985

102,94

100,25

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

64.556

884.469

116,39

109,77

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

19.366

259.173

102,50

103,24

Thiệt hại rừng: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị cháy 86,4 ha, diện tích rừng bị thiệt hại 44,7 ha; ước giá trị thiệt hại 1.074,3 triệu đồng.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 18 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 18 vụ; lâm sản tịch thu 30,4 m3 gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 199 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 187 vụ; lâm sản tịch thu 308,5 m3 gỗ các loại; 113,6 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Tháng Mười, thời tiết không được thuận lợi cho đánh bắt thủy sản. Hơn nữa, đã cuối vụ cá nên sản lượng đánh bắt giảm; chi phí cao, lãi thấp nên một số tàu nghỉ hoạt động, một số tàu hoạt động không đều.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Mười ước tính đạt 10 ha, bằng cùng kỳ năm trước; chủ yếu là tôm thẻ. Tính chung 10 tháng năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 3.308,5 ha, tăng 0,88% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.123,5 ha, giảm 0,14%; nuôi tôm 1.168 ha, tăng 1,65%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Mười ước tính đạt 2.211,3 tấn, tăng 2,13% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2019 ước tính đạt 31.109 tấn, tăng 10,11% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Mười ước tính đạt 541,1 tấn, tăng 4,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 237,1 tấn, tăng 0,04%; tôm 304 tấn, tăng 8,57%. Tính chung 10 tháng năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 7.228,6 tấn, tăng 3,10% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.929,6 tấn, tăng 1,34%; tôm 4.271 tấn, tăng 4,27%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Mười ước tính đạt 1.670,2 tấn, tăng 1,33% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.282 tấn, tăng 1,67%; thủy sản khác 381 tấn, tăng 0,26%. Tính chung 10 tháng năm 2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 23.880,4 tấn, tăng 12,43% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 19.910 tấn, tăng 13,31%; thủy sản khác 3.632 tấn, tăng 7,58%. Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay thời tiết khá thuận lợi cho khai thác hải sản; các nhóm tàu, các loại nghề đều hoạt động tích cực nên cho sản lượng đạt cao so với cùng kỳ năm trước.

  Sản lượng thủy sản 

 

Ước  tháng 10/2019

(Tấn)

Ước 10 tháng

năm 2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 10/2019

10 tháng

năm 2019

Tổng sản lượng thủy sản

2.211,3

31.109,0

102,13

110,11

1. Sản lượng nuôi trồng

541,1

7.228,6

104,66

103,10

TĐ: - Cá

237,1

2.929,6

100,04

101,34

       - Tôm

304,0

4.271,0

108,57

104,27

2. Sản lượng khai thác

1.670,2

23.880,4

101,33

112,43

TĐ: - Cá

1.282,0

19.910,0

101,67

113,31

       - Thủy sản khác

381,0

3.632,0

100,26

107,58

2. Sản xuất công nghiệp 

Sản xuất công nghiệp tháng Mười tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản xuất và phân phối điện tăng trưởng cao do có một số dự án điện gió, điện mặt trời đưa vào hoạt động; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng khá, vẫn giữ vai trò chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười ước tính tăng 2,42% so với tháng trước và tăng 11,30% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng giảm 16,22%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,54%; sản xuất và phân phối điện tăng 25,38%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,96%.

Tính chung 10 tháng năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,66% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 9,20% của cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 0,20%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,54%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,26%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,56%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: dệt tăng 387,22%;      sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 198,78%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,26%; sản xuất trang phục tăng 19,82%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 12,74%; khai khoáng khác tăng 11,69%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,07%;    chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7,38%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,28%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 5,01%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 3,92%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,02%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 0,85%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,74%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: in, sao chép bản ghi các loại giảm 3,68%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 3,85%; sản xuất đồ uống giảm 7,37%; khai thác quặng kim loại giảm 8,03%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 9%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 10,11%;   

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

 


Tháng 10/2019 so với tháng 9/2019 (%)

