Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 335
Hôm nay: 1,985
Lượt truy cập: 1,412,279
TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2014
Cập nhật bản tin: 7/7/2015
            

 Tỉnh Quảng Trị thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 trong bối cảnh, trên thế giới tiếp tục có nhiều diển biến phức tạp cả về kinh tế lẫn chính trị. Kinh tế thế giới tuy đã phục hồi nhưng còn chậm, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường. Xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn trên thế giới, khu vực và diễn biến phức tạp trên Biển Đông, Biển Hoa Đông... Thực trạng trên đã tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.

Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội có những chuyển biến tích cực, kinh tế từng bước được phục hồi, lạm phát được kiểm soát, thị trường tài chính tương đối ổn định, vấn đề an sinh xã hội giải quyết có hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn không ít khó khăn; khó khăn trong sản xuất kinh doanh chưa được giải quyết triệt để, những yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục, sức mua trên thị trường thấp, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao, hàng hóa tiêu thụ chậm, một số vấn đề về an sinh xã hội còn nhiều bất cập…

Để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, Kết luận số 32-KL/TU ngày 06/12/2013 của Hội nghị lần thứ 13 BCH Đảng bộ Tỉnh khóa XV và Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2014; UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động số 261/CTHĐ-UBND ngày 25/01/2014. Ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại; nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vỉ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác…

 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2014 đạt được những kết quả như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

Ước tính, tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2014 (GSS2010) đạt 14237,6 tỷ đồng, tăng 6,3% so với  năm 2013; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 3280 tỷ đồng, tăng 3,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 3282,9 tỷ đồng, tăng 8,3%; khu vực dịch vụ đạt 6672,4 tỷ đồng, tăng 5,9%; thuế sản phẩm đạt 1002,4 tỷ đồng, tăng 11,8%.

Để đạt tốc độ tăng trưởng 6,3% trong năm 2014, thì khu vực dịch vụ đóng góp 2,8%, công nghiệp - xây dựng 1,9% và nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,9% và thuế sản phẩm đóng góp 0,8%.

Trong điều kiện tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ phải ưu tiên tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và tăng trưởng kinh tế của cả nước ước chỉ đạt 5,8% thì mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 6,3% là mức tăng trưởng khá.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5% là do năm nay, cây hàng năm được mùa toàn diện, hầu hết các loại cây trồng đều cho năng suất, sản lượng cao hơn năm trước; đặc biệt, cây lúa cho sản lượng gần 26 vạn tấn, tăng 15,4% so với năm trước, cao nhất từ trước đến nay. Tình hình chăn nuôi phát triển khả quan, do năm nay giá bán sản phẩm chăn nuôi có cải thiện, dịch bệnh ít xảy ra, người chăn nuôi tăng tổng đàn nên sản lượng đạt khá. Sản xuất lâm nghiệp giá gổ nguyên liệu tăng nên khai thác gổ từ rừng trồng tăng cao. Khai thác và nuôi trồng thủy sản thời tiết thuận lợi, dịch bệnh nuôi trồng thủy sản ít xảy ra nên sản lượng đạt khá. Riêng cây công nghiệp lâu năm, cây cao su và hồ tiêu bị thiệt hại do bảo số 10 và 11 năm 2013 đã ảnh hưởng đến năm 2014; giá bán mủ cao su năm nay sụt giảm, thu không đủ chi phí nên người nông dân không mặn mà thu hoạch hoặc thu hoạch cầm chừng; giá cà phê năm 2013 ở mức thấp nên người trồng cà phê không đầu tư thâm canh đã làm cho năng suất và sản lượng năm nay giảm sút đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của khu vực này.

Khu vực công nghiệp - xây dựng, mặc dù tỉnh đã có chủ trương và giải pháp ưu tiên tập trung tháo gở khó khăn cho các doanh nghiệp; các Ngân hàng thương mại đã giảm lải suất cho vay, nới lỏng điều kiện tín dụng, giúp các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị tăng sức cạnh tranh; tuy nhiên, tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn gặp khó khăn; chất lượng và giá cả hàng hóa không cạnh tranh được với hàng hóa trên thị trường; sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, tồn kho cao. Xây dựng là ngành chịu ảnh hưởng lớn nhất của Nghị quyết 11/NQ-CP nguồn lực đầu tư xây dựng từ nguồn Ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ giảm; tình hình kinh tế còn khó khăn nên đầu tư xây dựng trong dân có hạn; công tác xã hội hóa, thu hút đầu tư của tỉnh còn hết sức hạn chế; tình hình nợ xấu chưa được cải thiện nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn; số doanh nghiệp thành lập mới giảm, doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động tăng nên tốc độ tăng trưởng của khu vực này đạt 8,3%.

