Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 155
Hôm nay: 3,277
Lượt truy cập: 1,419,815
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 8 NĂM 2019
Cập nhật bản tin: 8/29/2019
            

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Mùa năm 2019

Vụ Mùa ở tỉnh Quảng Trị, chỉ gieo lúa nương rẩy ở hai huyện miền núi  Hướng Hóa và Đakrông, năm nay do hạn hán nên diện tích gieo trồng giảm so với vụ Mùa năm trước; một số diện tích chuyển sang trồng sắn, cao su, bời lời...cho hiệu quả cao hơn. Hiện nay một số vùng có mưa, cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt; đang trong giai đoạn đẻ nhánh. Tính đến ngày 15/8/2019 toàn tỉnh gieo được 1875 ha, giảm 8,28% so với vụ Mùa năm 2018.

a2. Sản xuất vụ Hè Thu năm 2019

Sản xuất vụ Hè Thu năm 2019, gặp thời tiết bất lợi; nắng nóng xuất hiện sớm và kéo dài, gió Tây Nam thổi mạnh nên lượng bốc hơi lớn, gây hạn hán trên địa bàn tỉnh; cao điểm có hơn 3.500 ha lúa và hoa màu bị hạn, đã ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất của các loại cây trồng.

Về diện tích: Vụ Hè Thu năm 2019, toàn tỉnh đã gieo cấy được 22.548,9 ha lúa, giảm 0,58% (-131,5 ha) so với cùng kỳ năm trước; ngô gieo trồng 877,6 ha, giảm 15,51% (-161,1 ha); khoai lang 411,8 ha, giảm 22,56% (-120 ha); lạc 243,3 ha, giảm 21,64% (-67,2 ha); rau các loại 1.374,3 ha, giảm 12,82% (-202,1 ha); đậu các loại 1.063,7 ha, giảm 5,57% (-62,8 ha)…Diện tích hầu hết các loại cây trồng đều giảm do thời tiết đầu vụ nắng nóng kéo dài, đất khô không gieo trồng được.

Về năng suất: Cây lúa năng suất ước tính đạt 51,2 tạ/ha, giảm 2,4 tạ/ha; cây ngô năng suất đạt 23,5 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 73,4 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 17,6 tạ/ha, giảm 0,5 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 96,5 tạ/ha, giảm 3,5 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 8,8 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha…năng suất các loại cây trồng đều giảm chủ yếu là do hạn hán.

Về sản lượng: Do giảm cả về diện tích và năng suất nên sản lượng các loại cây trồng đều giảm. Sản lượng lúa ước tính đạt 115.439,2 tấn, giảm 5,06% (-6.147,6 tấn); sản lượng ngô đạt 2.064 tấn, giảm 17,57% (-440 tấn); sản lượng khoai lang đạt 3.022,8 tấn, giảm 23,19% (-912,5 tấn); sản lượng lạc đạt 427,5 tấn, giảm 24,09% (-135,7 tấn); sản lượng rau các loại đạt 13.264 tấn, giảm 15,86% (-2.500,1 tấn); sản lượng đậu các loại đạt 935,1 tấn, giảm 6,45% (+64,5 tấn)…

Diện tích, sản lượng một số cây hàng năm chủ yếu vụ Hè Thu 

 

Thực hiện đến 15/8/2018

Ước thực hiện đến 15/8/2019

So sánh

 (%)

1. Diện tích gieo trồng (Ha)

 

 

 

- Lúa

22.680,4

22.548,9

99,42

- Ngô

1.038,7

877,6

84,49

- Khoai lang

531,8

411,8

77,44

- Lạc

310,5

243,3

78,36

- Rau các loại

1.576,4

1.374,3

87,18

- Đậu các loại

1.126,5

1.063,7

94,43

2. Sản lượng (Tấn)

 

 

 

