Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 605
Hôm nay: 1,553
Lượt truy cập: 1,411,847
TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 5 NĂM 2015
Cập nhật bản tin: 7/7/2015
            

 1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Về diện tích: vụ Đông Xuân 2014-2015 toàn tỉnh đã gieo trồng được 49858,6 ha các loại cây hàng năm, tăng 1,8% (+858,7 ha) so với vụ Đông Xuân 2013-2014; Trong đó: cây lúa gieo cấy 25565 ha, giảm 0,1% (-29,4 ha); cơ cấu giống lúa chủ yếu là Khang Dân, HC95, Xi23, P6, RVT, HT1; cây ngô gieo trồng 2770,6 ha, tăng 1,8% (+48,6 ha); khoai lang 1811,3 ha, giảm 2,3% (-43 ha); sắn 9920 ha, tăng 11% (+981,1 ha); cây chất bột khác 1059,7 ha, tăng 1% (+10,1 ha); lạc 3540,2 ha, giảm 4,3% (-196,8 ha); rau các loại 3534,7 ha, tăng 1,6% (+56 ha); đậu các loại 639,5 ha, giảm 5,3% (-36,1 ha); cây ớt 359 ha, giảm 4,9% (-18,4 ha)...

Vụ Đông Xuân 2014-2015 diện tích cây lúa giảm do hạn hán, nên một số diện tích ruộng lúa cao không chủ động được nguồn nước tưới chuyển sang trồng cây hoa màu khác; một số diện tích được sử dụng cho các chương trình, dự án: kiên cố  hóa kênh mương, giao thông nội đồng, mở rộng quốc lộ 1A, mở đường tránh khu di tích giới tuyến Hiền Lương – Bến Hải, làm nhà máy xử lý nước thải…Các loại cây trồng khác như: khoai lang, lạc, đậu các loại… giảm do dự báo lượng mưa trong năm 2015 thấp hơn so với trung bình nhiều năm gây hạn hán nên đã hạn chế gieo trồng.

Về năng suất, sản lượng: Đến nay, cây lúa đã thu hoạch 90% diện tích, riêng 2 huyện Triệu Phong và Hải Lăng đã thu họach xong. Qua thăm đồng, đánh giá năng suất lúa dự ước đạt 53,9 tạ/ha, giảm 2 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm 2013-2014; sản lượng đạt 146975,9 tấn, giảm 3,6% (-5141,6 tấn). Cây ngô năng suất ước đạt 32,9 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha; sản lượng đạt 9112,1 tấn, tăng 1,2% (+104,5 tấn). Sản lượng lương thực có hạt ước đạt gần 14,7 vạn tấn, giảm 3,3% (-5037,1 tấn). Cây khoai lang năng suất ước đạt 74,5 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; sản lượng ước đạt 137486,5 tấn, giảm 2,5% (-345,1 tấn). Cây chất bột khác năng suất ước đạt 103,4 tạ/ha, giảm 2,5 tạ/ha; sản lượng ước đạt 10959,9 tấn, giảm 1,4% (-159,5 tấn). Cây lạc năng suất ước đạt 19,3 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; sản lượng ước đạt 6838,5 tấn, giảm 2,4% (-166,5 tấn)…

 Nhìn chung vụ Đông Xuân năm 2014-2015 tỉnh Quảng Trị cũng được mùa; nhưng năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây trồng giảm là do vụ Đông Xuân năm 2013-2014 là năm tỉnh Quảng Trị được mùa toàn diện cho năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây trồng cao nhất từ trước đến nay.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 1/5/2015, đàn trâu có 24506 con, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 53108 con, tăng 2,1%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 270919 con, tăng 8,4%; đàn gia cầm có 2069 nghìn con, tăng 10,2%; trong đó: đàn gà 1601 nghìn con, tăng 21,5%. Đàn lợn tăng do nhiều trang trại mở rộng qui mô chăn nuôi, có trang trại qui mô lên đến 4000 con; nuôi lợn đạt quy mô gia trại ngày càng nhiều ở một số huyện như: Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh, Gio Linh; một số gia trại lợn ở Lao Bảo, Tân Thành, Khe Sanh thuộc huyện Hướng Hóa đầu tư nuôi lợn rừng với số lượng khá lớn và cho hiệu quả kinh tế cao; ngoài ra, chăn nuôi mô hình đầu tư khép kín cũng khá phổ biến ở một số vùng. Đàn gia cầm tăng do dịch bệnh ít xảy ra, giá bán tương đối cao và ổn định, đảm bảo cho người chăn nuôi có lãi, khuyến khích phát triển tổng đàn.