Tháng 10/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

10 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

102,42

111,30

109,66

- Khai khoáng

85,.87

83,78

99,80

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

103,95

111,54

108,54

- Sản xuất và phân phối điện

102,85

125,38

120,26

- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

104,25

104,96

102,56

Một số sản phẩm chủ yếu trong 10 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 45,21%; điện sản xuất tăng 28,13%;     bộ com lê, quần áo tăng 27,35%; phân hóa học tăng 22,96%; đá xây dựng tăng 16,77%...Một số sản phẩm tăng thấp: dăm gỗ tăng 14,64%; điện thương phẩm tăng 14,42%; dầu nhựa thông tăng 14,20%; tấm lợp proximăng tăng 5,91%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 5,88%; nước máy tăng 5,56%; nước hoa quả, tăng lực tăng 3,29%...Một số sản phẩm giảm: ván ép giảm 1,56%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 2,38%; tinh bột sắn giảm 4,31%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 5,18%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 5,26%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 7,52%; xi măng giảm 13,40%; bia lon giảm 41,22%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2019 tăng 0,43% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,69% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,64%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,78%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 51,39%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,67%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,17%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,41%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,97%.

3. Đầu tư  

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười có tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước, do thực hiện chỉ đạo của Chính phủ nên tình hình giải ngân vốn có cải thiện; tuy nhiên, tính chung 10 tháng năm 2019 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý lại giảm so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do vốn ODA (Thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh) giảm mạnh.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười ước tính đạt 267,1 tỷ đồng, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước;  bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 210,5 tỷ đồng, giảm 3,51%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 48,5 tỷ đồng, tăng 21,77%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,1 tỷ đồng, tăng 1,95%. Tính chung 10 tháng năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.925,45 tỷ đồng, bằng 86,22% kế hoạch năm 2019 và giảm 8,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.423,68 tỷ đồng, bằng 87,12% kế hoạch và giảm 17,52%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 432,94 tỷ đồng, bằng 83,07% kế hoạch và tăng 38,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 68,83 tỷ đồng, bằng 88,45% kế hoạch và tăng 6,47%.

Vốn đầu tư thực hiện trong 10 tháng năm 2019 một số Dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước: Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào KTC 41,76 tỷ đồng; Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn III 33,16 tỷ đồng; Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Quảng Trị 31,83 tỷ đồng; Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 31,81 tỷ đồng; Đường Ngô Quyền, Cầu Quy Thiện 29,40 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu vực Bắc Sông Hiếu 26 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu đô thị Võ Thị Sáu 21,60 tỷ đồng; Khu đô thị phía Đông đường Thành Cổ 19,20 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu quy hoạch bố trí tái định cư của Dự án tuyến đường tránh Quốc lộ 1A đoạn qua TX Quảng Trị 14,88 tỷ đồng; Đường vành đai cứu hộ, cứu nạn phía Tây TP Đông Hà 14,47 tỷ đồng…

Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 30/9/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 1.634,63 tỷ đồng, đạt 59,04% kế hoạch năm 2019; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 1.493,26 tỷ đồng, đạt 62,80% KH năm.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 10/2019

(Tỷ đồng)

Ước tính 10 tháng năm 2019

(Tỷ đồng)

Tháng 10/2019 so với cùng kỳ năm trước

(%)

10 tháng

năm 2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)

10 tháng

năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

267,10

1.925,45

100,44

86,22

91,56

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

210,50

1.423,68

96,49

87,12

82,48

- Vốn ngân sách cấp huyện

48,50

432,94

121,77

83,07

138,68

- Vốn ngân sách cấp xã

8,10

68,83

101,95

88,45

106,47

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng Mười, bước vào mùa mưa bảo nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chỉ tăng nhẹ so với tháng trước; Tuy nhiên, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười và 10 tháng năm 2019 tăng khá so với cùng kỳ năm trước do sức mua tiêu dùng tăng. Hàng hóa trên thị trường phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười ước tính đạt 2.464,05 tỷ đồng, tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 10,88% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.100,16 tỷ đồng, tăng 0,38% và tăng 11,05%; doanh thu lưu trú và ăn uống 264,47 tỷ đồng, giảm 1,12% và tăng 10,40%; doanh thu du lịch lữ hành 2,80 tỷ đồng, giảm 0,72% và tăng 9,75%; doanh thu dịch vụ khác 96,62 tỷ đồng, tăng 0,91% và tăng 8,50%.