Khu vực dịch vụ do kinh tế đã phục hồi nhưng vẫn còn khó khăn nên sức mua hạn chế; các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng tăng trưởng chậm, kéo theo các ngành dịch vụ như: vận tải, kho bải, thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng…tăng trưởng chậm nên khu vực này cũng chỉ tăng 5,9%.

Ước tính tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2014 (giá hiện hành) đạt 18976,9 tỷ đồng; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 4545,2 tỷ đồng, chiếm 24%; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 4582,3 tỷ đồng, chiếm 24,1%; khu vực dịch vụ đạt 8529,8 tỷ đồng, chiếm 44,9%; thuế sản phẩm đạt 1319,6 tỷ đồng, chiếm 7%. GRDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) đạt 30,8 triệu đồng/năm, tăng 11,2% so với năm 2013 (+3,1triệu đồng/năm); nếu tính theo USD đạt 1458 USD/năm, tăng 10,1% (+134 USD).

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2014 (giá so sánh 2010) ước đạt 6002,8 tỷ đồng, tăng 3,7% so với năm trước; trong đó: nông nghiệp ước đạt 4339,2 tỷ đồng, tăng 2,6%; lâm nghiệp ước đạt 616,8 tỷ đồng, tăng 6,8%; thủy sản ước đạt  1046,8 tỷ đồng, tăng 6,3%.

2.1. Nông nghiệp

Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014 (giá so sánh 2010) ước đạt 4339,2 tỷ đồng, tăng 2,6% so với năm trước; trong đó: trồng trọt ước đạt 2962,4 tỷ đồng, giảm 0,6%; chăn nuôi ước đạt 1151,5 tỷ đồng, tăng 12,5%; dịch vụ nông nghiệp ước đạt 225,3 tỷ đồng, tăng 1%.

2.1.1. Trồng trọt

a. Cây hàng năm

Năm 2014 thời tiết rất thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Tỉnh đã chỉ đạo các địa phương gieo trồng đúng lịch thời vụ, đưa vào gieo cấy các loại giống lúa cho năng suất cao như: Khang dân, nX30, X23,IR25366 chiếm tỷ lệ lớn, các giống lúa chất lượng cao như: HT1, PC6, HC95…cũng cho năng suất cao hơn  những năm trước. Vụ Đông Xuân được mùa toàn diện, hầu hết các loại cây trồng đều cho năng suất và sản lượng cao hơn năm trước. Vụ Hè Thu tỉnh đã chỉ đạo các địa phương thực hiện lịch thời vụ sao cho đảm bảo thu hoạch sớm để tránh lũ vào cuối vụ, cơ cấu chủ yếu là giống lúa ngắn ngày và cực ngắn nên những vùng trọng điểm lúa đều thu hoạch sớm, nên cây lúa cũng cho năng suất cao hơn năm trước.

Kết quả sơ bộ sản xuất cây hàng năm năm 2014 như sau:

Về diện tích: toàn tỉnh đã gieo trồng được 82718,2 ha các loại cây hàng năm, tăng 1,5% (+1182,7 ha) so với năm trước; Trong đó: cây lúa gieo cấy 50212,7 ha, tăng 0,2% (+90,3 ha); cây ngô gieo trồng 3830,8 ha, tăng 7,7% (+273,6 ha); khoai lang 2612,7 ha, giảm 4,3% (-118,8 ha); sắn 11771,5 ha, tăng 7,5% (+817,1 ha); cây chất bột khác 1775,2 ha, giảm 2,3% (-42,2 ha); lạc 4248,4 ha, giảm 0,9% (-38,2 ha); rau các loại 5138,9 ha, tăng 4,8% (+234,6 ha); đậu các loại 1689,6 ha, giảm 8% (-147,7 ha); cây ớt 418,5 ha, tăng 16,9% (+60,4 ha)...Diện tích lạc, đậu các loại giảm là do vụ Hè Thu đầu vụ nắng nóng kéo dài, đất khô, không thể làm đất gieo trồng được.