1.2.Lâm  nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác tháng 5/2015 ước thực hiện 36834m3, tăng 31,9% so với cùng tháng năm 2014. Tính chung 5 tháng, sản lượng gỗ khai thác ước thực hiện 93415 m3, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2014. Diện tích rừng kém chất lượng ngày càng giảm, nhiều diện tích rừng chất lượng, trữ lượng cao được đưa vào khai thác trong năm 2015, đồng thời nhu cầu gỗ cho các nhà máy ván ép, nhà máy dăm gỗ tăng nên sản lượng khai thác gỗ tăng cao so với cùng kỳ năm 2014.

Sản lượng củi khai thác tháng 5/2015 ước thực hiện 22127 m3, giảm 12,4% so với cùng tháng năm 2014. Tính chung 5 tháng, sản lượng củi khai thác ước thực hiện 65151 m3, giảm 18,2% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng củi khai thác ngày càng giảm do nhu cầu chất đốt cho sinh hoạt ngày càng giảm.

Trong tháng 5, do thời tiết nắng nóng đã xảy ra 03 vụ cháy rừng trồng (02 vụ tại huyện Triệu Phong, 01 vụ tại huyện Hướng Hóa), diện tích rừng bị thiệt hại 39 ha. 

Công tác đấu tranh ngăn chặn xâm hại rừng được tăng cường, trong tháng đã phát hiện 55 vụ phá rừng. Tính chung từ đầu năm đến nay đã bắt giữ 152 vụ vi phạm (tăng 4 vụ so cùng kỳ năm 2014), tịch thu 270,3 m3 gỗ qui tròn các loại. Các hành vi vi phạm Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn đã được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng Pháp luật.

1.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản đến 15/5/2015 có 2107 ha, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: tôm sú 304 ha, giảm 19,4%; tôm thẻ chân trắng 392 ha, tăng 16,7%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 5/2015 ước đạt 2087 tấn, tăng 3,6% so với  cùng tháng năm trước. Tính chung 5 tháng ước đạt 10308 tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước.   

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 5/2015 ước đạt 327 tấn, giảm 0,3% so với cùng tháng năm trước; trong đó: tôm thẻ chân trăng 82 tấn, giảm 6,8%. Tính chung 5 tháng ước đạt 2400 tấn, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: tôm thẻ chân trắng 1110 tấn, giảm 7,5%.

Sản lượng khai thác thủy sản tháng 5/2015 ước đạt 1760 tấn, tăng 4,4% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 5 tháng ước đạt 7908 tấn, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước.

Để nâng cao năng lực đánh bắt, khuyến khích ngư dân tham gia đánh bắt vùng biển xa, tỉnh đã triển khai thực hiện tốt quyết định 48/QĐ-TTg về việc khuyến khích hỗ trợ khai thác hải sản ở các vùng biển xa,  5 tháng đầu năm đã giải ngân hỗ trợ cho ngư dân 2,5 tỷ đồng mua nhiên liệu, mua bảo hiểm tai nạn thân tàu, tai nạn thuyền viên và Nghị định 67/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản góp phần đẩy mạnh hoạt động khai thác trên địa bàn tỉnh với bảo vệ an ninh biên giới vùng biển, đến nay đã có 3 ngư dân ký được hợp đồng tín dụng vay vốn đóng tàu dịch vụ hậu cần nghề cá vỏ thép và vỏ gỗ.

