1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2019
Sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2019, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino đã gây thời tiết bất lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nắng nóng xuất hiện sớm và kéo dài, gió Tây Nam thổi mạnh nên lượng bốc hơi lớn, gây hiện tượng khô nóng và thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, tình hình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng.
Tính đến ngày 15/7/2019, toàn tỉnh đã gieo cấy được 24.348,3 ha lúa vụ Hè Thu và vụ Mùa, giảm 1,45% (-359,1 ha) so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vụ Hè Thu 22.477,3 ha, giảm 0,90% (-203,1 ha); vụ Mùa 1.871 ha, giảm 7,70% (-156 ha). Ngô gieo trồng 899,3 ha, giảm 16,78% (-181,3 ha); khoai lang 281,5 ha, giảm 41,65% (-200,9 ha); lạc 170 ha, giảm 33,85% (-87 ha); rau các loại 1.150 ha, giảm 19,93% (-286,2 ha); đậu các loại 976,3 ha, giảm 11,78% (-130,4 ha)…Diện tích hầu hết các loại cây trồng đều giảm do thời tiết đầu vụ nắng nóng kéo dài, đất khô không gieo trồng được.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
vụ Hè Thu và vụ Mùa
|
Thực hiện đến 15/7/2018 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/7/2019 (Ha)
|
So sánh
(%)
|
- Lúa
|
24.707,4
|
24.348,3
|
98,55
|
TĐ: + Vụ Hè Thu
|
22.680,4
|
22.477,3
|
99,10
|
+ Vụ Mùa
|
2.027,0
|
1.871,0
|
92,30
|
- Ngô
|
1.080,6
|
899,3
|
83,22
|
- Khoai lang
|
482,4
|
281,5
|
58,35
|
- Lạc
|
257,0
|
170,0
|
66,15
|
- Rau các loại
|
1.436,2
|
1.150,0
|
80,07
|
- Đậu các loại
|
1.106,7
|
976,3
|
88,22
|
* Tình hình sâu bệnh trên cây lúa
Chuột, diện tích nhiễm (DTN) 799 ha, trong đó: hại nặng 51 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 15%; Bệnh khô vằn, DTN 200 ha, trong đó: hại nặng 5 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10-20%, nơi cao 40-45%; Rầy các loại, DTN 30 ha, mật độ phổ biến 800-900 con/m2, nơi cao 1.200-1.500 con/m2; Ngoài ra, bệnh bạc lá vi khuẩn gây hại nhẹ một số vùng ở Hải Lăng, DTN 20 ha…
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/7/2019, đàn trâu có 22.446 con, giảm 4,32% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 57.500 con, giảm 6,50%; đàn lợn thịt có 155.500 con, giảm 9,06%; đàn gia cầm có 3.199 nghìn con, tăng 23,51%; trong đó: đàn gà 2.579 nghìn con, tăng 25,80%. Hiện nay, chăn nuôi trâu, bò có xu hướng giảm do đồng cỏ ngày càng thu hẹp; mô hình trồng cỏ, nuôi bò phát triển, nhưng quy mô còn nhỏ bé. Đàn lợn thịt giảm do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi người chăn nuôi xuất chuồng nhưng chưa tái đàn. Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra, mô hình nuôi gia cầm lấy trứng phát triển mạnh; nhiều trang trại, gia trại tăng quy mô và chất lượng đàn nên tổng đàn tăng mạnh.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Bảy ước tính đạt 3.040,9 tấn, giảm 1,77% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.133,6 tấn, giảm 5,33%. Tính chung 7 tháng năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 24.649,2 tấn, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 17.792,8 tấn, tăng 1,73%.
Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
7 tháng
năm 2018
|
Ước 7 tháng
năm 2019
|
7 th 2019 so
7 th 2018 (%)
|
1. Tổng đàn (31/7)
|
|
|
|
- Đàn trâu (Con)
|
23.460
|
22.446
|
95,68
|
- Đàn bò (Con)
|
61.500
|
57.500
|
93,50
|
- Đàn lợn thịt (Con)
|
171.000
|
155.500
|
90,94
|
- Đàn gia cầm (Nghìn con)
|
2.590
|
3.199
|
123,51
|
TĐ: Đàn gà (Nghìn con)
|
2.050
|
2.579
|
125,80
|
2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
23.619,7
|
24.649,2
|
104,36
|
TĐ: Thịt lợn (Tấn)
|
17.489,9
|
17.792,8
|
101,73
|
Tình hình dịch bệnh: Tại Quảng Trị, dịch tả lợn Châu Phi đã lây lan nhanh trên phạm vi rộng. Tính đến ngày 23/7/2019, dịch tả lợn Châu Phi đã phát sinh ở 72 xã, phường, thị trấn; 242 thôn; 3.198 hộ ở 08 huyện, thị xã, thành phố với tổng số lợn bị bệnh, chết, buộc chôn hủy là 18.988 con với tổng trọng lượng 941,4 tấn.
Trong tháng, dịch tai xanh ở lợn, cúm gia cầm không xảy ra; các ổ dịch lỡ mồm long móng trên địa bàn tỉnh đã được khống chế.
1.2. Lâm nghiệp
Tháng Bảy, sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 105.070 m3, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác 47.281 ste, tăng 4,63%. Tính chung 7 tháng năm 2019, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 561,3 nghìn cây, tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 664.138 m3, tăng 9,14%; sản lượng củi khai thác 192.688 ste, tăng 3,34%. Trong tháng, nhu cầu gỗ nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu tăng; tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức và cá nhân tiếp tục khai thác rừng trồng nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 7/2019
|
Ước 7 tháng
năm 2019
|
So với cùng kỳ năm 2018 (%)
|
Tháng 7/2019
|
7 tháng
năm 2019
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)
|
-
|
561,3
|
-
|
103,91
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
105.070
|
664.138
|
107,00
|
109,14
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
47.281
|
192.688
|
104,63
|
103,34
|
Thiệt hại rừng: Trong tháng, gió mùa Tây Nam tăng cường cùng với nắng nóng kéo dài; trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 18,45 ha, giá trị thiệt hại 418,2 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy rừng trồng, diện tích rừng bị cháy 21,01 ha, giá trị thiệt hại 469,4 triệu đồng.
Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 30 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 19 vụ; lâm sản tịch thu 21,56 m3 gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 130 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 117 vụ; lâm sản tịch thu 183 m3 gỗ các loại; 100,6 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.
1.3. Thủy sản
Tháng Bảy, thời tiết khá thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản; trong tháng không có dịch bệnh xảy ra trên tôm nuôi. Các huyện ven biển tiến hành thu hoạch tôm nuôi đến kỳ và tiếp tục thả nuôi vụ tiếp theo.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Bảy ước tính đạt 142,8 ha, tăng 5,78% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 26,70 ha, tăng 2,69%; nuôi tôm 116,10 ha, tăng 6,51%. Tính chung 7 tháng năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 3.246,2 ha, tăng 2,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.172,2 ha, tăng 2,15%; nuôi tôm 1.054 ha, tăng 2,03%.