Về năng suất, sản lượng: Cây lúa năng suất đạt 51,5 tạ/ha, tăng 6,8 tạ/ha so với năm trước; sản lượng đạt 258748,8 tấn, tăng 15,4% (+34597,3 tấn). Cây ngô năng suất đạt 29,4 tạ/ha, tăng 2,7 tạ/ha; sản lượng đạt 11245 tấn, tăng 18,5% (+1751,6 tấn). Cây khoai lang năng suất đạt 72,8 tạ/ha, tăng 1,9 tạ/ha; sản lượng  đạt 19028,9 tấn, giảm 1,7% (-330,4 tấn). Cây sắn năng suất đạt 163,3 tạ/ha, tăng 2,3 tạ/ha; sản lượng đạt 192285,8 tấn, tăng 9% (+15869,7 tấn). Cây lấy củ có chất bột khác năng suất đạt 103,9 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; sản lượng đạt 18449,6 tấn, giảm 1% (-194,8 tấn). Cây lạc năng suất đạt 18,3 tạ/ha, giảm 1,6 tạ/ha; sản lượng đạt 7783,3 tấn, giảm 8,7% (-746 tấn). Rau các loại năng suất đạt 95,7 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; sản lượng đạt 49200,8 tấn, tăng 6,3% (+2904 tấn). Đậu các loại năng suất  đạt 9,2 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha; sản lượng ước đạt 1556,7 tấn, giảm 3,3% (-53,5 tấn). Cây ớt năng suất đạt 52,3 tạ/ha, bằng năm trước; sản lượng ước đạt 2188,1 tấn, tăng 16,8% (+314,6 tấn). Cây lạc năng suất giảm là do vụ Đông Xuân thời kỳ trổ bông, gặp hạn trong thời gian dài; bệnh thối gốc, lở cổ rể, héo xanh do vi khuẩn; các loại sâu ăn lá phát sinh gây hại nên bị ảnh hưởng, năng suất giảm. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 269993,8 tấn, tăng 15,6% (+36348,9 tấn) so với năm 2013.

* Tình hình sâu bệnh gây hại:

Tình hình sâu bệnh năm 2014 giảm nhiều so với năm 2013; đặc biệt là nạn chuột gây hại giảm đáng kể. Cuối vụ tuy có xuất  hiện một số đối tượng sâu bệnh gây hại trên cây lúa như: bệnh đạo ôn lá, bệnh khô vằn, rầy các loại... nhưng được sự chỉ đạo tích cực của Ngành nông nghiệp, ngay từ đầu năm Chi cục bảo vệ thực vật đã triển khai, thực hiện tốt công tác dự báo, phát hiện sớm, chính xác, có thông báo chỉ đạo, hướng dẫn phòng trừ kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh và chuột hại gây ra. Ngành Nông nghiệp đã phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành và các địa phương theo dõi chặt chẽ tình hình sâu bệnh, chỉ đạo phòng trừ kịp thời, hạn chế thiệt hại, bảo vệ an toàn sản xuất.

b. Cây lâu năm

Sơ bộ tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có 31519,3 ha, tăng 2,3% (+708,7 ha) so với cuối năm 2013. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu năm 2014 như sau:

Cây cà phê: diện tích hiện có 4864,1 ha, tăng 1% (+46,5 ha) so với năm 2013; diện tích trồng mới trong năm là 211,3 ha; diện tích thu hoạch 4413,1 ha, tăng 2,4% (+104,7 ha); năng suất đạt 11,7 tạ/ha, giảm 6,7 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt 5142,7 tấn, giảm 35,3% (-2800,6 tấn).  Nguyên nhân năng suất và sản lượng cà phê giảm do có nhiều diện tích cà phê đã quá già cổi; giá  cà phê năm 2013 bán ra quá thấp, không khuyến khích được người trồng cà phê đầu tư thâm canh; hơn nữa, năm nay huyện Hướng Hóa gặp phải thời tiết bất lợi khô hạn ở giai đoạn ra hoa, tạo quả, dẩn đến nhiều diện tích cà phê bị rụng lá, khô cành, từ đó cho năng suất thấp hơn so với năm trước.

Cây cao su: diện tích hiện có 19105,9 ha, tăng 3% (+563,8 ha) so với năm 2013; diện tích trồng mới trong năm là 902,3 ha; diện tích thu hoạch 10180,1 ha, giảm 6,7% (-725,6 ha); năng suất đạt 10,9 tạ/ha, giảm 2,2 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt 11062,8 tấn, giảm 22,4% (-3202,2 tấn). Nguyên nhân cơ bản dẫn đến năng suất và sản lượng cao su giảm do giá mủ cao su năm nay quá thấp, chỉ bằng 50 đến 60% năm trước, thu không đủ chi phí, nên nhiều diện tích  bà con không mặn mà khai thác và chăm sóc, dẩn đến  năng suất, sản lượng năm nay thấp hơn so với năm 2013.

Cây hồ tiêu: diện tích hiện có 2273,7 ha, tăng 8,5% (+179 ha) so với năm 2013; diện tích trồng mới trong năm là 206,9 ha; diện tích thu hoạch 1786,6 ha, tăng 5% (+84,6 ha); năng suất đạt 8,7 tạ/ha, giảm 3,9 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt 1560,9 tấn, giảm 27% (-577,4 tấn). Do ảnh hưởng của các cơn bão số 10 và số 11 trong năm 2013, nên năm nay hồ tiêu mất mùa. Tuy nhiên, giá tiêu hiện nay đang ở mức cao (150-200 ngàn đồng/kg), đã tạo động lực cho bà con chú trọng hơn trong việc đầu tư thâm canh  phát triển cây hồ tiêu.