Trong 5 tháng năm 2015 đã sản xuất được 200 triệu con tôm giống, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước và 17 triệu cá giống, tăng 6,3%.

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng Năm chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với tháng trước; nguyên nhân do một số ngành sản xuất và tiêu thụ có tính thời vụ như: sản xuất tinh bột sắn thiếu nguyên liệu, sản xuất phân bón tiêu thụ chậm, sản xuất điện thiếu nước…

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5/2015 ước tính giảm 3,5% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,8%, công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,8%, sản xuất và phân phối điện giảm 5,9%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,4%.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5/2015 ước tính tăng 8,9% so với cùng tháng năm 2014; trong đó: ngành khai khoáng giảm 5,8%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,3%, sản xuất và phân phối điện giảm 20,3%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 15,2%.

Tính chung 5 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 11,7% so với  cùng kỳ năm 2014; trong đó: ngành khai khoáng giảm 9,8%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,1%, sản xuất và phân phối điện giảm 32,2%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 8,7%. Ngành khai khoáng giảm do công tác quản lý trong khai thác khoáng sản được tăng cường; nguồn khoáng sản ngày càng thu hẹp. Ngành sản xuất và phân phối điện giảm do lượng nước hồ thủy điện không đủ cho Nhà máy hoạt động liên tục, trong 5 tháng đầu năm chỉ 1 tổ máy hoạt động và thời gian rất ít.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 25,6%, sản xuất đồ uống bằng 5,76 lần, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 27,6%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 63,8%. Một số ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất trang phục tăng 7,1%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 0,9%, khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 7,1%. Các ngành còn lại có chỉ số sản xuất giảm.

Một số sản phẩm chủ yếu 5 tháng so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số sản xuất là: tinh bột sắn tăng 25,6%, dầu nhựa thông bằng 2,6 lần, xi măng tăng 25,3%. Một số sản phẩm tăng thấp: phân hóa học tăng 8,7%, gạch xây dựng tăng 6,1%, điện thương phẩm tăng 7,1%, nước máy tăng 7,1%. Các sản phẩm còn lại giảm so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2015 tăng 2,95% so với tháng trước, chủ yếu do sản xuất phân bón, gạch xây dựng tiêu thụ mạnh và tăng 21,14% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 4 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này bằng 2,84 lần cùng kỳ năm 2014. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 4 tháng đầu năm tăng: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 53,82%, sản xuất đồ uống tăng 27,44%, sản xuất trang phục tăng 37,30%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 26,26%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bằng 11,8 lần. Các ngành còn lại có chỉ số tiêu thụ giảm.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/5/2015 giảm 21,29% so với 01/4/2015 và tăng 80,41% so với cùng thời điểm năm 2014. Một số ngành so với cùng thời điểm năm 2014 có chỉ số tồn kho giảm là: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 87,91%, sản xuất trang phục giảm 66,09%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 75,19%, sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic giảm 38,37%. Các ngành còn lại có chỉ số tồn kho tăng so với cùng thời điểm năm 2014.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2015 tăng 0,12% so với 01/4/2015 và 0,3% so với cùng thời điểm năm 2014. So với cùng thời điểm năm 2014 ngành khai khoáng giảm 5,65%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 5,74%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 0,06%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,6%.

Theo loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước tăng 11,46%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 5,96%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 4,48%.

3. Đầu tư

Dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2015 thực hiện 105,25 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 84 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 16,5 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 4,75 tỷ đồng. Tính chung 5 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 433,9 tỷ đồng, bằng 41,8% kế hoạch năm 2015 và giảm 24,1% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó: vốn ngân sách tỉnh thực hiện 354,6 tỷ đồng, bằng 41,8% kế hoạch và giảm 26,2%; vốn ngân sách huyện thực hiện 62,4 tỷ đồng, bằng 41,2% kế hoạch và giảm 14,3%; vốn ngân sách xã thực hiện 16,9 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch và giảm 9,7%. Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 5 tháng năm 2015 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2014 là do kế hoạch vốn giao năm 2015 chỉ bằng 82,09% năm 2014.