Tính chung 10 tháng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính đạt 25.036,95 tỷ đồng, tăng 10,61% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 21.457,22 tỷ đồng, chiếm 85,70% tổng mức và tăng 10,65% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng cao hơn mức tăng chung: hàng may mặc tăng 13,63%; gỗ và vật liêu xây dựng tăng 12,02%; lương thực, thực phẩm tăng 10,90%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 2.576,30 tỷ đồng, chiếm 10,28% tổng mức và tăng 10,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 73,70 tỷ đồng, tăng 11,43%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.502,64 tỷ đồng, tăng 10,41%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 29,52 tỷ đồng, chiếm 0,11% tổng mức và tăng 10,95% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 973,91 tỷ đồng, chiếm 3,91% tổng mức và tăng 10,27% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 10/2019

( Tỷ đồng)

Ước 10 tháng

năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 10/2019

10 tháng năm 2019

Tổng số

2.464,05

25.036,95

100,00

110,88

110,61

- Bán lẻ hàng hóa

2.100,16

21.457,22

85,70

111,05

110,65

- Lưu trú và ăn uống

264,47

2.576,30

10,28

110,40

110,44

- Du lịch lữ hành

2,80

29.52

0,11

109,75

110,95

- Dịch vụ khác

96,62

973,91

3,91

108,50

110,27

 4.2. Hoạt động vận tải

Hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện; số lượng và chất lượng phương tiện vận tải được nâng lên; nhiều tuyến vận tải mới được đưa vào hoạt động…Hoạt động vận tải tháng Mười và 10 tháng năm 2019, tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân.

Doanh thu vận tải tháng Mười ước tính đạt 129,65 tỷ đồng, tăng 2,66% so với tháng trước và tăng 13,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 41,28 tỷ đồng, tăng 2,56% và tăng 11,84%; doanh thu vận tải hàng hóa 79,53 tỷ đồng, tăng 2,65% và tăng 11,49%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 8,84 tỷ đồng, tăng 3,20% và tăng 46,19%. Tính chung 10 tháng năm 2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.256,21 tỷ đồng, tăng 10,78% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 419,39 tỷ đồng, tăng 9,79%; doanh thu vận tải hàng hóa 763,15 tỷ đồng, tăng 10,10%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 73,68 tỷ đồng, tăng 25,33%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Mười ước tính đạt 635,87 nghìn HK, tăng 1,15% so với tháng trước và tăng 4,94% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 56,25 triệu HK.km, tăng 1,74% và tăng 6,67%. Tính chung 10 tháng năm 2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 6.487,20 nghìn HK, tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 572,89 triệu HK.km, tăng 4,85%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Mười ước tính đạt 812,29 nghìn tấn, tăng 1,13% so với tháng trước và tăng 3,63% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 62,19 triệu tấn.km, tăng 1,42% và tăng 5,29%. Tính chung 10 tháng năm 2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 7.865,19 nghìn tấn, tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 607,17 triệu tấn.km, tăng 5,80%.

Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

Ước tháng 10/2019

Ước 10 tháng năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 10/2019

10 tháng  năm 2019

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

635,87

6.487,20

104,94

103,27

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

56,25

572,89

106,67

104,85

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

812,29

7.865,19

103,63

103,22

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

62,19

607,17

105,29

105,80

4.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Mười, bước vào mùa mưa bảo nên khách lưu trú và du lịch lữ hành có  giảm sút so với tháng trước; tuy nhiên, khách lưu trú và du lịch lữ hành 10 tháng năm 2019 tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Năm 2019, tỉnh Quảng Trị diễn ra nhiều sự kiện chính trị quan trọng; tỉnh đã phối hợp với các tỉnh trong vùng và các địa phương trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch nên đã thu hút một số lượng khách lớn đến với Quảng Trị.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Mười ước tính đạt 39.884 lượt, giảm 1,66% so với tháng trước và tăng 9,03% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 37.226 ngày khách, giảm 1,06% và tăng 9,04%. Số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.485 lượt, giảm 0,87% và tăng 12,16%; số ngày khách du lịch theo tour 3.682 ngày khách, giảm 0,94% và tăng 12,81%.