Cây chuối: diện tích hiện có 3405 ha, tăng 4,2% (+136,5 ha) so với năm 2013; diện tích trồng mới trong năm là 250,8 ha; diện tích thu hoạch 3127,1 ha, tăng 4,2% (+125,6 ha); năng suất đạt 152,6 tạ/ha, giảm 3,5 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt 47709,3 tấn, tăng 6,6% (+2969,9 tấn).

Cây dứa: diện tích hiện có 451,1 ha, giảm 7,1% (-34,5 ha) so với năm 2013; diện tích trồng mới trong năm là 41,4 ha; diện tích thu hoạch 401 ha, giảm 7,7% (-33,4 ha); năng suất đạt 65 tạ/ha, tăng 2,2 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt 2607,8 tấn, giảm 4,5% (-121,9 tấn)…

2.1.2.Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi năm 2014, dịch lở mồm long móng, dịch cúm gia cầm H5N1 tái phát gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến tâm lý người chăn nuôi. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo tỉnh, ngành nông nghiệp, sự đồng lòng vượt khó của bà con nông dân; đã tích cực chuyển giao, áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về con giống, phương thức nuôi, kết hợp các giải pháp an toàn sinh học và phòng trừ dịch bệnh, nên dịch bệnh đã sớm được khống chế, dập tắt; số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm từng bước được nâng lên, khối lượng xuất chuồng cao.

Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1/10/2014, đàn chăn nuôi của tỉnh có: đàn trâu 24987 con, tăng 1,2% (+300 con) so với cùng kỳ năm trước; đàn bò 52943 con, tăng 4,6% (+2321 con); đàn dê 11942 con, tăng 19,7% (+1964 con); đàn lợn 268719 con, tăng 12,1% (+29108 con); đàn gia cầm 2108,7 nghìn con, tăng 12% (+226,2 nghìn con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2014 đạt 35046 tấn, tăng 7,4% (+2410 tấn) so với năm trước; trong đó: thịt lợn 26146,7 tấn, tăng 5% (+1253,7 tấn)…

Đàn trâu có xu hướng ổn định do khâu làm đất hiện nay hầu hết được cơ giới hóa, đồng cỏ ngày càng bị thu hẹp. Đàn bò tăng do giá cả có cải thiện, hiện nay các ngành chức năng đã chuyển giao nhiều tiến bộ khoa học kỷ thuật về con giống, phương thức nuôi, kết hợp các giải pháp an toàn sinh học và phòng trừ dịch bệnh, tận dụng các sản phẩm phụ trồng trọt…chăn nuôi bò mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là chăn nuôi vỗ béo, nên khuyến khích bà con nông dân tăng tổng đàn; phong trào nuôi bò nhốt thâm canh kết hợp với trồng cỏ phát triển. Đàn lợn và đàn gia cầm tăng do giá cả đầu ra ổn định, giá thức ăn chăn nuôi tương đối hợp lý, dịch bệnh trên đàn lợn, gia cầm ít xảy ra và được khống chế kịp thời, nên bà con đã đầu tư chăn nuôi trở lại; một số mô hình gia trại, trang trại đã đầu tư tăng quy mô chăn nuôi.

* Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi

- Dịch cúm gia cầm: Từ đầu năm đến nay, dịch cúm gia cầm xảy ra ở 11 xã của 3 huyện: Gio Linh, Triệu Phong và Cam Lộ với tổng số 10195 con gia cầm bệnh, chết và tiêu hủy. Đặc biệt, trong tháng 8/2014 đã xuất hiện vi rút cúm A/H5N6 tại huyện Gio Linh, Sở Nông nghiệp và PTNT đã chỉ đạo Chi cục Thú y khẩn trương phối hợp với chính quyền các địa phương có dịch kịp thời thực hiện triệt để các biện pháp chống dịch và hiện nay tình hình dịch cúm gia cầm đã ổn định.

- Dịch lở mồm long móng: Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 03 đợt dịch lở mồm long móng tại 12 xã, phường, thị trấn của 05 huyện, thành phố: Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Cam Lộ và thành phố Đông Hà. Tổng số gia súc mắc bệnh là 208 con. Các ổ dịch đều được xác định do vi rút LMLM type O gây ra. Hầu hết các ổ dịch được phát hiện xử lý kịp thời nên hạn chế lây lan.

Công tác tiêm phòng định kỳ cho gia súc, gia cầm được chú trọng thực hiện, góp phần giảm thiểu thiệt hại cho người chăn nuôi và giảm bớt dịch bệnh so với năm trước. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ, kiểm dịch động vật được tăng cường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẫm và phòng chống dịch bệnh.