- Lúa

121.586,4

115.439,2

94,94

- Ngô

2.504,0

2.064,0

82,43

- Khoai lang

3.935,3

3.022,8

76,81

- Lạc

563,2

427,5

75,91

- Rau các loại

15.764,1

13.264,0

84,14

- Đậu các loại

999,6

935,1

93,55

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/8/2019, đàn trâu có 22.230 con, giảm 3,77% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 56.500 con, giảm 8,13%; đàn lợn thịt có 165.600 con, giảm 3,16%; đàn gia cầm có 3.460 nghìn con, tăng 28,62%; trong đó: đàn gà 2.620 nghìn con, tăng 20,18%. Hiện nay, chăn nuôi trâu bò trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm; đàn lợn thịt giảm do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, số lợn bị tiêu hủy hoặc xuất bán nhiều, nhưng hạn chế tái đàn quy mô lớn. Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra, mô hình nuôi gia cầm lấy trứng phát triển mạnh; nhiều trang trại, gia trại tăng quy mô và chất lượng đàn nên tổng đàn tăng mạnh.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Tám ước tính đạt 3.3.405,4 tấn, tăng 3,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.193,7 tấn, giảm 3,79%. Tính chung 8 tháng năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 28.023,5 tấn, tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 19.518,7 tấn, giảm 1,48%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi.  

Tình hình dịch bệnh: Tại Quảng Trị, dịch tả lợn Châu Phi đã lây lan nhanh trên phạm vi rộng. Tính đến ngày 15/8/2019, dịch tả lợn Châu Phi đã phát sinh ở 99 xã, phường, thị trấn; 363 thôn; 4.851 hộ ở 09 huyện, thị xã, thành phố với tổng số lợn bị bệnh chết và buộc chôn hủy là 27.419 con với tổng trọng lượng 1.376,5 tấn. Trong tháng, dịch tai xanh ở lợn và dịch cúm gia cầm không xảy ra; các ổ dịch lỡ mồm long móng trên địa bàn tỉnh đã được khống chế.

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

8 tháng

năm 2018

Ước 8 tháng

năm 2019

8 th 2019 so

8 th 2018 (%)

1. Tổng đàn (31/8)

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

23.100

22.230

96,23

- Đàn bò (Con)

61.500

56.500

91,87

- Đàn lợn thịt (Con)

171.000

165.600

96,84

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

2.690

3.460

128,62

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

2.180

2.620

120,18

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

26.830,1

28.023,5

104,45

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

19.811,9

19.518,7

98,52

1.2. Lâm  nghiệp

Tháng Tám, vùng miền núi có mưa nên hai huyện Hướng Hóa và Đakrông tiến hành trồng rừng theo kế hoạch năm 2019. Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng Tám ước tính đạt 2.496 ha, tăng 21,99% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 357,5 nghìn cây, tăng 2%; sản lượng gỗ khai thác  84.108 m3, tăng 10,74%; sản lượng củi khai thác 26.446 ste, tăng 3,07%. Tính chung 8 tháng năm 2019, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 2.496 ha, tăng 21,99% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 918,8 nghìn cây, tăng 3,15%; sản lượng gỗ khai thác 756.246 m3, tăng 10,49%; sản lượng củi khai thác 219.134 ste, tăng 3,31%...

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 8/2019

 

Ước 8 tháng

năm 2019

 

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 8/2019

8 tháng

năm 2019

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

2.496,0

2.496,0

121,99

121,99

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

357,5

918,8

102,00

103,15

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

84.108

756.246

110,74

110,49

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

26.446

219.134

103,07

103,31

Thiệt hại rừng: Trong tháng, gió mùa Tây Nam tăng cường cùng với nắng nóng kéo dài; trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 65,03 ha, giá trị thiệt hại 604,63 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ cháy rừng trồng, diện tích rừng bị cháy 86,04 ha, giá trị thiệt hại 1.074,3 triệu đồng.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 25 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 25 vụ; lâm sản tịch thu 58,58 m3 gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 155 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 142 vụ; lâm sản tịch thu 241,6 m3 gỗ các loại; 100,6 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Tháng Tám, thời tiết khá thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Các huyện ven biển tiến hành thu hoạch tôm nuôi đến kỳ và tiếp tục thả nuôi vụ tiếp theo; trong vụ dịch bệnh ít xảy ra trên tôm nuôi nên sản lượng đạt khá.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Tám ước tính đạt 87 ha, tăng 1,16% so với cùng kỳ năm trước; chủ yếu là tôm thẻ. Tính chung 8 tháng năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 3.316,5 ha, tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.158,5 ha, tăng 1,50%; nuôi tôm 1.141 ha, tăng 1,97%.