Tính chung 10 tháng năm 2019, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 376.330 lượt, tăng 8,99% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 352.598 ngày khách, tăng 10,42%. Số lượt khách du lịch theo tour 15.088 lượt, tăng 9,26%; số ngày khách du lịch theo tour 37.570 ngày khách, tăng 10,37%.

Khách lưu trú và du lịch lữ hành 

 

Ước tháng 10/2019

Ước 10 tháng năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 10/2019

10 tháng  năm 2019

1. Dịch vụ lưu trú

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

39.884

376.330

109,03

108,99

- Ngày khách (Ngày khách)

37.226

352.598

109,04

110,42

2. Dịch vụ du lịch lữ hành

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

1.485

15.088

112,16

109,26

- Ngày khách (Ngày khách)

3.682

37.570

112,81

110,37

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười tăng nhẹ so với tháng trước, chủ yếu là do giá lương thực và thực phẩm tăng. Giá lương thực tăng do nhu cầu thu mua lương thực cho xuất khẩu tăng; giá thực phẩm tăng do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nên giá thịt lợn tăng làm cho giá một số thực phẩm thay thế khác cũng tăng  theo, ảnh hưởng của mưa bảo thời gian qua làm cho nguồn cung các loại rau quả trên thị trường giảm nên giá tăng…Giá vàng và đô la Mỹ giảm so với tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười tăng 0,56% so với tháng trước; tăng 3,15% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,86% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2019, tăng 1,84% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 1,10%; bưu chính viễn thông giảm 0,20%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng thấp hơn chỉ số giá chung là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,18%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,79%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,19%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,34%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao hơn chỉ số giá chung là: đồ uống và thuốc lá tăng 1,96%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,09%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,84% (lương thực tăng 2,52%, thực phẩm tăng 3,39%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,94%); giáo dục tăng 4,22%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,01%.

Chỉ số giá vàng tháng Mười giảm 1,13% so với tháng trước; tăng 18,02% so với tháng 12 năm trước và tăng 20,02% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 6,33% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Mười giảm 0,01% so với tháng trước; giảm 0,83% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,92% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 1,07% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

  Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ 

 

Tháng 10 năm 2019 so với

BQ 10 tháng  năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 10/2018

(%)

Tháng 12/2018

(%)

Tháng 9/2019

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

102,86

103,15

100,56

101,84

2. Chỉ số giá vàng

120,02

118,02

98,87

106,33

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

99,08

99,17

99,99

101,07

6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/10/2019 đạt 2.318,48 tỷ đồng, bằng 79,95% dự toán năm 2019 và tăng 19,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.942,03 tỷ đồng, bằng 75,57% dự toán và tăng 14,66%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 363,96 tỷ đồng, bằng 110,29% dự toán và tăng 65,01%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 615,57 tỷ đồng, tăng 31,39% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 518,74 tỷ đồng, tăng 2,61%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 196,35 tỷ đồng, tăng 2,31%; thuế bảo vệ môi trường 166,48 tỷ đồng, tăng 27,46%; lệ phí trước bạ 123,36 tỷ đồng, tăng 18,37%; thuế thu nhập cá nhân 77,40 tỷ đồng, tăng 33,68%; thu phí và lệ phí 49,83 tỷ đồng, tăng 11,38%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/10/2019 đạt 5.774,72 tỷ đồng, bằng 73,03% dự toán năm 2019 và tăng 9,11% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.036,58 tỷ đồng, bằng 182,26% dự toán và tăng 22,69%; chi thường xuyên 3.710,47 tỷ đồng, bằng 79,95% dự toán và tăng 3,65%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.585,77 tỷ đồng, tăng 5,79% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 898,67 tỷ đồng, tăng 5,12%; chi sự nghiệp kinh tế 375,40 tỷ đồng, tăng 17,18%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 353,34 tỷ đồng, giảm 2,17%;  chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 198,28 tỷ đồng, tăng 9,30%...

 Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/10/2019

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/10/2019 so với dự toán 

năm 2019 (%)

Thực hiện đến 18/10/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

2.318,48

79,95

119,95

TĐ: - Thu nội địa

1.942,03

75,57

114,66

       - Thu từ hoạt động XNK

363,96

110,29

165,01

2. Tổng chi NSNN địa phương

5.774,72

73,03

109,11

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

2.036,58

182,26

122,69

       - Chi thường xuyên

3.710,47

79,95

103,65

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Thiếu đói trong nông dân  

Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn. Trong tháng, tình hình kinh tế - xã hội ổn định; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Tình hình bệnh sốt xuất huyết diễn biến phức tạp, gia tăng nhanh và có nguy cơ bùng phát thành dịch lớn trên địa bàn Quảng Trị, nhất là khi mùa mưa đang bước vào cao điểm. Trước tình hình đó, để khống chế dịch bệnh, hạn chế lây lan, bùng phát, tỉnh đẩy mạnh công tác truyền thông, huy động cộng đồng triển khai chiến dịch diệt lăng quăng/bọ gậy tại những địa điểm có nguy cơ cao như trường học, ổ dịch cũ, địa bàn các xã vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân, thay đổi hành vi, hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh sốt xuất huyết, khống chế không để dịch xảy ra trên diện rộng và kéo dài. Trong tháng có 863 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết. Tính chung từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 3.090 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, chưa có trường hợp nào tử vong.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 1.125 trường hợp mắc bệnh cúm, 38 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 35 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 06 trường hợp mắc bệnh quai bị, 06 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 129 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 03 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut...Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 7.532 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 17,57% so với cùng kỳ năm trước; 182 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 36,14%; 400 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 27,54%; 125 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 44,69%; 180 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 64,43%; 1.425 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 4,17%; 101 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 3,81%...Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm; không có trường hợp tử vong.

Trong tháng, không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 231 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 96 người.

Trong 10 tháng năm 2019, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

7.3. Hoạt động văn hóa, thể thao

Toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 210 năm lỵ sở Quảng Trị; 30 năm lập lại thị xã Quảng Trị và đón nhận huân chương lao động hạng Nhất; Kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10); Kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10)…

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là 121 VĐV (Trong đó có 25 VĐV tuyến Tỉnh, 24 VĐV đội tuyển Trẻ và 72 VĐV tuyến Năng khiếu).

Trong tháng, tham gia Giải vô địch Karatedo ở Ninh Bình đạt 01HCĐ; Giải vô địch Rowing ở Hải Phòng đạt 02HCV, 01HCB, 04HCĐ; Giải Việt giã báo Quảng Nam mở rộng đạt 01HCV.

Chuẩn bị tốt lực lượng tham gia Seagame 30 tổ chức ở Philippines.

7.4. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy, giảm 04 vụ so với cùng kỳ năm trước; ước tính giá trị thiệt hại 1.071 triệu đồng; không có thiệt hại về người. Tính chung, từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 179 vụ cháy, tăng 184,13% (+116 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người chết, 02 người bị thương; tổng giá trị thiệt hại 14.440 triệu đồng, tăng 180,19%.

Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 06 vụ vi phạm về môi trường; chủ yếu là  khai thác cát và khoáng sản trái phép…đã xử phạt 04 vụ với số tiền xử phạt 17,5 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay đã phát hiện 170 vụ vi phạm môi trường, giảm 17,08% (-35 vụ); đã tiến hành xử phạt 155 vụ với số tiền xử phạt 643,5 triệu đồng.

7.5. Tai nạn giao thông

Tháng Mười (Từ 16/9 đến 15/10/2019), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông, làm chết 14 người, bị thương 13 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 21,4% (+03 vụ), số người chết tăng 100% (+07 người), số người bị thương tăng 8,3% (+01 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng 10/2019 đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 10 tháng năm 2019 (Từ 16/12/2018 đến 15/10/2019) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 129 vụ tai nạn giao thông, làm chết 97 người, bị thương 90 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 20,4% (-33 vụ), số người chết giảm 7,6% (-08 người), số người bị thương giảm 22,4% (-26 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 10 tháng năm 2019, đường bộ xảy ra 126 vụ, làm chết 95 người, bị thương 88 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 02 người.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.

 ► Số liệu KT-XH tháng 10 năm 2019   

  CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013