Một số công trình chủ yếu thực hiện từ nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trong 5 tháng năm 2015: Hệ thống đê, kè chống xói lở đảo Cồn Cỏ đã thực hiện 23,93 tỷ đồng, đạt 39,9% KH, các dự án chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện 47,99 tỷ đồng, đạt 54,81% KH, khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn 3 thực hiện 6,29 tỷ đồng, đạt 19,66% KH, Cầu Sông Hiếu và đường hai đầu cầu thực hiện 12,36 tỷ đồng, đạt 47,54% KH, Cầu Cam Hiếu thực hiện 10,81 tỷ đồng, đạt 58,75% KH, đường nối cầu Đại Lộc với quốc lộ 1A thực hiện 9,59 tỷ đồng…

Trong 5 tháng năm 2015 không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào.

Về công tác giải ngân: đến hết tháng 4/2015, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 464,9 tỷ đồng, đạt 33,44% kế hoạch năm; trong đó: vốn địa phương quản lý thực hiện 435,86 tỷ đồng, đạt 39,43% kế hoạch năm.

4. Thương mại, dịch vụ, giá cả và du lịch

4.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2015 ước thực hiện 1796,9 tỷ đồng, tăng 5,7% so với tháng trước. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 134 tỷ đồng, tăng 0,7%; ngoài nhà nước thực hiện 1662,9 tỷ đồng, tăng 6,1%. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 1538,5 tỷ đồng, tăng 6,6%; lưu trú và ăn uống 185,9 tỷ đồng, tăng 1,5%; du lịch lử hành 4,8 tỷ đồng, tăng 2,8%; dịch vụ khác 67,7 tỷ đồng, giảm 1,8%. Nguyên nhân làm cho tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 5 tăng so với tháng trước là: thời tiết thuận lợi cho hoạt động xây dựng nên nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng, nhu cầu về đồ dùng gia đình phục vụ mùa hè tăng, giá xăng dầu tăng…

Tính chung 5 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 8680,1 tỷ đồng, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2014. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 649,3 tỷ đồng, giảm 23,8%; ngoài nhà nước thực hiện 8030,8 tỷ đồng, tăng 14%. Thành phần kinh tế nhà nước giảm là do thành phần kinh tế này tại Quảng Trị kinh doanh chủ yếu là xăng dầu và gas; mặc dù, nhu cầu mặt hàng này có tăng, nhưng do giá cả giảm nên tổng mức bán lẻ giảm. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 7460,5 tỷ đồng, tăng 9,4%; lưu trú và ăn uống 864,6 tỷ đồng, tăng 8,3%; du lịch lử hành 14,4 tỷ đồng, tăng 39,8%; dịch vụ khác 340,6 tỷ đồng, tăng 25,2%.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 5/2015 tăng cao so với tháng trước do tình hình nhập khẩu gổ từ Lào và xuất khẩu gổ sang thị trường Trung Quốc hoạt động trở lại sau một thời gian tạm lắng.

Kim ngạch xuất khẩu tháng 5/2015 ước thực hiện 24029 nghìn USD, tăng 34,2% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 2711 nghìn USD, tăng 3,5%; kinh tế tư nhân thực hiện 20608 nghìn USD, tăng 43,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 710 nghìn USD, giảm 21,6%. Mặt hàng xuất khẩu  trong tháng: cà phê 570 nghìn USD, giảm 0,3% so với tháng trước; tinh bột sắn 5495 tấn, giảm 9,6%; gỗ 16058 nghìn USD, tăng 82,8%; phân bón các loại 330 tấn, giảm 74%; hàng hóa khác 5234 nghìn USD, giảm 7,8%.