 Sản lượng thủy sản 

 

Ước  tháng 8/2019

(Tấn)

Ước 8 tháng

năm 2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 8/2019

8 tháng

năm 2019

Tổng sản lượng thủy sản

4.460,4

25.343,2

101,09

114,72

1. Sản lượng nuôi trồng

1.160,4

5.696,2

102,93

102,84

TĐ: - Cá

158,4

2.105,2

100,64

101,85

       - Tôm

1.002,0

3.563,0

103,30

103,34

2. Sản lượng khai thác

3.300,0

19.647,0

100,46

118,70

TĐ: - Cá

2.872,0

16.187,0

100,45

118,62

       - Thủy sản khác

417,0

3.146,0

100,48

119,53

Tổng sản lượng thủy sản tháng Tám ước tính đạt 4.460,4 tấn, tăng 1,09% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2019 ước tính đạt 25.343,2 tấn, tăng 14,72% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Tám ước tính đạt 1.160,4 tấn, tăng 2,93% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 158,4 tấn, tăng 0,64%; tôm 1.002 tấn, tăng 3,30%. Tính chung 8 tháng năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 5.696,2 tấn, tăng 2,84% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.105,2 tấn, tăng 1,85%; tôm 3.563 tấn, tăng 3,34%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Tám ước tính đạt 3.300 tấn, tăng 0,46% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.872 tấn, tăng 0,45%; thủy sản khác 417 tấn, tăng 0,48%. Tính chung 8 tháng năm 2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 19.647 tấn, tăng 18,70% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 16.187 tấn, tăng 18,62%; thủy sản khác 3.146 tấn, tăng 19,53%. Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay thời tiết khá thuận lợi cho khai thác hải sản; các nhóm tàu, các loại nghề đều hoạt động tích cực nên cho sản lượng đạt khá cao so với cùng kỳ năm trước.  

2. Sản xuất công nghiệp 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Tám giảm nhẹ so với tháng trước chủ yếu do một số sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ nên sản lượng giảm như: phân hóa học; thủy hải sản chế biến…Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá do một số sản phẩm sản xuất tăng cao như: thủy hải sản chế biến; điện sản xuất; com lê, quần áo; gỗ cưa hoặc xẻ…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Tám ước tính giảm 0,04% so với tháng trước và tăng 11,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,73% và tăng 0,72%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,02% và tăng 10,21%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,74% và tăng 25,53%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,41% và 1,44%.

Tính chung 8 tháng năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,48%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,48%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,38%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,67%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

 

Tháng 8/2019 so với

tháng 7/2019 (%)

Tháng 8/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

8 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước

(%)

Toàn ngành công nghiệp

99,96

111,97

109,27

- Khai khoáng

101,73

100,72

100,48

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

100,02

110,21

107,48

- Sản xuất và phân phối điện

99,26

125,53

122,38

- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

100,41

101,44

103,67

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 101,59%; dệt tăng 50,56%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,38%; sản xuất trang phục tăng 21,05%; khai khoáng khác tăng 18,45%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 16,10%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,97%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 10,29%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7,65%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 5,99%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 4,99%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 4,05%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 1,64%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 0,20%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 2,04%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 3,81%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 5,39%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7,12%; khai thác quặng kim loại giảm 11,02%; sản xuất đồ uống giảm 13,03%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 8 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: điện sản xuất tăng 32,23%; phân hóa học tăng 23,42%; đá xây dựng tăng 23,15%; bộ com lê, quần áo tăng 19,73%; dầu nhựa thông tăng 19,14%; dăm gỗ tăng 18,97%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 16,23%; điện thương phẩm tăng 15,32%... Một số sản phẩm tăng thấp: thủy hải sản chế biến tăng 12,51%; tấm lợp proximăng tăng 7,36%; nước máy tăng 5,99%...Một số sản phẩm giảm: gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 0,94%; ván ép giảm 1,55%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 4,27%; nước hoa quả, tăng lực giảm 4,71%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 7,27%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 7,84%; tinh bột sắn giảm 9,40%;   xi măng giảm 15,27%; bia lon giảm 43,90%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2019 giảm 0,01% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,63% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,42%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,82%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 49,85%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,78%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,58%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,32%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,97%.