2.2. Lâm nghiệp

2.2.1.Trồng rừng và chăm sóc rừng

Thực hiện kế hoạch giao từ đầu năm, các Công ty Lâm nghiệp và các địa phương đã có sự chuẩn bị tốt về công tác thiết kế, phát dọn thực bì, làm đất, chuẩn bị cây giống, phân bón…tiến hành trồng rừng theo kế họach năm 2014. Sơ bộ năm 2014 toàn tỉnh trồng 7320 ha rừng tập trung, tăng 8,2% so với năm trước; diện tích rừng trồng tập trung năm nay tăng cao so với năm trước là do ngoài trồng rừng theo kế hoạch; các Công ty Lâm nghiệp và các địa phương còn trồng thêm những diện tích rừng bị thiệt hại do bảo trong năm 2013 và diện tích rừng bị cháy năm 2014; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1958,7 nghìn cây, giảm 8,4%; diện tích rừng trồng được chăm sóc 27325 ha, giảm 0,6%; diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh 2642,9 ha, giảm 1,9%; diện tích rừng trồng được giao khoán bảo vệ 36716 ha, tăng 4,1%. Tỷ lệ độ che phủ rừng 48,6%.

2.2.2.Khai thác gỗ và lâm sản

Sản lượng gỗ khai thác sơ bộ năm 2014 đạt 312894,5 m3, tăng 11,6% (+32644,5 m3) so với năm trước; trong đó: khai thác từ rừng trồng 312631 m3, tăng 11,7% (+32749 m3). Sản lượng củi khai thác đạt 295850 ster, giảm 10,1% (-33384 ster); Nhựa thông khai thác 2293,8 tấn, tăng 66,6% (+916,8 tấn)...

Sản lượng gổ khai thác năm nay tăng khá là do sản lượng gổ khai thác từ diện tích rừng trồng đến kỳ thu hoạch; ngoài ra, còn khai thác thêm diện tích rừng bị gảy đổ do ảnh hưởng của bảo trong năm 2013 để trồng lại. Trong những năm qua với  chính sách phát triển kinh tế của địa phương, phong trào trồng rừng để xóa đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu ở Quảng Trị đã có những chuyển biến tích cực. Hơn nữa, được sự hỗ trợ của các dự án JICA2, dự án bảo vệ và phát triển rừng, dự án trồng rừng vành đai Biên giới... các Ban quản lý rừng phòng hộ đẩy mạnh các hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng có hiệu quả. Hiện tại trên địa bàn tỉnh đã có trên 10000 ha rừng được tổ chức quốc tế cấp chứng chỉ FSC.

2.2.3.Thiệt hại rừng

Trong năm 2014, mặc dù chính quyền các địa phương, kiểm lâm trên địa bàn đã tích cực tuyên truyền vận động nhân dân tăng cường tuần tra, kiểm soát lửa rừng; chấp hành các quy định trong khai thác lâm sản cũng như các hoạt động trong rừng; các địa phương đã tích cực, chủ động triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ngay từ đầu năm. Tuy nhiên, do thời tiết nắng nóng và khô hạn kéo dài nên tại nhiều vùng trong tỉnh đã xảy ra nhiều vụ cháy rừng, đặc biệt là các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng xảy ra cháy rừng. Theo số liệu của Chi cục kiểm lâm, trong năm 2014 đã xảy ra 15 vụ cháy rừng, tăng 13 vụ so với năm 2013; với diện tích rừng bị cháy là 236,6 ha, ước giá trị thiệt hại trên 3,6 tỷ đồng.

Công tác đấu tranh, ngăn chặn tình trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản được thực hiện quyết liệt, có hiệu quả, xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm; rừng tự nhiên đã được bảo vệ tích cực, trên địa bàn không có các điểm nóng, vụ việc nổi cộm liên quan đến công tác bảo vệ rừng, tình hình vi phạm giảm. Năm nay, toàn tỉnh chỉ phát hiện 01 vụ chặt phá rừng, giảm 4 vụ so với năm 2013; diện tích rừng bị chặt phá 0,4 ha, ước giá trị thiệt hại 35 triệu đồng. Chi cục kiểm lâm đã xử lý 422 vụ vi phạm hành chính, tịch thu 659 m3 gổ quy tròn các loại, 729,9 kg động vật rừng, 6 máy cưa răng…  

2.3. Thuỷ sản

2.3.1.Tình hình cơ bản khai thác và nuôi trồng thủy sản

Hiện nay, toàn tỉnh có 1857 chiếc tàu thuyền đánh bắt hải sản có động cơ, giảm 5,1% (-100 chiếc) so với năm 2013; với tổng công suất 64087 CV, tăng 18,3% (+9922 CV); trong đó, tàu thuyền đánh bắt xa bờ có 165 chiếc (+13 chiếc) với tổng công suất 40750 CV; tàu thuyền đánh bắt gần bờ 1692 chiếc (-113 chiếc) với tổng công suất 23337 CV. Các chính sách hỗ trợ ngư dân và cho vay để đóng tàu cá xa bờ theo Nghị định 67 của Chính phủ được triển khai kịp thời, đầy đủ.