Tổng sản lượng thủy sản tháng Bảy ước tính đạt 3.493,1 tấn, tăng 0,45% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2019 ước tính đạt 20.205,4 tấn, tăng 16,13% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Bảy ước tính đạt 1.067,1 tấn, tăng 0,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 234,5 tấn, tăng 1,52%; tôm 832,6 tấn, tăng 0,62%. Tính chung 7 tháng năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 4.509,4 tấn, tăng 2,88% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.949,8 tấn, tăng 2,11%; tôm 2.531,6 tấn, tăng 3,35%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Bảy ước tính đạt 2.426 tấn, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.041 tấn, tăng 0,15%; tôm 17 tấn, bằng cùng kỳ; thủy sản khác 368 tấn, tăng 1,10%. Tính chung 7 tháng năm 2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 15.696 tấn, tăng 20,59% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 12.570 tấn, tăng 18,55%; tôm 308 tấn, tăng 19,61%; thủy sản khác 2.818 tấn, tăng 30,77%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 7/2019
(Tấn)
|
Ước 7 tháng
năm 2019
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2018 (%)
|
Tháng 7/2019
|
7 tháng
năm 2019
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.493,1
|
20.205,4
|
100,45
|
116,13
|
1. Sản lượng nuôi trồng
|
1.067,1
|
4.509,4
|
100,81
|
102,88
|
TĐ: - Cá
|
234,5
|
1.949,8
|
101,52
|
102,11
|
- Tôm
|
832,6
|
2.531,6
|
100,62
|
103,35
|
2. Sản lượng khai thác
|
2.426,0
|
15.696,0
|
100,29
|
120,59
|
TĐ: - Cá
|
2.041,0
|
12.570,0
|
100,15
|
118,55
|
- Tôm
|
17,0
|
308,0
|
100,00
|
119,61
|
- Thủy sản khác
|
368,0
|
2.818,0
|
101,10
|
130,77
|
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy giảm so với tháng trước do một số sản phẩm sản xuất giảm như: đá xây dựng; thủy hải sản chế biến; tinh bột sắn; phân hóa học…Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá do một số sản phẩm sản xuất tăng cao như: đá xây dựng; thủy hải sản chế biến; com lê, quần áo; gỗ cưa hoặc xẻ; điện sản xuất…
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy ước tính giảm 2,58% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 4,32%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,73%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,83%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 1,62%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy ước tính tăng 11,12% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 4,39%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,15%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,15%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,96%.
Tính chung 7 tháng năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,11%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,23%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,50%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,02%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 7/2019 so với tháng 6/2019
(%)
|
Tháng 7/2019 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
7 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
97,42
|
111,12
|
109,13
|
- Khai khoáng
|
95,68
|
104,39
|
101,11
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
101,73
|
109,15
|
107,23
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
101,83
|
123,15
|
122,50
|
- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
98,38
|
102,96
|
104,02
|
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất và phân phối điện tăng 22,50%; sản xuất trang phục tăng 19,42%; khai khoáng khác tăng 19,35%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 16,53%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,70%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 9,76%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 9,54%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 4,69%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,99%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 1,68%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 0,93%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 4,28%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 6,24%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 6,93%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 7,22%; khai thác quặng kim loại giảm 10,31%; sản xuất đồ uống giảm 12,95%; dệt giảm 17,90%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 21,21%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 7 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: điện sản xuất tăng 30,53%; phân hóa học tăng 24,81%; đá xây dựng tăng 24,72%; dăm gỗ tăng 24,55%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 22,08%; dầu nhựa thông tăng 17,80%; com lê, quần áo tăng 17,27%; điện thương phẩm tăng 16,08%... Một số sản phẩm tăng thấp: tấm lợp proximăng tăng 4,91%; nước máy tăng 4,69%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 0,02%...Một số sản phẩm giảm: ván ép giảm 0,10%; thủy hải sản chế biến giảm 2,43%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 2,56%; nước hoa quả, tăng lực giảm 2,58%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 3,98%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 4,83%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 9,72%; tinh bột sắn giảm 11%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 11,62%; quặng titan và tinh quặng titan giảm 18,77%; xi măng giảm 19,83%; bia lon giảm 41,37%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2019 tăng 1,30% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,45%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,09%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,28%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,67%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,80%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,78%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,97%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Bảy tăng khá so với tháng trước do tình hình giải ngân vốn có cải thiện nên tiến độ thi công các công trình/dự án được đẩy nhanh; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước giảm mạnh do vốn Trung ương hổ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn ODA giảm mạnh.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 7/2019
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 7 tháng năm 2019
(Tỷ đồng)
|
Tháng 7/2019 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
7 tháng
năm 2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)
|
7 tháng
năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
229,10
|
1.164,50
|
83,17
|
59,05
|
90,25
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
149,20
|
797,81
|
65,43
|
58,11
|
75,49
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
71,50
|
321,28
|
180,15
|
61,65
|
167,01
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
8,40
|
45,41
|
108,65
|
58,36
|
110,75
|
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Bảy ước tính đạt 229,1 tỷ đồng (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 149,2 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 71,5 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,4 tỷ đồng), tăng 6,17% so với tháng trước và giảm 16,83% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.164,50 tỷ đồng, bằng 59,05% kế hoạch năm 2019 và giảm 9,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 797,81 tỷ đồng, bằng 58,11% kế hoạch và giảm 24,51%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 321,28 tỷ đồng, bằng 61,65% kế hoạch và tăng 67,01%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 45,41tỷ đồng, bằng 58,36% kế hoạch và tăng 10,75%.