3. Đầu tư  

Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Tám và 8 tháng năm 2019 có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do vốn Trung ương hổ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn ODA (Thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh) giảm mạnh.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Tám ước tính đạt 247,2 tỷ đồng, giảm 10,86% so với cùng kỳ năm trước;  bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 193,4 tỷ đồng, giảm 15,58%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 45,5 tỷ đồng, tăng 12,96%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,3 tỷ đồng, tăng 4,22%. Tính chung 8 tháng năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.411,21 tỷ đồng, bằng 63,19% kế hoạch năm 2019 và giảm 9,98% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.019,44 tỷ đồng, bằng 62,38% kế hoạch và giảm 20,73%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 338,55 tỷ đồng, bằng 64,96% kế hoạch và tăng 45,51%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 53,22 tỷ đồng, bằng 68,38% kế hoạch và tăng 8,67%.

Vốn đầu tư thực hiện trong 8 tháng năm 2019 một số Dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước: Dự án cải thiện nông nghiệp tỉnh Quảng Trị 24,03 tỷ đồng; Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 21,02 tỷ đồng; Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào KTC 20,76 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu vực Bắc Sông Hiếu 19,07 tỷ đồng; Đường Ngô Quyền, Cầu Quy Thiện 18,33 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu đô thị Võ Thị Sáu 17,90 tỷ đồng; Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn III 16,98 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu quy hoạch bố trí tái định cư của Dự án tuyến đường tránh Quốc lộ 1A đoạn qua TX Quảng Trị 12,87 tỷ đồng…

Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 31/7/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 1.185,69 tỷ đồng, đạt 40,27% kế hoạch năm 2019; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 1.097,84 tỷ đồng, đạt 40,79% KH năm.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 8/2019

(Tỷ đồng)

Ước tính 8 tháng năm 2019

(Tỷ đồng)

Tháng 8/2019 so với cùng kỳ năm trước

(%)

8 tháng

năm 2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)

8 tháng

năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

247,20

1.411,21

89,14

63,19

90,02

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

193,40

1.019,44

84,42

62,38

79,27

- Vốn ngân sách cấp huyện

45,50

338,55

112,96

64,96

145,51

- Vốn ngân sách cấp xã

8,30

53,22

104,22

68,38

108,67

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tám và 8 tháng năm 2019 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước; sức mua tiêu dùng tăng; hàng hóa trên thị trường phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Một số nhóm hàng hóa phục vụ cho năm học mới như: hàng may mặc; vật phẩm văn hóa, giáo dục doanh thu bán lẻ tăng khá cao; thời tiết thuận lợi cho hoạt động xây dựng nên doanh thu bán lẻ nhóm gỗ và vật liệu xây dựng cũng tăng cao...

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tám ước tính đạt 2.442,49 tỷ đồng, tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.068,80 tỷ đồng, tăng 1,28% và tăng 9,61%; doanh thu lưu trú và ăn uống 271,71 tỷ đồng, tăng 0,92% và tăng 13,26%; doanh thu du lịch lữ hành 3,17 tỷ đồng, tăng 1,19% và tăng 13,66%; doanh thu dịch vụ khác 98,81 tỷ đồng, tăng 0,72% và tăng 10,51%.