Toàn tỉnh có 10479 cơ sở nuôi trồng thủy sản, giảm 4,3% (- 481 cơ sở); trong đó có 10253 cơ sở nuôi bằng diện tích mặt nước, 175 cơ sở nuôi lồng bè, 51 cơ sở sản xuất giống. Diện tích nuôi trồng thủy sản 3396,8 ha, tăng 2,8% (+92,6 ha) so với năm trước; trong đó: nuôi cá 2153,1 ha, tăng 1% (+21,2 ha); nuôi tôm 1200,5 ha, tăng 5,5% (+62,5 ha). Diện tích nuôi trồng thủy sản năm nay tăng, chủ yếu là do nuôi tôm thẻ chân trắng tăng, nuôi tôm thẻ chân trắng tiếp tục khẳng định được thế mạnh, ít dịch bệnh, hiệu quả cao, nên được đầu tư phát triển. Số lồng nuôi thủy sản có 226 lồng, tăng 11,9% (+24 lồng) so với  năm trước, chủ yếu là nuôi cá chình, cá trắm, cá chép…; số lồng nuôi cá tăng do một số hộ nuôi có hiệu quả kinh tế nên đã đầu tư thêm.

2.3.2. Sản lượng thủy sản

Năm 2014, sơ bộ sản lượng thủy sản đạt 30619 tấn, tăng 12,7% (+3460tấn) so với năm trước; trong đó: sản lượng cá đạt 22395 tấn, tăng 19,1% (+3586,3 tấn); sản lượng tôm đạt 5051 tấn, tăng 8,9% (+412,5 tấn). Cụ thể:

- Sản lượng nuôi trồng đạt 8324 tấn, tăng 5,7% (+449,3 tấn); trong đó: sản lượng cá 3427 tấn, tăng 0,8% (+28,3 tấn); sản lượng tôm 4888 tấn, tăng 10,2% (+454 tấn) chủ yếu là tôm thẻ chân trắng.

- Sản lượng khai thác đạt 22295 tấn, tăng 15,6% (+3010,7 tấn); trong đó: sản lượng cá 18968 tấn, tăng 23,1% (+3558 tấn); sản lượng tôm 163 tấn, giảm 20,3% (-41,5 tấn); thủy sản khác 3164 tấn, giảm 13,8% (-505,8 tấn).

Sản lượng cá tăng chủ yếu là do sản lượng cá đánh bắt tăng cao; năm nay thời tiết thuận lợi cho đánh bắt hải sản; hơn nửa tỉnh đã có chủ trương hỗ trợ ngư dân vay vốn để mua sắm, nâng cấp, cải hoán tàu thuyền và ngư lưới cụ phù hợp với một số nghề mới và đánh bắt xa hơn. Sản lượng tôm tăng là do diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tăng và cho năng suất cao hơn tôm sú; mặt khác, tuy dịch bệnh có xảy ra ở 4 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng do thời tiết diễn biến thất thường, nắng nóng diễn ra trên diện rộng, bà con nuôi không có quy hoạch, xử lý ao nuôi chưa được tốt, nhưng được trung tâm khuyến ngư tỉnh giúp áp dụng mô hình nuôi ghép cá rô phi đơn tính trong ao nuôi tôm nhằm cải thiện môi trường nước, giảm thiểu những tác động của dịch bệnh.

* Tình hình dịch bệnh.

 Trong năm 2014, tình hình dịch bệnh xảy ra trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng với diện tích 200ha; trong đó: tôm thẻ chân trắng khoảng 50ha, tôm sú khoảng 150 ha, gây thiệt hại lớn cho người nuôi tôm. Nguyên nhân do tôm giống kém chất lượng, người nuôi tôm không thực hiện kiểm dịch tôm giống trước khi thả nuôi.

2.4. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Đến nay 100% xã trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã. UBND các xã đã công khai quy hoạch, đề án và thực hiện cắm mốc chỉ giới quy hoạch. Đã tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, dân sinh như đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng...