Tính chung 5 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 76096 nghìn USD, tăng 46,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 12535 nghìn USD, tăng 23,2%; kinh tế tư nhân thực hiện 59596 nghìn USD, tăng 59,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 3965 nghìn USD, giảm 4,4%. Mặt hàng xuất khẩu trong 5 tháng: cà phê 2214 nghìn USD, tăng 117,1% so với cùng kỳ năm 2014; tinh bột sắn 24938 tấn, tăng 54,9%; cao su 80 tấn, giảm 33,3%; gỗ 39985 nghìn USD; phân bón các loại 2425 tấn, giảm 3,6%; hàng hóa khác 23210 nghìn USD, giảm 45,8%.

Kim ngạch nhập khẩu tháng 5/2015 ước thực hiện 16289 nghìn USD, tăng 7,5% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 350 nghìn USD, giảm 14,2%; kinh tế tư nhân thực hiện 15642 nghìn USD, tăng 9,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 297 nghìn USD, giảm 33%. Mặt hàng nhập khẩu trong tháng: sữa và sản phẩm sữa 585 nghìn USD, giảm 2,2% so với tháng trước; gổ và sản phẩm từ gổ 10305 nghìn USD, tăng 19,3%; hàng hóa khác 5399 nghìn USD, giảm 8,7%.

Tính chung 5 tháng, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 59749 nghìn USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 1562 nghìn USD, giảm 46%; kinh tế tư nhân thực hiện 56003 nghìn USD, tăng 13%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 2184 nghìn USD, giảm 29,9%. Mặt hàng nhập khẩu trong 5 tháng: sửa và sản phẩm sửa 1833 nghìn USD, bằng 12,55 lần so với cùng kỳ năm 2014; gổ và sản phẩm từ gổ 38575 nghìn USD, tăng 55,8%; hàng điện gia dụng và linh kiện 280 nghìn USD, giảm 68%; hàng hóa khác 19061 nghìn USD, giảm 36%.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2015 tăng so với tháng trước; chủ yếu là do thời gian nghỉ lễ kéo dài, nhu cầu vui chơi giải trí tăng; thời tiết nắng nóng đẩy giá một số mặt hàng rau quả tươi tăng; giá điện sinh hoạt, giá xăng dầu điều chỉnh tăng…  

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2015 tăng 0,13% so với tháng trước. Một số nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,01%; trong đó: lương thực giảm 2,55%. Một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng: Thực phẩm tăng 0,88%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,59%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; Nhóm giao thông tăng 0,88%; Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,03%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,02%. Các nhóm hàng hóa khác ổn định.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2015 giảm 0,01% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,04% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng tăng 0,17% so với bình quân cùng kỳ năm 2014.

Chỉ số giá vàng tháng 5/2015 giảm 0,31% so với tháng trước; giảm 1,16% so với tháng 12 năm trước và giảm 5,06% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá vàng  bình quân 5 tháng giảm 3,22% so với bình quân cùng kỳ năm 2014.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2015 tăng 0,41% so với tháng trước; tăng 1,35% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,06% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng tăng 1,9% so với bình quân cùng kỳ năm 2014.

4.4. Hoạt động vận tải

Tình hình kinh doanh vận tải tháng 5/2015 tăng khá so với tháng trước do  trong tháng thời tiết thuận lợi cho hoạt động xây dựng, kinh doanh thương mại… nên vận tải hàng hóa, hoạt động kho bải, dịch vụ hổ trợ vận tải tăng cao.