Tính chung 8 tháng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính đạt 19.997,79 tỷ đồng, tăng 10,33% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 17.119,41 tỷ đồng, chiếm 85,61% tổng mức và tăng 10,11% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng cao hơn mức tăng chung: hàng may mặc tăng 12,78%; gỗ và vật  liêu xây dựng tăng 11,15%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 10,38%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 2.078,44 tỷ đồng, chiếm 10,39% tổng mức và tăng 12,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 57,30 tỷ đồng, tăng 10,57%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.021,14 tỷ đồng, tăng 12,27%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 23,88 tỷ đồng, chiếm 0,12% tổng mức và tăng 11,59% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 776,06 tỷ đồng, chiếm 3,88% tổng mức và tăng 10,28% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 8/2019

( Tỷ đồng)

Ước 8 tháng

năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 8/2019

8 tháng năm 2019

Tổng số

2.442,49

19.997,79

100,00

110,05

110,33

- Bán lẻ hàng hóa

2.068,80

17.119,41

85,61

109,61

110,11

- Lưu trú và ăn uống

271,71

2.078,44

10,39

113,26

112,22

- Du lịch lữ hành

3,17

23,88

0,12

113,66

111,59

- Dịch vụ khác

98,81

776,06

3,88

110,51

110,28

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng Tám, thời tiết hết sức thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và xây dựng nên vận tải hàng hóa và hành khách tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; riêng vận tải hàng hóa đường thủy có quy mô nhỏ đang có xu hướng giảm mạnh.

Doanh thu vận tải tháng Tám ước tính đạt 130,37 tỷ đồng, tăng 2,06% so với tháng trước và tăng 13,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 41,67 tỷ đồng, tăng 1,64% và tăng 7,80%; doanh thu vận tải hàng hóa 79,91 tỷ đồng, tăng 1,86% và tăng 13,77%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 8,79 tỷ đồng, tăng 6,10% và tăng 42,61%. Tính chung 8 tháng năm 2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.005,47 tỷ đồng, tăng 11,07% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 338,51 tỷ đồng, tăng 10,19%; doanh thu vận tải hàng hóa 610,32 tỷ đồng, tăng 10,67%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 56,63 tỷ đồng, tăng 21,59%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Tám ước tính đạt 655,82 nghìn HK, tăng 1,07% so với tháng trước và tăng 3,16% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 57,97 triệu HK.km, tăng 1,38% và tăng 4,85%. Tính chung 8 tháng năm 2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 5.228,92 nghìn HK, tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 462,28 triệu HK.km, tăng 5,20%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Tám ước tính đạt 805,45 nghìn tấn, tăng 1,02% so với tháng trước và tăng 4,22% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 63,86 triệu tấn.km, tăng 1,60% và tăng 9,80%. Tính chung 8 tháng năm 2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 6.253,92 nghìn tấn, tăng 3,15% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 486,48 triệu tấn.km, tăng 6,55%.

Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

Ước tháng 8/2019

Ước 8 tháng năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 8/2019

8 tháng  năm 2019

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

665,82

5.228,92

103,16

103,49

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

57,97

462,28

104,85

105,20

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

805,45

6.253,92

104,22

103,15

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

63,86

486,48

109,80

106,55

4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Tám, thời tiết hết sức thuận lợi cho hoạt động du lịch; hơn nữa, năm nay trên địa bàn tỉnh diễn ra Lễ hành hương về Thánh địa La Vang đã thu hút hơn 80 nghìn lượt người tham gia…nên khách lưu trú và du lịch lữ hành tăng khá cao  so với cùng kỳ năm trước.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Tám ước tính đạt 38.154 lượt, tăng 0,86% so với tháng trước và tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 35.676 ngày khách, tăng 0,97% và tăng 9,03%. Số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.593 lượt, tăng 1,21% và tăng 10,34%; số ngày khách du lịch theo tour 3.965 ngày khách, tăng 1,27% và tăng 10,64%.