Vốn đầu tư thực hiện trong 7 tháng năm 2019 một số dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước: Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 14,97 tỷ đồng; Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn III 13,89 tỷ đồng; Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào KTC 19,20 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu vực Bắc Sông Hiếu 13,60 tỷ đồng; Đường Ngô Quyền, Cầu Quy Thiện 18,50 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu quy hoạch bố trí tái định cư của Dự án tuyến đường tránh Quốc lộ 1A đoạn qua TX Quảng Trị 11,87 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu đô thị Võ Thị Sáu 17,20 tỷ đồng…
Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 30/6/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 883,62 tỷ đồng, đạt 36,47% kế hoạch tạm giao đầu năm 2019; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 821,85 tỷ đồng, đạt 37,84% KH tạm giao.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy so với tháng trước chỉ tăng nhẹ; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước tăng khá. Một số nhóm hàng tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước như: nhóm may mặc; gỗ và vật liệu xây dựng; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình…Thời tiết nắng nóng nên hoạt động nghĩ dưỡng tại các bãi biển hết sức sôi động nên doanh thu dịch vụ ăn uống cũng tăng khá…
Từ ngày 28/6-4/7, tỉnh Quảng Trị đã tổ chức thành công Hội chợ Thương mại và quảng bá Du lịch năm 2019. Hội chợ đã thu hút 150 DN trong và ngoài nước tham gia với 370 gian hàng; riêng Quảng Trị có 70 DN tham gia với 170 gian hàng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy ước tính đạt 2.406,84 tỷ đồng, tăng 2,69% so với tháng trước và tăng 11,33% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.032,67 tỷ đồng, tăng 2,77% và tăng 11,25%; doanh thu lưu trú và ăn uống 273,47 tỷ đồng, tăng 2,51% và tăng 12,71%; doanh thu du lịch lữ hành 3,13 tỷ đồng, tăng 0,84% và tăng 10,63%; doanh thu dịch vụ khác 97,57 tỷ đồng, tăng 1,79% và tăng 9,16%.
Tính chung 7 tháng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính đạt 17.551,95 tỷ đồng, tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 15.040,63 tỷ đồng, chiếm 85,70% tổng mức và tăng 10,38% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng cao hơn mức tăng chung: hàng may mặc tăng 12,19%; gỗ và vật liêu xây dựng tăng 11,57%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 10,54%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.810,96 tỷ đồng, chiếm 10,31% tổng mức và tăng 12,33% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 49,42 tỷ đồng, tăng 10,14%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.761,54 tỷ đồng, tăng 12,39%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 20,72 tỷ đồng, chiếm 0,11% tổng mức và tăng 10,98% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 679,64 tỷ đồng, chiếm 3,88% tổng mức và tăng 10,64% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 7/2019
( Tỷ đồng)
|
Ước 7 tháng
năm 2019
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 7/2019
|
7 tháng năm 2019
|
Tổng số
|
2.406,84
|
17.551,95
|
100,00
|
111,33
|
110,59
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.032,67
|
15.040,63
|
85,70
|
111,25
|
110,38
|
- Lưu trú và ăn uống
|
273,47
|
1.810,96
|
10,31
|
112,71
|
112,33
|
- Du lịch lữ hành
|
3,13
|
20,72
|
0,11
|
110,63
|
110,98
|
- Dịch vụ khác
|
97,57
|
679,64
|
3,88
|
109,16
|
110,64
|
4.2. Hoạt động vận tải
Tháng Bảy, thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng và du lịch nên vận tải hàng hóa và hành khách tiếp tục duy trì được tốc độ tăng khá so với cùng kỳ năm trước; nhất là vận tải hàng hóa.