Sau 3 năm triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ( 2011-2014) toàn tỉnh đạt được như sau: số xã đạt 19 tiêu chí có 3 xã, chiếm 2,6%, tăng 3 xã so với năm 2010 (Vĩnh Thạch, Vĩnh Kim, Vĩnh Thủy); số xã đạt từ 15-18 tiêu chí có 3 xã, chiếm 2,6 %, tăng 3; số xã đạt từ 13-14 tiêu chí 7 xã, chiếm 6 %, tăng 7 xã; số xã đạt từ 10-12 tiêu chí 36 xã, chiếm 30,7%, tăng 36 xã; số xã đạt từ 5- 9 tiêu chí 58, chiếm 49,6%, tăng 19; số xã đạt dưới 5 tiêu chí còn 10, chiếm 8,6%, giảm 68.

3. Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

3.1. Sản xuất công nghiệp

Năm 2014, tỉnh đã có nhiều chủ trương và giải pháp ưu tiên tập trung tháo gở khó khăn cho sản xuất kinh doanh; các Ngân hàng thương mại đã giảm lải suất cho vay, nới lỏng điều kiện tín dụng, giúp các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị tăng sức cạnh tranh; Tuy nhiên, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn gặp khó khăn; chất lượng và giá cả hàng hóa không cạnh tranh được với hàng hóa trên thị trường; sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, tồn kho cao nên một số doanh nghiệp phải phá sản, ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng; nhất là các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 (GSS2010) ước đạt 5900,8 tỷ đồng, tăng 8,96% so với năm 2013, cụ thể:

- GTSX ngành khai khoáng ước đạt 383,1 tỷ đồng, tăng 4,89%; nguyên nhân chủ yếu là do các ngành chức năng đã siết chặt khâu quản lý trong khai thác khoáng sản, nguồn quặng ty tan ngày càng thu hẹp nên ngành này tăng chậm.

- GTSX ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 5194,2 tỷ đồng, tăng 9,48%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành chịu sự cạnh tranh mạnh nhất của thị trường; một số ngành cấp 2 như: sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất trang phục; chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ; sản xuất giường tủ bàn ghế do chất lượng, giá cả không cạnh tranh được với hàng hóa trên thị trường, tiêu thụ chậm, tồn kho cao, sản xuất có xu hướng giảm nên ngành này tăng chậm hơn các năm trước.

- GTSX ngành sản xuất và phân phối điện ước đạt 237,4 tỷ đồng, tăng 4,54%; do điện sản xuất giảm nên ngành này cũng tăng chậm..

- GTSX ngành cung cấp nước, hoạt động xử lý rác thải, nước thải phát triển ổn định, ước đạt 86,1 tỷ đồng, tăng 5,2%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2014 tăng 9% so với năm 2013; trong đó: ngành khai khoáng tăng 4,2%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,1%, sản xuất và phân phối điện tăng 2,2%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 15,4%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 27,1%, sản xuất đồ uống tăng 13,5%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 15,6%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 76,9%, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 13,9%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 85,8%. Một số ngành có chỉ số thấp hơn chỉ số chung hoặc giảm là: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,3%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 1,3%, sản xuất và phân phối điện tăng 3,6%, khai thác quặng kim loại giảm 15,6%, sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 3,3%, sản xuất trang phục giảm 24,2%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 3,6%, sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 28,2%.

Một số sản phẩm chủ yếu năm 2014 tăng so với năm trước: đá xây dựng tăng 16,2%, tinh bột sắn tăng 0,2%, gổ cưa hoặc xẻ tăng 5,9%, dầu nhựa thông tăng 11%, phân hóa học tăng 8,5%, săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 14,3%, gạch xây dựng tăng 4,4%, xi măng tăng 19,6%, điện thương phẩm tăng 12,8%, nước máy tăng 13,9%... Một số sản phẩm giảm là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 12,2%, quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 12,7%, ván ép giảm 5%, lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 3,2%, điện sản xuất giảm 3%...

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 11 tháng năm 2014 tăng 21,02% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 11 tháng tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 11,81%, sản xuất trang phục tăng 24,15%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 14,94%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9,25%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 86,01%. Các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,8%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ tăng 4,79%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 21,98%, sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 4,45%.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/12/2014  giảm 8,86% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 22,48%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 87,15%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 45,73%, sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 90,91%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng: sản xuất đồ uống tăng 5,47%, sản xuất trang phục tăng 231,24%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 67,05%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,55%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/12/2014 tăng 4,94% so với cùng thời điểm năm 2013; so với cùng thời điểm năm 2013 chỉ số sử dụng lao động doanh nghiệp nhà nước tăng 9,32%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,29%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,22%. Theo ngành công nghiệp: ngành khai khoáng giảm 7,84%, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,51%, sản xuất và phân phối điện tăng 0,64%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,28%.

