Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 148
Hôm nay: 3,142
Lượt truy cập: 1,419,680
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 11 NĂM 2019
Cập nhật bản tin: 11/29/2019
            

              1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất vụ Mùa năm 2019 và vụ Đông Xuân 2019-2020

Vụ Mùa ở tỉnh Quảng Trị, chỉ có gieo lúa nương rẩy, thuộc hai huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông; năm nay do hạn hán nên diện tích gieo trồng giảm; mặt khác, lúa nương rẩy hiệu quả kinh tế thấp nên bà con chuyển dần sang trồng sắn, cao su, bời lời...Đến cuối tháng 11/2019 lúa vụ Mùa bắt đầu cho thu hoạch, ước tính năng suất đạt 10,1 tạ/ha.

 Tính đến 15/11/2019, cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2019-2020 mới gieo trồng các loại cây như: ngô, khoai lang, rau các loại, hoa các loại. Cây ngô gieo trồng 41 ha, bằng 136,67% cùng kỳ năm trước; khoai lang 93 ha, bằng 87,74%; rau các loại 916,1 ha, bằng 103,39%; hoa các loại 14,5 ha, bằng 273,58%; cây ớt cay 5,2 ha, bằng 73,24%...

* Ước tính kết quả sản xuất cây hàng năm năm 2019

Sản xuất cây hàng năm năm 2019: đầu vụ Đông Xuân do ảnh hưởng của đợt mưa rét vào thời điểm xuống vụ đã làm hơn 1.000 ha lúa bị ngập úng, hư hại phải gieo cấy lại; trong vụ thời tiết thuận lợi; ngành nông nghiệp đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện tốt lịch thời vụ; chủ động trong công tác thủy lợi, đảm bảo nguồn nước tưới; chủ động phòng, chống sâu bệnh phát sinh gây hại, không để lây lan…nên vụ Đông Xuân năm nay cũng là năm được mùa. Riêng vụ Hè Thu, gặp thời tiết bất lợi; đầu vụ tình trạng nắng nóng với nhiệt độ cao, cùng với gió Tây Nam thổi mạnh kéo dài, gây khô hạn nặng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất các loại cây trồng. Đặc biệt, cuối vụ Hè Thu 2019, do ảnh hưởng của bão số 4 (Podul) gây mưa lớn trên diện rộng từ ngày 28/8 - 4/9/2019 đã làm đổ ngã và ngập úng gần 2.354 ha lúa đang chuẩn bị thu hoạch, trong đó có khoảng 1.461 ha lúa đã bị nảy mầm trên ruộng. Nhìn chung năm 2019, diện tích và sản lượng của hầu hết các loại cây trồng đều giảm so với năm 2018.

Về diện tích: Năm 2019, toàn tỉnh đã gieo cấy được 50.477 ha lúa, giảm 0,46% so với năm trước; cơ cấu giống lúa chủ yếu là các loại giống ngắn ngày, cho năng suất chất lượng cao như: HN6, TL6, AC5, HC95, HT1, Thiên Ưu 8, P6, NA2…; cây ngô gieo trồng 3.810,6 ha, giảm 8,51%; khoai lang 2.037,4 ha, giảm 10,73%; sắn 11.728,6 ha, giảm 1,31%; lạc 3.344,7 ha, giảm 6,55%; rau các loại 4.941,5 ha, giảm 5,39%; đậu các loại 1.621,8 ha, giảm 4,37%; cây ớt cay 394,9 ha, giảm 13,44%...