Ước doanh thu vận tải tháng 5/2015 thực hiện 95 tỷ đồng, tăng 7,8% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách 29,6 tỷ đồng, tăng 0,6%; doanh thu vận tải hàng hóa 62,9 tỷ đồng, tăng 10,6%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải 2,5 tỷ đồng, tăng 35,1%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 1,8 tỷ đồng, tăng 56,5%; ngoài nhà nước thực hiện 93,2 tỷ đồng, tăng 7,1%. Tính chung 5 tháng, ước doanh thu vận tải thực hiện 391,6 tỷ đồng, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó: doanh thu vận tải hành khách 153 tỷ đồng, tăng 28,7%; doanh thu vận tải hàng hóa 229,3 tỷ đồng, tăng 11,5%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải 9,3 tỷ đồng, tăng 46,3%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 5,7 tỷ đồng, tăng 54,1%; ngoài nhà nước thực hiện 386 tỷ đồng, tăng 18,6%.

Vận tải hành khách: tháng 5/2015 khối lượng hành khách vận chuyển ước thực hiện 511,6 nghìn HK, tăng 5,9% so với tháng trước, do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 42169,7 nghìn HK.km, tăng 1,4%. Tính chung 5 tháng, khối lượng hành khách vận chuyển ước thực hiện 2811,2 nghìn HK, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2014; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 216535,2 nghìn HK.km, tăng 16,4%.

Vận tải hàng hóa: tháng 5/2015, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước thực hiện 676 nghìn tấn, tăng 13,6% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 40245,4 nghìn tấn.km, tăng 10,1%. Tính chung 5 tháng, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước thực hiện 2975,9 nghìn tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2014; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 160802,9 nghìn tấn.km, tăng 9,3%.

4.5. Khách du lịch

Tháng Năm thời gian nghỉ Lễ dài ngày nên hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành có tăng so với tháng trước.

Tháng 5/2015 số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 68327 lượt, tăng 28,18% so với tháng trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 33391 ngày khách, giảm 1,83%; lượt khách du lịch theo tour 1035 lượt, tăng 2,37%; ngày khách du lịch theo tour 5940 ngày khách, tăng 4,93%.

Tính chung 5 tháng, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 254497 lượt, tăng 8,53% so với cùng kỳ năm 2014; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 149430 ngày khách, giảm 9,8%; lượt khách du lịch theo tour 4664 lượt, giảm 15,05%; ngày khách du lịch theo tour 20788 ngày khách, giảm 8,12%.

5. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước tính 5 tháng đạt 859,1 tỷ đồng, bằng 35,1% dự toán năm 2015 và giảm 20% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 421,1 tỷ đồng, bằng 31,2% dự toán và giảm 9,7%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 438 tỷ đồng, bằng 39,8% dự toán và giảm 27,7%.

Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương ước tính 5 tháng đạt 2074,1 tỷ đồng, bằng 38,1% dự toán năm 2015 và giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 467,5 tỷ đồng, bằng 32,7% dự toán và giảm 28,7%; chi thường xuyên 1533,2 tỷ đồng, bằng 42,9% dự toán và tăng 7%.

6. Một số vấn đề về xã hội

6.1. Đời sống dân cư

Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương phát triển ổn định, chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát nên đời sống của các tầng lớp dân cư được cải thiện, tình hình thiếu đói giáp hạt trong dân trong tháng 5 không xảy ra.

Đời sống của cán bộ, công nhân, viên chức theo Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 thực hiện điều chỉnh tăng 8% đối với lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công và tiền lương đối với CBCNVC, lực lượng vũ trang có thu nhập thấp (hệ số lương từ 2,34 trở xuống); đời sống của người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động theo Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 của Chính Phủ quy định mức lương tối thiểu vùng được tính tăng từ ngày 01/01/2015; vì vậy, đời sống của người lao động trong khu vực này cũng được nâng lên.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                