Doanh thu vận tải tháng Bảy ước tính đạt 135,67 tỷ đồng, tăng 2,17% so với tháng trước và tăng 17,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 43,25 tỷ đồng, tăng 2,15% và tăng 12,53%; doanh thu vận tải hàng hóa 83,89 tỷ đồng, tăng 2,21% và tăng 18,86%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 8,53 tỷ đồng, tăng 2% và tăng 38,69%. Tính chung 7 tháng năm 2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 883,03 tỷ đồng, tăng 11,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 299,10 tỷ đồng, tăng 11,37%; doanh thu vận tải hàng hóa 535,84 tỷ đồng, tăng 11,35%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 48,09 tỷ đồng, tăng 19%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Bảy ước tính đạt 648,35 nghìn HK, tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 57,87 triệu HK.km, tăng 2,15% và tăng 5,25%. Tính chung 7 tháng năm 2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.572,55 nghìn HK, tăng 3,53% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 404,98 triệu HK.km, tăng 5,43%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Bảy ước tính đạt 821,95 nghìn tấn, tăng 2,14% so với tháng trước và tăng 5,85% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 64,72 triệu tấn.km, tăng 2,21% và tăng 10,77%. Tính chung 7 tháng năm 2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 5.473,13 nghìn tấn, tăng 3,46% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 424,50 triệu tấn.km, tăng 6,54%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 7/2019
|
Ước 7 tháng năm 2019
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2019
|
7 tháng năm 2019
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
648,35
|
4.572,55
|
102,57
|
103,53
|
- Luân chuyển (Triệu HK.Km)
|
57,87
|
404,98
|
105,25
|
105,43
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
821,95
|
5.473,13
|
105,85
|
103,46
|
- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)
|
64,72
|
424,50
|
110,77
|
106,54
|
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng Bảy, thời tiết thuận lợi cho hoạt động du lịch; hơn nữa, nhân dịp Kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ, 47 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ Thành Cổ và thị xã Quảng Trị...nhiều đoàn hành hương tìm về 'địa chỉ đỏ' Quảng Trị để thắp nén hương tri ân các anh hùng, liệt sỹ. Các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá, liên doanh, liên kết với các tỉnh miền Trung và các địa phương trên tuyến Hành lanh kinh tế Đông – Tây; đưa các sản phẩm đặc trưng của Quảng Trị đến gần hơn với du khách…nên đã thu hút số lượt khách lưu trú và du lịch lữ hành tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Bảy ước tính đạt 38.957 lượt, tăng 2,99% so với tháng trước và tăng 10,38% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 36.398 ngày khách, tăng 3,01% và tăng 11,72%. Số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.594 lượt, tăng 1,27% và tăng 8,88%; số ngày khách du lịch theo tour 3.975 ngày khách, tăng 1,52% và tăng 10,23%.
Tính chung 7 tháng năm 2019, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 257.284 lượt, tăng 9,03% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 241.875 ngày khách, tăng 11,13%. Số lượt khách du lịch theo tour 10.587 lượt, tăng 9,21%; số ngày khách du lịch theo tour 26.407 ngày khách, tăng 10,49%.
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Bảy chỉ tăng nhẹ so với tháng trước, chủ yếu là do thời tiết nắng nóng nên nguồn cung các loại rau giảm nên giá tăng, giá du lịch trọn gói tăng do thời tiết thuận lợi cho hoạt động du lịch…Riêng giá vàng tăng mạnh, giá Đô la Mỹ giảm nhẹ so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Bảy tăng 0,16% so với tháng trước; tăng 1,33% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2019, tăng 1,53% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 0,89%; bưu chính viễn thông giảm 0,32%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng thấp hơn chỉ số giá chung là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,69%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,21%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,24%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao hơn chỉ số giá chung là: hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,56%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,73%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,34% (lương thực tăng 1,98%, thực phẩm tăng 2,90%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,49%); thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,95%; giáo dục tăng 4,09%.