Về năng suất: Năng suất lúa cả năm ước đạt 54,1 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha so với năm trước; cây ngô năng suất đạt 36,1 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 81,7 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; cây sắn năng suất đạt 170,4 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 21,1 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 103,6 tạ/ha, tăng 2,1 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 9,8 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 57,5 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha…

Về sản lượng: Năm 2019, tổng sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt 287.082,3 tấn, giảm 0,96% (-2.784,8 tấn) so với năm 2018. Sản lượng lúa đạt 273.300,3 tấn, giảm 0,80% (-2.198,4 tấn); sản lượng ngô đạt 13.769,5 tấn, giảm 4,09% (-586,9 tấn); khoai lang đạt 16.643 tấn, giảm 9,01% (-1.647,2 tấn); sắn 199.898,6 tấn, giảm 0,53% (-1.072,3 tấn); lạc đạt 7.058,3 tấn, giảm 3,71% (-271,8 tấn); rau các loại đạt 51.205,1 tấn, giảm 3,44% (-1.823,5 tấn); đậu các loại đạt 1.591,5 tấn, giảm 5,45% (-91,7 tấn); ớt cay đạt 2.271,8 tấn, giảm 12,59% (-327,3 tấn)…

Diện tích, sản  lượng một số cây hàng năm chủ yếu năm 2019 

 

Ước năm 2019

Ước năm 2019 so với năm trước (%)

1. Diện tích (Ha)

 

 

- Lúa

50.477,0

99,54

- Ngô

3.810,6

91,49

- Khoai lang

2.037,4

89,27

- Sắn

11.728,6

98,69

- Lạc

3.344,7

93,45

- Rau các loại

4.941,5

94,61

- Đậu các loại

1.621,8

95,63

2. Sản lượng (Tấn)

 

 

- Lúa

273.300,3

99,20

- Ngô

13.769,5

95,91

- Khoai lang

16.643,0

90,99

- Sắn

199.898,6

99,47

- Lạc

7.058,3

96,29

- Rau các loại

51.205,1

96,56

- Đậu các loại

1.591,5

94,55

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 30/11/2019, đàn trâu có 22.210 con, giảm 3,39% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 56.400 con, giảm 10,37%; đàn lợn thịt có 131.700 con, giảm 28,82%; đàn gia cầm có 3.499 nghìn con, tăng 30,07%; trong đó: đàn gà 2.650 nghìn con, tăng 21,56%. Chăn nuôi trâu bò trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế không cao và diện tích chăn thả bị thu hẹp; đàn lợn thịt giảm mạnh do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, số lợn bị mắc bệnh chết và tiêu hủy trên 50.000 con, người chăn nuôi còn thận trọng, chưa tái đàn. Chăn nuôi gia cầm tăng khá cao do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra, nhiều hộ chăn nuôi chuyển hướng từ nuôi lợn sang nuôi gia cầm trước tình hình dịch bệnh ở lợn…

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Mười Một ước tính đạt 3.220 tấn, giảm 5,32% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.035 tấn, giảm 15,60%. Tính chung 11 tháng năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 38.028,3 tấn, tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 25.580,7 tấn, giảm 5,02%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm là do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi; làm cho nguồn cung giảm, khiến giá thịt lợn hơi trên thị trường gia tăng.  

Tình hình dịch bệnh: Tại Quảng Trị, dịch tả lợn Châu Phi đã lây lan nhanh trên phạm vi rộng. Tính đến ngày 15/11/2019, dịch tả lợn Châu Phi đã phát sinh ở  09 huyện, thị xã, thành phố (Trừ huyện đảo Cồn Cỏ) với tổng số lợn bị mắc bệnh chết và đã tiêu hủy là 53.190 con với tổng trọng lượng 2.879 tấn.

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

Ước  tháng 11/2019 

Ước 11 tháng

năm 2019 

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 11/2019

11 tháng

năm 2019

1. Tổng đàn (30/11)

 

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

22.210

-

96,61

-

- Đàn bò (Con)

56.400

-

89,63

-

- Đàn lợn thịt (Con)