        6.2. Hoạt động văn hóa, thể thao

Công tác tuyên truyền cổ động trực quan, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao…diễn ra sôi nổi từ tỉnh đến cơ sở làm cho không khí các ngày Lễ, ngày Kỷ niệm 30/4, 1/5, ngày Giổ tổ Hùng Vương càng thêm trang trọng. Tham gia liên hoan nghệ thuật quần chúng Ca khúc cách mạng – Giai điệu Tổ Quốc 2015 (02HCV, 03HCB), Lễ hội Thống nhất non sông – kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (cấp quốc gia) với các hoạt động chủ yếu: Hội trại “Thống nhất non sông”, Lễ thượng cờ “Thống nhất non sông”, Giải đua thuyền “Thống nhất non sông”, Chương trình nghệ thuật đặc biệt “Bài ca thống nhất” tại Vĩ tuyến 17 – đầu cầu Hiền Lương thuộc bờ Nam sông Bến Hải, Lễ đón nhận Bằng xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt Địa đạo Vịnh Mốc và Hệ thống làng hầm Vĩnh Linh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Triển lãm tranh “Quảng Trị những dòng sông huyền thoại”…

Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số vận động viên được đào tạo tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh là: 93 VĐV (tuyến tỉnh 29 VĐV, tuyến trẻ 33 VĐV, tuyến năng khiếu 31 VĐV).

Tham gia thi đấu các giải: Giải vô địch vật dân tộc, Giải vô địch cử tạ các nhóm tuổi (03HCV, 02HCB, 03HCĐ), Giải bóng chuyền nữ nông thôn tỉnh Quảng Trị, Giải đua thuyền truyền thống ở Vĩnh Linh...

Chuẩn bị cơ sở vật chất, lực lượng để tham gia Giải bóng đá 7 người, Giải bơi lội các lứa tuổi trẻ tỉnh Quảng Trị, Giải bơi lặn, cầu lông, điền kinh, vật, karate các nhóm tuổi Toàn Quốc...

6.3. Y tế

a. Tình hình dịch bệnh

Sở Y tế, các Trung tâm y tế dự phòng và Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh xảy ra tại các địa phương, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn.

Tình hình bệnh truyền nhiễm trong tháng 4/2015 toàn tỉnh đã xuất hiện 116 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 24,68% so với cùng tháng năm 2014; 33 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 31,25%; 272 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 24,02%; 04 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 77,78%; 20 ca mắc bệnh viêm gan virus, bằng 3 lần cùng kỳ năm trước; 56 ca mắc bệnh thủy đậu, giảm 8,2%; 44 ca quai bị, giảm 31,25%; 1523 ca mắc bệnh cúm, giảm 12,67%.

Từ đầu năm đến hết tháng 4/2015 toàn tỉnh có 02 ca mắc bệnh thương hàn; 407 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 18,11% so với cùng kỳ năm 2014; 87 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 44,59%; 1020 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 25,93%; 13 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 78,33%; 80 ca mắc bệnh viêm gan virus, tăng 17,65%; 230 ca mắc bệnh thủy đậu, tăng 22,34%; 189 ca quai bị, giảm 32,98%; 6071 ca mắc bệnh cúm, giảm 21,79%; 02 ca mắc bệnh tay chân miệng, giảm 92,86%...Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dỏi điều trị.

Ngành y tế đã chủ động triển khai công tác giám sát, phát hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tại bệnh viện tỉnh, tuyến huyện; phòng khám công, tư nhân và tại cộng đồng hàng tuần. Khi xác định các ổ dịch kịp thời tổ chức kiểm tra, giám sát, sàng lọc ca bệnh và chỉ đạo tuyến dưới lập kế hoạch phòng chống dịch không để lan rộng, kéo dài. Công tác phòng chống và dập dịch được thực hiện tốt nên trong những tháng đầu năm tình hình bệnh truyền nhiễm xảy ra trên địa bàn đa số giảm so với cùng kỳ năm trước.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone, các cơ sở điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS; Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS thuận lợi, hiệu quả hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

Tính đến ngày 16/5/2015, toàn tỉnh có 82/141 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, tăng 16 xã (+24,24%) so với cùng thời điểm năm trước; số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 277 người, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 148 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 86 người; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 191 người, trong đó: số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 35 bà mẹ (Số liệu mới nhất sau khi rà soát lần 2, đã loại trừ bệnh nhân ngoại tỉnh).