Chỉ số giá vàng tháng Bảy tăng 6,12% so với tháng trước; tăng 10,66% so với tháng 12 năm trước và tăng 9,84% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2019 tăng 1,25% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Bảy giảm 0,52% so với tháng trước; giảm 0,60% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,82% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2019 tăng 1,84% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 7 năm 2019 so với
|
BQ 7 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2018
(%)
|
Tháng 12/2018
(%)
|
Tháng 6/2019
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
101,92
|
101,33
|
100,16
|
101,53
|
2. Chỉ số giá vàng
|
109,84
|
110,66
|
106,12
|
101,25
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
100,82
|
99,40
|
99,48
|
101,84
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/7/2019 đạt 1.496,19 tỷ đồng, bằng 51,59% dự toán năm 2019 và tăng 14,32% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.216,69 tỷ đồng, bằng 47,34% dự toán và tăng 6,87%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 268,63 tỷ đồng, bằng 81,40% dự toán và tăng 65,76%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 368,35 tỷ đồng, tăng 12,34% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 349,42 tỷ đồng, tăng 48,06%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 127,44 tỷ đồng, giảm 35,90%; lệ phí trước bạ 83,09 tỷ đồng, tăng 21,15%; thuế bảo vệ môi trường 77,33 tỷ đồng, giảm 0,45%; thuế thu nhập cá nhân 59,37 tỷ đồng, tăng 38,13%; thu phí và lệ phí 34,77 tỷ đồng, tăng 13,48%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/7/2019 đạt 3.756,54 tỷ đồng, bằng 47,51% dự toán năm 2019 và tăng 12,08% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.269,07 tỷ đồng, bằng 113,58% dự toán và tăng 33,92%; chi thường xuyên 2.486,87 tỷ đồng, bằng 53,58% dự toán và tăng 4,72%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.063,01 tỷ đồng, tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 610,79 tỷ đồng, tăng 5,82%; chi sự nghiệp kinh tế 240,72 tỷ đồng, tăng 33,38%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 239,67 tỷ đồng, giảm 4,01%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 130,96 tỷ đồng, giảm 0,92%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/7/2019
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/7/2019 so với dự toán
năm 2019 (%)
|
Thực hiện đến 18/7/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
1.496,19
|
51,59
|
114,32
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.216,69
|
47,34
|
106,87
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
268,63
|
81,40
|
165,76
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
3.756,54
|
47,51
|
112,08
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
1.269,07
|
113,58
|
133,92
|
- Chi thường xuyên
|
2.486,87
|
53,58
|
104,72
|
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Thiếu đói trong nông dân và công tác an sinh xã hội
Trong tháng, tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.
Nhân dịp Kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh – Liệt sỹ, tỉnh đã tổ chức tặng quà Chủ tịch nước cho các đối tượng người có công với cách mạng; theo đó, có 14.266 lượt người có công và thân nhân được nhận quà Chủ tịch nước với tổng kinh phí trên 5.623 triệu đồng.
Khởi công xây mới 66 nhà tình nghĩa với tổng số tiền 3.930 triệu đồng, sửa chữa 10 nhà tình nghĩa với số tiền 157 triệu đồng; từ nguồn quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, trao tặng 6 sổ tiết kiệm trị giá 50 triệu đồng cho các gia đình chính sách, người có công tiêu biểu trong toàn tỉnh.
7.2. Giáo dục và đào tạo
Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 tại tỉnh Quảng Trị thành công tốt đẹp. Kết quả toàn tỉnh có 7.525 thí sinh dự thi, tốt nghiệp 6.719 thí sinh, đạt tỷ lệ 89,29% (giảm 5,56% so với năm 2018).
7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 648 trường hợp mắc bệnh cúm, 22 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 52 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 10 trường hợp mắc bệnh quai bị, 8 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 168 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 5 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut...Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 4.784 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 25,81% so với cùng kỳ năm trước; 112 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 43,72%; 275 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 21,43%; 97 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 45,2%; 147 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 67,97%; 939 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 4,48%; 87 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 55,36%...Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
Trong tháng, phát hiện thêm 01 trường hợp nhiễm HIV/AIDS và 01 trường hợp tử vong do HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 230 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 96 người.