131.700

-

71,18

-

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

3.499

-

130,07

-

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

2.650

-

121,56

-

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

3.220,0

38.028,3

94,68

102,35

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

2.035,0

25.480,7

84,40

94,98

1.2. Lâm  nghiệp

Trong tháng Mười Một, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 1.968 ha, tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 230 nghìn cây, tăng 1,77%; sản lượng gỗ khai thác 42.097 m3, tăng 12,62%; sản lượng củi khai thác 12.208 ste, tăng 2,07%. Tính chung 11 tháng năm 2019, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 8.224 ha, tăng 9,49% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.215 nghìn cây, tăng 0,41%; sản lượng gỗ khai thác 927.376 m3, tăng 10%; sản lượng củi khai thác 271.381 ste, tăng 3,19%...Sản lượng gỗ khai thác tăng khá do nhu cầu gỗ nguyên liệu cho chế biến tăng và việc phát triển trồng rừng thâm canh gỗ lớn cho trữ lượng cao hơn.

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 11/2019

 

Ước 11 tháng

năm 2019

 

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 11/2019

11 tháng

năm 2019

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

1.968,0

8.224,0

108,07

109,49

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

230,0

2.215,0

101,77

100,41

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

42.097,0

927.376,0

112,62

110,00

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

12.208,0

271.381,0

102,07

103,19

Thiệt hại rừng: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Tính chung 11 tháng năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị cháy 86,4 ha, diện tích rừng bị thiệt hại 44,7 ha; ước giá trị thiệt hại 1.074,3 triệu đồng.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 09 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 12 vụ; lâm sản tịch thu 42,2 m3 gỗ các loại. Tính chung 11 tháng năm 2019, đã phát hiện và bắt giữ 208 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 199 vụ; lâm sản tịch thu 350,79 m3 gỗ các loại; 121,1 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Tháng Mười Một, thời tiết không được thuận lợi cho đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.  

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Mười Một ước tính đạt 60 ha, bằng cùng kỳ năm trước; chủ yếu là tôm thẻ. Tính chung 11 tháng năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 3.370,2 ha, tăng 0,92% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.125,2 ha, giảm 0,06%; nuôi tôm 1.228 ha, tăng 1,57%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Mười Một ước tính đạt 2.555 tấn, tăng 6,57% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2019 ước tính đạt 33.879,1 tấn, tăng 10,54% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Mười Một ước tính đạt 817,5 tấn, tăng 23,86% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 307,5 tấn, tăng 2,50%; tôm 510 tấn, tăng 41,67%. Tính chung 11 tháng năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 8.063,1 tấn, tăng 5,11% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.237,1 tấn, tăng 1,44%; tôm 4.799 tấn, tăng 7,70%. Sản lượng tôm nuôi trong tháng tăng khá cao là do người nuôi tôm được hỗ trợ kinh phí xây dựng một số mô hình nuôi tôm theo 2 giai đoạn, nuôi theo quy trình VietGap, ứng dụng công nghệ nuôi tôm thương phẩm theo hình thức thâm canh, sử dụng chế phẩm sinh học; các mô hình đã được người dân triển khai và đạt hiệu quả, tôm hạn chế được dịch bệnh và cho sản lượng cao hơn.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Mười Một ước tính đạt 1.737,5 tấn, bằng  cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.351 tấn, tăng 1,86%; thủy sản khác 377 tấn, giảm 6,22%. Tính chung 11 tháng năm 2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 25.816 tấn, tăng 12,35% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 21.542 tấn, tăng 13,99%; thủy sản khác 3.924 tấn, tăng 3,86%. Trong tháng do thời tiết không được thuận lợi, đánh bắt kém hiệu quả do chi phí cao nên một số tàu nghỉ hoạt động hoặc hoạt động không đều nên sản lượng đánh bắt đạt thấp.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước  tháng 11/2019

(Tấn)