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm được triển khai chặt chẽ và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở.

Ngành y tế đã có các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm.

Do thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra vệ sinh, an toàn thực phẩm nên trong tháng 4/2015 không có vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tích lũy từ đầu năm đến hết tháng 4/2015 trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc do độc tố cá nóc trong bửa ăn tại hộ gia đình tại huyện Triệu Phong làm 02 người bị ngộ độc.

6.5. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Tỉnh đã chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày lễ. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức tuần tra canh gác, bảo vệ các mục tiêu quan trọng và kiểm tra công tác quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ trong cơ quan, doanh nghiệp.

Từ 16/4 đến 15/5/2015 đã xảy ra 07 vụ cháy, bằng 7 lần cùng kỳ năm trước (01 vụ cháy xe ở Hải Lăng, 03 vụ cháy nhà dân ở Hướng Hóa, 02 vụ cháy rừng ở Triệu Phong và 01 vụ cháy rừng ở Hướng Hóa) làm 01 người chết, ước tính giá trị tài sản thiệt hại 305 triệu đồng. Tích lũy từ đầu năm đến 15/5/2015 trên địa bàn tỉnh có 12 vụ cháy xảy ra, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính 430 triệu đồng.

Về lĩnh vực môi trường: thưc hiện tốt Dự án hành lang Bảo tồn đa dạng hóa sinh học Tiểu vùng Mêkông mở rộng; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Đại dương thế giới; Tuần lễ biển, hải đảo Việt Nam và ngày môi trường thế giới; tăng cường kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng.

Trong 5 tháng năm 2015 không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

6.6. Tình hình thiên tai

Vào ngày 09 tháng 5 năm 2015, tại tỉnh Quảng Trị đã xảy ra lốc xoáy trên địa bàn 08 xã thuộc 02 huyện Vĩnh Linh và Gio Linh ( các xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Giang, Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh; các xã Trung Sơn, Trung Giang, Gio Mỹ, Gio Thành, Trung Hải thuộc huyện Gio Linh) làm 01 người bị thương nhẹ, một số nhà dân bị tốc mái, công trình công cộng và cơ sở sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng, cây cối bị gãy đổ... Các cơ quan chức năng đang tiến hành thống kê thiệt hại do lốc xoáy gây ra.

Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh đã thành lập đoàn công tác trực tiếp về địa bàn các xã bị thiệt hại do lốc xoáy để kiểm tra tình hình, thăm hỏi, tặng quà, động viên người dân và chính quyền cơ sở; đồng thời chỉ đạo chính quyền các địa phương bị lốc xoáy tiếp tục nắm tình hình, thống kê danh sách số nhà dân bị thiệt hại để có mức hỗ trợ phù hợp theo quy định chung của nhà nước.

Trong tháng 5/2015 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ sét đánh làm chết 02 người (xã A Dơi - huyện Hướng Hóa 01 người, xã Triệu Long – huyện Triệu Phong 01 người).

6.7. Tai nạn giao thông

Từ 16/4 đến 15/5/2015, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm chết 13 người, bị thương 12 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 17,65% (+3 vụ), số người chết tăng 18,2% (+2người), số người bị thương giảm 33,3% (-6 người).

Tích lũy từ 16/12/2014 đến 15/5/2015 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông, làm chết 55 người, bị thương 93 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 4,95% (+5 vụ), số người chết tăng 3,77% (+2 người), số người bị thương giảm 18,42% (-21 người).

 Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do ý thức của người tham gia giao thông: đi sai phần đường quy định, tránh vượt sai quy định, không chú ý quan sát, chuyển hướng sai quy định, không làm chủ tốc độ…

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2015 tỉnh Quảng Trị, Cục Thống kê Quảng trị xin báo cáo để các cấp, các ngành biết chỉ đạo.

 

                                               CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013