Trong tháng 7 và 7 tháng năm 2019, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 30 năm Ngày lập lại tỉnh Quảng Trị (01/7/1989-01/7/2019), Kỷ niệm 51 năm Ngày chiến thắng Khe Sanh – giải phóng Hướng Hóa (09/7/1968-09/7/2019), Kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh – Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2019), 47 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ Thành Cổ và TX Quảng Trị…
Tổ chức liên hoan nghệ thuật “Tiếng hát Đường 9 xanh năm 2019” tại Trung tâm Văn hóa Điện ảnh tỉnh nhân dịp Kỷ niệm 30 năm Ngày lập lại tỉnh Quảng Trị và tri ân các anh hùng liệt sỹ dịp (27/7). Liên hoan lần này có sự tham gia của 10 đơn vị nghệ thuật của các tỉnh, thành trong cả nước và 2 đoàn nghệ thuật quốc tế đến từ CHDCND Lào và Vương quốc Campuchia. Bên cạnh đó, Chương trình Gala “Cung đường bất tử” được tổ chức tại Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Đường 9.
Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Trong tháng, tham gia Giải vô địch trẻ Vật ở Hà Nam đạt 01HCB; Giải cầu lông các lứa tuổi ở Đà Nẵng đạt 01HCB, 01HCĐ; Giải Rowing trẻ ở Hà Nội đạt 01HCV, 04HCB, 02HCĐ…
Tổ chức thành công Giải đua thuyền truyền thống vô địch quốc gia năm 2019 trên sông Thạch Hãn. Đây là một hoạt động thiết thực Kỷ niệm 30 năm ngày lập lại tỉnh Quảng Trị (01/7/1989-01/7/2019).
7.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, tình hình nắng nóng kéo dài với nhiệt độ phổ biến 37 - 39 độ C cùng với gió Tây Nam gây hiệu ứng phơn cấp 5 - 6 giật cấp 7 đã gây nên tình trạng hạn hán trên diện rộng tại tỉnh Quảng Trị. Đến nay, diện tích bị khô hạn trên địa bàn toàn tỉnh là khoảng 3.500ha; trong đó: Huyện Vĩnh Linh khoảng 600ha; huyện Gio Linh khoảng 1.400ha; huyện Cam Lộ khoảng 500ha; TP Đông Hà khoảng 200ha; huyện Triệu Phong khoảng 100ha; huyện Đakrông 550ha; Hướng Hóa 150ha.
Hiện nay, mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, trên sông Bến Hải mặn đã xâm nhập vượt quá cầu Tiên An; trên sông Hiếu xâm nhập mặn đã đến cầu Đuồi; trên sông Sa Lung xâm nhập mặn đã tác động đến chân đập ngăn mặn Sa Lung; trên sông Thạch Hãn mặn đã xâm nhập đến khu vực tràn xã lũ Nam Thạch Hãn. Độ mặn đo được tại các vị trí này giao động từ 3,5-19,7‰.
Do thời tiết nắng nóng kéo dài nên trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 50 vụ cháy, tăng 212,50% (+34 vụ) so với cùng kỳ năm trước; ước tính giá trị thiệt hại 1.654 triệu đồng; không có thiệt hại về người. Tính chung, từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 118 vụ cháy, tăng 162,22% (+73 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người chết, 02 người bị thương, tổng giá trị thiệt hại 11.724 triệu đồng.
Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 10 vụ vi phạm về môi trường; chủ yếu là khai thác cát và khoáng sản trái phép, xả thải chưa qua xử lý… số tiền xử phạt 50 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay đã phát hiện 139 vụ vi phạm môi trường; đã tiến hành xử lý 135 vụ với số tiền xử phạt 480 triệu đồng.
7.6. Tai nạn giao thông
Từ 16/6 đến 15/7/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, làm chết 14 người, bị thương 05 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 33,33% (-07 vụ), số người chết tăng 27,3% (+03 người), số người bị thương giảm 66,7% (-10 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng 7/2019, đường bộ xảy ra 13 vụ, làm chết 13 người, bị thương 05 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.
Tính chung từ 16/12/2018 đến 15/7/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 86 vụ tai nạn giao thông, làm chết 69 người, bị thương 52 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 27,1% (-32 vụ), số người chết giảm 12,7% (-10 người), số người bị thương giảm 35% (-28 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 7 tháng năm 2019, đường bộ xảy ra 83 vụ, làm chết 67 người, bị thương 50 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 02 người.
Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.
► Số liệu KT-XH tháng 7 năm 2019
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