Ước 11 tháng

năm 2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 11/2019

11 tháng

năm 2019

Tổng sản lượng thủy sản

2.555,0

33.879,1

106,57

110,54

1. Sản lượng nuôi trồng

817,5

8.063,1

123,86

105,11

TĐ: - Cá

307,5

3.237,1

102,50

101,44

       - Tôm

510,0

4.799,0

141,67

107,70

2. Sản lượng khai thác

1.737,5

25.816,0

100,00

112,35

TĐ: - Cá

1.351,0

21.542,0

101,86

113,99

       - Thủy sản khác

377,0

3.924,0

93,78

103,86

2. Sản xuất công nghiệp 

Sản xuất công nghiệp tháng Mười Một tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản xuất và phân phối điện tăng trưởng cao do có một số dự án điện gió, điện mặt trời…mới đưa vào hoạt động trong năm; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng khá, vẫn giữ vai trò chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp; công nghiệp khai khoáng chỉ tăng nhẹ do công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản được tăng cường; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng nhẹ đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng và sản xuất của nhân dân.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười Một ước tính giảm 1,23% so với tháng trước và tăng 10,85% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng tăng 0,41%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,97%; sản xuất và phân phối điện tăng 27,50%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,89%.

Tính chung 11 tháng năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,76% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 9,21% của cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,62%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,59%; sản xuất và phân phối điện tăng 19,59%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,26%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: dệt tăng 441,27%;      sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 162,39%; sản xuất và phân phối điện tăng 19,59%; sản xuất trang phục tăng 19,31%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,93%; khai khoáng khác tăng 11,07%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 9,68%;    sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 9,47%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 4,73%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 4,59%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 3,91%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 3,90%;  công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 2,62%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: in, sao chép bản ghi các loại giảm 0,09%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 0,58%; khai thác quặng kim loại giảm 2,90%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 5,38%; sản xuất đồ uống giảm 6,64%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7,85%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 9,42%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

 

Tháng 11/2019 so với tháng 10/2019 (%)

Tháng 11/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

11 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước

(%)

Toàn ngành công nghiệp

98,77

110,85

109,76

- Khai khoáng

88,90

100,41

102,62

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

98,19

108,97

108,59

- Sản xuất và phân phối điện

105,68

127,50

119,59

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

104,24

100,89

102,26

Một số sản phẩm chủ yếu trong 11 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 51,07%; bộ com lê, quần áo tăng 31,06%; điện sản xuất tăng 22,79%; phân hóa học tăng 21,54%; điện thương phẩm tăng 17,56%; đá xây dựng tăng 16,28%...Một số sản phẩm tăng thấp: dầu nhựa thông tăng 9,50%; tấm lợp proximăng tăng 8,07%; dăm gỗ tăng 6,50%; gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 4,75%; nước máy tăng 3,51%; tinh bột sắn tăng 1,43%; nước hoa quả, tăng lực tăng 1,17%...Một số sản phẩm giảm: gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 0,58%; ván ép giảm 0,93%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 3,12%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 4,21%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 5,86%; xi măng giảm 10,30%; bia lon giảm 39,60%...

 Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2019 tăng 0,65% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 7,96% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,12%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 7,27%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 51,39%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,89%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,48%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,24%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,58%.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 16/11/2019, toàn tỉnh có 343 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 9.719 tỷ đồng, tăng 5,21% về số doanh nghiệp và tăng 329,66% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 28,33 tỷ đồng, tăng 308,80% so với số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 127 doanh nghiệp, tăng 4,95% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 73 doanh nghiệp, tăng 10,60%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…

4. Đầu tư  

Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười Một và 11 tháng năm 2019 do thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tình hình giải ngân vốn có cải thiện; khả năng đến cuối năm 2019 hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, tính chung 11 tháng năm 2019 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý lại giảm so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do vốn ODA (Thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh) giảm mạnh.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười Một ước tính đạt 210,25 tỷ đồng, tăng 13,06% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 158,50 tỷ đồng, tăng 2,05%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 45 tỷ đồng, tăng 77,91%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,75 tỷ đồng, tăng 26,12%. Tính chung 11 tháng năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.124,93 tỷ đồng, bằng 95,15% kế hoạch năm 2019 và giảm 7,17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.571,91 tỷ đồng, bằng 96,19% kế hoạch và giảm 16,45%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 478,11 tỷ đồng, bằng 91,74% kế hoạch và tăng 41,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 74,91 tỷ đồng, bằng 96,26% kế hoạch và tăng 7,02%.