Tính chung 8 tháng năm 2019, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 294.309 lượt, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 276.487 ngày khách, tăng 10,16%. Số lượt khách du lịch theo tour 12.160 lượt, tăng 9,43%; số ngày khách du lịch theo tour 30.313 ngày khách, tăng 10,67%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Tám tăng nhẹ so với tháng trước. Một số yếu tố làm cho giá tiêu dùng tăng là giá dịch vụ khám chữa bệnh tăng (Thực hiện Thông tư số 13/2019/TT-BYT) và ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nên giá thịt lợn tăng…nhưng cũng có yếu tố làm cho giá tiêu dùng tăng chậm lại là giá nhóm giao thông giảm do giá xăng dầu điều chỉnh giảm…Riêng giá vàng tăng mạnh, giá Đô la Mỹ giảm nhẹ so với tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Tám tăng 0,62% so với tháng trước; tăng 1,98% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,68% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2019, tăng 2,15% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 0,49%; bưu chính viễn thông giảm 0,15%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng thấp hơn chỉ số giá chung là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,33%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,80%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,35%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,78%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,90%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,06%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao hơn chỉ số giá chung là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,28% (lương thực tăng 2,98%, thực phẩm tăng 4,05%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,22%); thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,05%; giáo dục tăng 5,90%.

Chỉ số giá vàng tháng Tám tăng 3,80% so với tháng trước; tăng 14,86% so với tháng 12 năm trước và tăng 15,86% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 8 tháng năm 2019 tăng 2,98% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Tám giảm 0,19% so với tháng trước; giảm 0,79% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,55% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 8 tháng năm 2019 tăng 1,54% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

  Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ 

 

Tháng 8 năm 2019 so với

BQ 8 tháng  năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 8/2018 (%)

Tháng 12/2018 (%)

Tháng 7/2019 (%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

102,68

101,98

100,62

102,15

2. Chỉ số giá vàng

115,86

114,86

103,80

102,98

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

99,45

99,21

99,81

101,54

6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/8/2019 đạt 1.798,54 tỷ đồng, bằng 62,02% dự toán năm 2019 và tăng 15,92% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.490,13 tỷ đồng, bằng 57,98% dự toán và tăng 10,06%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 296,97 tỷ đồng, bằng 89,99% dự toán và tăng 56,99%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 435,99 tỷ đồng, tăng 23,86% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 425,48 tỷ đồng, tăng 5,70%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 151,52 tỷ đồng, giảm 0,66%; thuế bảo vệ môi trường 128,64 tỷ đồng, tăng 16,69%; lệ phí trước bạ 94,55 tỷ đồng, tăng 16,10%;  thuế thu nhập cá nhân 67,01 tỷ đồng, tăng 38,32%; thu phí và lệ phí 39,34 tỷ đồng, tăng 9,35%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/8/2019 đạt 4.414,16 tỷ đồng, bằng 55,83% dự toán năm 2019 và tăng 10,92% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.527,60 tỷ đồng, bằng 136,71% dự toán và tăng 26,23%; chi thường xuyên 2.864,91 tỷ đồng, bằng 61,73% dự toán và tăng 4,58%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.229,31 tỷ đồng, tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 701,13 tỷ đồng, tăng 5,50%; chi sự nghiệp kinh tế 286,37 tỷ đồng, tăng 18,95%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 260,60 tỷ đồng, giảm 4,51%;  chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 151,45 tỷ đồng, giảm 1,08%...

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/8/2019

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/8/2019 so với dự toán 

năm 2019 (%)

Thực hiện đến 18/8/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

1.798,54

62,02

115,92

TĐ: - Thu nội địa

1.490,13

57,98

110,06

       - Thu từ hoạt động XNK

296,97

89,99

156,99

2. Tổng chi NSNN địa phương

4.414,16

55,83

110,92

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

1.527,60

136,71

126,23

       - Chi thường xuyên

2.864,91

61,73

104,58

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Thiếu đói trong nông dân  

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch lúa vụ Hè Thu; không có thiên tai, dịch bệnh lớn xảy ra; công tác an sinh xã hội được quan tâm nên thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. Giáo dục và đào tạo

Kết quả chính thức thi THPT Quốc gia năm 2019 tại Quảng Trị, toàn tỉnh có 7.525 thí sinh dự thi, tốt nghiệp 6.732 thí sinh, đạt tỷ lệ 89,46% (giảm 5,39% so với năm trước). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp giảm so với năm học trước là do công tác coi thi, kỷ luật trường thi chặt chẽ hơn; phản ánh đúng thực chất chất lượng học tập của học sinh.

Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tổng kết năm học 2018-2019 và triển khai nhiệm vụ năm học 2019-2020, hướng dẫn các trường, các cấp học tổ chức khai giảng năm học mới.

7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 866 trường hợp mắc bệnh cúm, 20 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 50 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 15 trường hợp mắc bệnh quai bị, 11 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 203 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 05 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut...Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 5.686 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 20,7% so với cùng kỳ năm trước; 132 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 39,45%; 325 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 21,5%; 112 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 44,28%; 158 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 67,49%; 1.142 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 2,14%; 92 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 26,03%...Như vậy, trong 8 tháng đầu năm hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm; không có trường hợp tử vong.

Trong tháng, không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 230 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 96 người.

Trong tháng 8 và 8 tháng năm 2019, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống lực lượng vũ trang đảo Cồn Cỏ (08/8/1959 – 08/8/2019) và 15 năm thành lập huyện đảo Cồn Cỏ (01/10/2004 – 01/10/2019); kỷ niệm 10 năm thành lập thành phố (11/8/2009 -11/8/2019)…Chuẩn bị tốt công tác tổ chức Kỷ niệm 74 năm Ngày Cách mạng tháng Tám (19/8/1945 – 19/8/2019) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 – 02/9/2019)…

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Trong tháng, đã tham gia Giải Điền kinh quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh mở rộng đạt 01 HCV, 01 HCB; Giải vô địch Điền kinh trẻ ở Đồng Nai đạt 01 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ; Giải vô địch Bơi trẻ ở Hà Nội; Giải vô địch trẻ Cử tạ tổ chức ở Quảng Trị đạt 01 HCV, 01 HCB, 03 HCĐ; Giải vô địch cá nhân Cầu lông tại Đà Nẵng đạt 01HCB; Giải vô địch Vật ở Huế đạt 01HCĐ…

7.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra. Tình hình nắng nóng kéo dài cùng với gió Tây Nam thổi mạnh tiếp tục gây nên tình trạng hạn hán trên diện rộng tại tỉnh Quảng Trị. Diện tích lúa và hoa màu bị khô hạn trên địa bàn tỉnh lên đến trên 3.500ha.

Do thời tiết nắng nóng và gió Tây Nam thổi mạnh nên trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 54 vụ cháy, tăng 49 vụ so với cùng kỳ năm trước; ước tính giá trị thiệt hại 1.603 triệu đồng; không có thiệt hại về người. Tính chung, từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 172 vụ cháy, tăng 244% (+122 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người chết, 02 người bị thương; tổng giá trị thiệt hại 13.327 triệu đồng, tăng 222,76%.

Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 10 vụ vi phạm về môi trường; chủ yếu là  khai thác cát và khoáng sản trái phép, xả thải chưa qua xử lý… số tiền xử phạt 20 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay đã phát hiện 149 vụ vi phạm môi trường; đã tiến hành xử lý 145 vụ với số tiền xử phạt 500 triệu đồng.

7.6. Tai nạn giao thông

Từ 16/7 đến 15/8/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, làm chết 07 người, bị thương 13 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 16,7% (+02 vụ), số người chết giảm 12,5% (-01 người), số người bị thương tăng 8,3% (+01 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng 8/2019 đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung từ 16/12/2018 đến 15/8/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 100 vụ tai nạn giao thông, làm chết 76 người, bị thương 65 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 23,1% (-30 vụ), số người chết giảm 12,6% (-11 người), số người bị thương giảm 30,1% (-28 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 8 tháng năm 2019, đường bộ xảy ra 97 vụ, làm chết 74 người, bị thương 63 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 02 người.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.

► Số liệu KT-XH tháng 8 năm 2019 

 

 

  CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013