Vốn đầu tư thực hiện trong 11 tháng năm 2019 một số Dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước: Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào KTC 49,12 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu vực Bắc Sông Hiếu 41,47 tỷ đồng; Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 37,85 tỷ đồng; Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Quảng Trị 37,10 tỷ đồng; Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn III 36,04 tỷ đồng; Đường Ngô Quyền, Cầu Quy Thiện …30,39 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu đô thị Võ Thị Sáu giai đoạn II 35,60 tỷ đồng; Đường nối các xã miền Tây và Đông huyện Vĩnh Linh 25,10 tỷ đồng; Khu đô thị phía Đông đường Thành Cổ 19,20 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu quy hoạch bố trí tái định cư của Dự án tuyến đường tránh Quốc lộ 1A đoạn qua TX Quảng Trị 16,38 tỷ đồng; Đường vành đai cứu hộ, cứu nạn phía Tây TP Đông Hà 15,27 tỷ đồng…

Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 31/10/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 1.691,49 tỷ đồng, đạt 60,86% kế hoạch năm 2019; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 1.516,14 tỷ đồng, đạt 62,74% KH năm.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 11/2019

(Tỷ đồng)

Ước tính 11 tháng năm 2019

(Tỷ đồng)

Tháng 11/2019 so với cùng kỳ năm trước

(%)

11 tháng

năm 2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)

11 tháng

năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

210,25

2.124,93

113,06

95,15

92,83

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

158,50

1.571,91

102,05

96,19

83,55

- Vốn ngân sách cấp huyện

45,00

478,11

177,91

91,74

141,68

- Vốn ngân sách cấp xã

6,75

74,91

126,12

96,26

107,02

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Trong 11 tháng năm 2019, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn so với dự toán đảm bảo tiến độ và tăng khá so với cùng kỳ năm trước; đặc biệt, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu vượt dự toán năm và tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời chi thường xuyên và ưu tiên chi đầu tư phát triển.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/11/2019 đạt 2.628,83 tỷ đồng, bằng 90,65% dự toán năm 2019 và tăng 18,99% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 2.218,72 tỷ đồng, bằng 86,33% dự toán và tăng 13,56%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 396,79 tỷ đồng, bằng 120,249% dự toán và tăng 63,27%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 701,39 tỷ đồng, bằng 109,94% dự toán và tăng 36,37% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 589,99 tỷ đồng, bằng 75,31% dự toán và giảm 1,62%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 220,01 tỷ đồng, bằng 73,34% dự toán và tăng 12,61%; thuế bảo vệ môi trường 212,44 tỷ đồng, bằng 70,81% dự toán và tăng 20,28%; lệ phí trước bạ 137,87 tỷ đồng, bằng 102,12% dự toán và tăng 16,35%; thuế thu nhập cá nhân 85,62 tỷ đồng, bằng 99,55% dự toán và tăng 29,44%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/11/2019 đạt 6.421,78 tỷ đồng, bằng 81,22% dự toán năm 2019 và tăng 8,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.266,61 tỷ đồng, bằng 202,85% dự toán và tăng 17,16%; chi thường xuyên 4.125,85 tỷ đồng, bằng 88,90% dự toán và tăng 4,56%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.762,68 tỷ đồng, tăng 5,27% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 979,03 tỷ đồng, tăng 4,32%; chi sự nghiệp kinh tế 451,97 tỷ đồng, tăng 23,09%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 369,85 tỷ đồng, giảm 3,35%;  chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 215,09 tỷ đồng, tăng 5,32%...

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/11/2019

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/11/2019 so với dự toán 

năm 2019 (%)

Thực hiện đến 18/11/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

2.628,83

90,65

118,99

TĐ: - Thu nội địa

2.218,72

86,33

113,56

       - Thu từ hoạt động XNK

396,79

120,24

163,27

2. Tổng chi NSNN địa phương

6.421,78

81,22

108,21

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

2.266,61

202,85

117,16

       - Chi thường xuyên

4.125,85

88,90

104,56

6. Thương mại và dịch vụ

6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng Mười Một, giá một số nhóm hàng hóa có tăng nhưng thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng vẫn giữ ổn định do nguồn cung đảm bảo. Mạng lưới siêu thị mini xuất hiện ngày càng nhiều trên địa bàn tỉnh, mang đến cho người dân sự đa dạng hơn trong việc lựa chọn hàng hóa tiêu dùng. Hàng hóa trên thị trường phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tiếp tục tăng so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2019 tăng khá so với cùng kỳ năm trước do sức mua tiêu dùng tăng.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Một ước tính đạt 2.411,86 tỷ đồng, tăng 0,65% so với tháng trước và tăng 10,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.046,23 tỷ đồng, tăng 0,70% và tăng 10,46%; doanh thu lưu trú và ăn uống 266,75 tỷ đồng, tăng 0,40% và tăng 12,08%; doanh thu du lịch lữ hành 2,73 tỷ đồng, giảm 3,34% và tăng 9,87%; doanh thu dịch vụ khác 96,15 tỷ đồng, tăng 0,46% và tăng 9,86%.

Tính chung 11 tháng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính đạt 27.343,77 tỷ đồng, tăng 10,44% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 23.398,08 tỷ đồng, chiếm 85,57% tổng mức và tăng 10,43% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: hàng may mặc tăng 12,84%; gỗ và vật liêu xây dựng tăng 11,84%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 10,42%; lương thực, thực phẩm tăng 10,33%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 2.844,26 tỷ đồng, chiếm 10,40% tổng mức và tăng 10,64% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 81,67 tỷ đồng, tăng 11,51%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.762,59 tỷ đồng, tăng 10,61%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 32,27 tỷ đồng, chiếm 0,11% tổng mức và tăng 10,93% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.069,16 tỷ đồng, chiếm 3,92% tổng mức và tăng 10,14% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 11/2019

( Tỷ đồng)

Ước 11 tháng

năm 2019 

So với cùng kỳ năm trước

(%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 11/2019

11 tháng năm 2019

Tổng số

2.411,86

27.343,77

100,00

110,61

110,44

- Bán lẻ hàng hóa

2.046,23

23.398,08

85,57

110,46

110,43

- Lưu trú và ăn uống

266,75

2.844,26

10,40

112,08

110,64

- Du lịch lữ hành

2.73

32,27

0,11

109,87

110,93

- Dịch vụ khác

96,15

1.069,16

3,92

109,86

110,14

6.2. Hoạt động vận tải

Hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện, kết nối thuận tiện giữa các địa phương; số lượng và chất lượng phương tiện vận tải được nâng lên; chất lượng dịch vụ được cải thiện với giá cả linh hoạt…Hoạt động vận tải tháng Mười Một và 11 tháng năm 2019, tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân.

Doanh thu vận tải tháng Mười Một ước tính đạt 129,60 tỷ đồng, tăng 2,35% so với tháng trước và tăng 13,49% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 43,30 tỷ đồng, tăng 1,89% và tăng 17,30%; doanh thu vận tải hàng hóa 78,07 tỷ đồng, tăng 2,58% và tăng 9,61%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 8,23 tỷ đồng, tăng 2,59% và tăng 35,79%. Tính chung 11 tháng năm 2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.382,79 tỷ đồng, tăng 10,79% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 463,91 tỷ đồng, tăng 10,74%; doanh thu vận tải hàng hóa 837,79 tỷ đồng, tăng 9,60%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 81,09 tỷ đồng, tăng 25,05%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Mười Một ước tính đạt 648,57 nghìn HK, tăng 0,81% so với tháng trước và tăng 6,70% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 59,47 triệu HK.km, tăng 0,96% và tăng 12,78%. Tính chung 11 tháng năm 2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 7.143,25 nghìn HK, tăng 3,68% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 635,02 triệu HK.km, tăng 6%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Mười Một ước tính đạt 868,82 nghìn tấn, tăng 1,19% so với tháng trước và tăng 5,97% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 65,43 triệu tấn.km, tăng 1,54% và tăng 8,95%. Tính chung 11 tháng năm 2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 8.780,28 nghìn tấn, tăng 4,53% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 674,84 triệu tấn.km, tăng 6,62%.

Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

Ước tháng 11/2019

 

Ước 11 tháng năm 2019

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 11/2019

11 tháng  năm 2019

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

648,57

7.143,25

106,70

103,68

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

59,47

635,02

112,78

106,60

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

868,82

8.780,28

105,97

104,53

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

65,43

674,84

108,95

106,62

6.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Mười Một, trên địa bàn tỉnh không có những sự kiện lớn thu hút khách du lịch nên khách lưu trú và du lịch lữ hành có  giảm sút so với tháng trước. Tuy nhiên, 11 tháng năm 2019 khách lưu trú và du lịch lữ hành tăng khá so với cùng kỳ năm trước, do năm nay tỉnh Quảng Trị diễn ra nhiều sự kiện chính trị quan trọng; tỉnh đã phối hợp với các tỉnh trong vùng và các địa phương trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch nên đã thu hút một số lượng khách khá lớn.

Số lượt khách lưu trú tháng Mười Một ước tính đạt 39.755 lượt, giảm 1,15% so với tháng trước và tăng 9,66% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú  37.041 ngày khách, giảm 1,09% và tăng 9,68%. Tính chung 11 tháng năm 2019, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 416.418 lượt, tăng 9,04% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 389.864 ngày khách, tăng 10,30%.

Số lượt khách du lịch theo tour tháng Mười Một ước tính đạt 1.426 lượt, giảm 2,33% so với tháng trước và tăng 10,55% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 3.527 ngày khách, giảm 2,41% và tăng 9,85%. Tính chung 11 tháng năm 2019, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 16.489 lượt, tăng 9,22% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 41.0029 ngày khách, tăng 10,24%.

Khách lưu trú và du lịch lữ hành 

 

Ước tháng 11/2019 

Ước 11 tháng năm 2019 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 11/2019

11 tháng  năm 2019

1. Dịch vụ lưu trú

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

39.755

416.418

109,66

109,04

- Ngày khách (Ngày khách)

37.041

389.864

109,68

110,30

2. Dịch vụ du lịch lữ hành

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

1.426

16.489

110,55

109,22

- Ngày khách (Ngày khách)

3.527

41.029

109,85

110,24

7. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười Một tăng 1,13% so với tháng trước, yếu tố chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười Một tăng chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi làm giảm nguồn cung thịt lợn nên giá thịt lợn tăng, một số loại thực phẩm thay thế khác cũng tăng theo; thời tiết chuyển sang mùa Đông nên giá nhóm hàng may mặc cũng có tăng… So với tháng trước giá vàng có giảm, giá đô la Mỹ ổn định.

  Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ  

 

Tháng 11 năm 2019 so với

BQ 11 tháng  năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 11/2018

(%)

Tháng 12/2018

(%)

Tháng 10/2019

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,25

104,32

101,13

102,06

2. Chỉ số giá vàng

117,96

117,46

99,53

107,34

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

99,16

99,17

100,00

100,89

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười Một tăng 1,13% so với tháng trước; tăng 4,32% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,25% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2019, tăng 2,06% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 1,13%; bưu chính viễn thông giảm 0,18%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng thấp hơn chỉ số giá chung là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,27%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,76%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,20%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,40%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,03%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao hơn chỉ số giá chung là: hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,22%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,31% (lương thực tăng 2,75%, thực phẩm tăng 4,04%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,22%); giáo dục tăng 4,27%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,48%.

Chỉ số giá vàng tháng Mười Một giảm 0,47% so với tháng trước; tăng 17,46% so với tháng 12 năm trước và tăng 17,96% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 11 tháng năm 2019 tăng 7,34% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Mười Một so với tháng trước ổn định; giảm 0,83% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,84% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 11 tháng năm 2019 tăng 0,89% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Thiếu đói trong nông dân  

Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn; đến nay đã có 58 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong tháng, tình hình kinh tế - xã hội ổn định; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

8.2. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Tình hình bệnh sốt xuất huyết diễn biến phức tạp, gia tăng nhanh trên địa bàn Quảng Trị. Trước tình hình đó, để khống chế dịch bệnh, hạn chế lây lan, bùng phát, tỉnh đẩy mạnh công tác truyền thông, huy động cộng đồng triển khai chiến dịch diệt lăng quăng/bọ gậy tại những địa điểm có nguy cơ cao như trường học, ổ dịch cũ, địa bàn các xã vùng sâu, vùng xa…Trong tháng có 1433 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết. Tính chung 11 tháng, toàn tỉnh có 4.523 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, chưa có trường hợp nào tử vong.

Ngoài ra, trong tháng có 1.101 trường hợp mắc bệnh cúm, 17 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 43 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 10 trường hợp mắc bệnh quai bị, 05 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 170 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 03 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut...Tính chung 11 tháng, trên địa bàn tỉnh có 8.633 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 16,31% so với cùng kỳ năm trước; 199 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 35,18%; 443 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 25,92%; 135 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 43,04%; 185 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 64,22%; 1.595 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 5,51%; 104 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 15,45%...Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm; không có trường hợp tử vong.

Trong tháng, không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 231 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 96 người.

Trong 11 tháng năm 2019, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

8.3. Hoạt động văn hóa, thể thao

Toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11/1930- 18/11/2019), Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2019…

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là 121 VĐV (Trong đó có 25 VĐV tuyến Tỉnh, 24 VĐV đội tuyển Trẻ và 72 VĐV tuyến Năng khiếu).

Chuẩn bị tốt lực lượng tham gia Seagame 30 tổ chức ở Philippines, Giải vô địch kéo máy Rowing và Giải cô địc Cử tạ tại Đà Nẵng.

8.4. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.

Trong tháng, xảy ra 06 vụ cháy; ước tính giá trị thiệt hại 710 triệu đồng. Tính chung 11 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 185 vụ cháy, tăng 180,30% (+119 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người chết, 02 người bị thương; tổng giá trị thiệt hại 15.150 triệu đồng, tăng 193,06%.

Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 21 vụ vi phạm về môi trường; chủ yếu là  khai thác cát và khoáng sản trái phép…đã xử phạt 20 vụ với số tiền xử phạt 36 triệu đồng. Tính chung 11 tháng, đã phát hiện 191 vụ vi phạm môi trường, giảm 13,97% (-21vụ); đã tiến hành xử phạt 175 vụ với số tiền xử phạt 680 triệu đồng.

8.5. Tai nạn giao thông

Tháng Mười Một (Từ 16/10 đến 15/11/2019), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, làm chết 14 người, bị thương 14 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông không tăng, số người chết tăng 27,27 (+03 người), số người bị thương giảm 26,32% (-05 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng 11/2019 đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 11 tháng năm 2019 (Từ 16/12/2018 đến 15/11/2019) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 147 vụ tai nạn giao thông, làm chết 111 người, bị thương 104 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 18,33% (-33 vụ), số người chết giảm 4,31% (-05 người), số người bị thương giảm 22,96% (-31 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 11 tháng năm 2019, đường bộ xảy ra 144 vụ, làm chết 109 người, bị thương 102 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 02 người.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.

 ► Số liệu KT-XH tháng 11 năm 2019   

  CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013