3.2. Tình hình sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp

Tỉnh đã tích cực chỉ đạo các doanh nghiệp trong diện thực hiện cổ phần hóa tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động theo tinh thần Kết luận số 29/KL-TU ngày 19/12/2013 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 10 (Khóa XV) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN tỉnh giai đoạn 2014 - 2015. Trong năm 2014 Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh đã tập trung chỉ đạo hướng dẩn các doanh nghiệp triển khai thực hiện cổ phần hóa theo kế hoạch đã đề ra nhằm hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa 4 doanh nghiệp còn lại của giai đoạn 2011-2015 là: Công ty TNHH1TV Thương mại Quảng Trị, Công ty TNHH1TV môi trường đô thị Đông Hà, Công ty TNHH1TV cấp nước và xây dựng Quảng Trị và Công ty TNHH1TV Cảng Cửa Việt.

Tình hình phát triển doanh nghiệp trong năm 2014 tiếp tục gặp khó khăn. Trong năm 2014 có 262 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký 860 tỷ đồng, giảm 20,6% về số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và giảm 56,8% về số vốn đăng ký so với năm 2013; bình quân vốn đăng ký của 1 doanh nghiệp thành lập mới là 3,28 tỷ đồng; có 28 Chi nhánh và 5 Văn phòng đại diện đăng ký hoạt động. Số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động là 95 doanh nghiệp; trong đó: 44 doanh nghiệp đăng ký giải thể, tăng 57,1% và 51 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động tăng 75,9% so với  năm 2013.

4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2014 diển biến bình thường, giá cả hàng hóa tương đối ổn định nên thuận lợi cho hoạt động kinh doanh; tuy nhiên, do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên sức mua hạn chế; hơn nửa, giá xăng dầu giảm mạnh; lượng khách đến thăm quan, du lịch Quảng Trị giảm nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng chậm hơn các năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2014 ước tính đạt 19505,2 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá cả thì chỉ tăng khoảng 8%); trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 1966,7 tỷ đồng, chiếm 10,1% tổng mức và tăng 15,5%; kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 17538,5 tỷ đồng, chiếm 89,9% và tăng 13%. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp thực hiện 16787,6 tỷ đồng, chiếm 86,1%, tăng 13,8%; lưu trú và ăn uống thực hiện 2009,4 tỷ đồng, chiếm 10,3%, tăng 10,4%; du lịch lử hành thực hiện 25,3 tỷ đồng, chiếm 0,1%, giảm 25,6%; dịch vụ thực hiện 682,9 tỷ đồng, chiếm 3,5%, tăng 11%.

4.2. Hoạt động vận tải

Hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh năm 2014 duy trì được tốc độ tăng trưởng; năm nay dịp nghỉ tết Nguyên đán Giáp Ngọ và nghỉ lể kéo dài nên nhu cầu đi lại của nhân dân có tăng, giá xăng dầu trong năm giảm mạnh nên giá cước vận tải ổn định; vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và La Lay tăng; hơn nửa, thời tiết năm nay thuận lợi cho hoạt động xây dựng nên nhu cầu vận chuyển vật liệu xây dựng cũng tăng.

Ước doanh thu vận tải năm 2014 thực hiện 980,5 tỷ đồng, tăng 9% so với  năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 342,2 tỷ đồng, chiếm 34,9% và tăng 6,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 620,4 tỷ đồng, chiếm 63,3% và tăng 13,2%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải thực hiện 17,9 tỷ đồng, chiếm 1,8% và giảm 38%; doanh thu vận tải chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện 969,5 tỷ đồng, chiếm 98,1%, tăng 8,6%.

Ước khối lượng hành khách vận chuyển năm 2014 thực hiện 6180,1 nghìn HK, tăng 6,3% so với năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 511745,8 nghìn HK.km, tăng 4,5%. Vận tải hành khách chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước và ngành vận tải đường bộ thực hiện.

Ước khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2014 thực hiện 7413,5 nghìn tấn,  tăng 8,7% so với năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 535743,7 nghìn tấn.km, tăng 6,6%. Vận tải hàng hóa chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước và ngành vận tải đường bộ thực hiện.

4.3. Du lịch

Quảng Trị là một tỉnh có nhiều Di tích Lịch sử; tuy nhiên, trong năm 2014 do không có các ngày Lể lớn diển ra trên địa bàn và kinh tế còn khó khăn nên lượng khách đến du lịch và thăm viếng các Di tích lịch sử giảm mạnh so với năm trước; ước số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ năm 2014 đạt 585802 lượt, giảm 4,85% so với năm trước; lượt khách du lịch theo tour đạt 12619 lượt, giảm 29,71%. số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 414412 ngày khách, giảm 10,34%; ngày khách du lịch theo tour 50982 ngày khách, giảm 25,73%.

4.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông

Mạng lưới bưu chính, viễn thông phát triển nhanh; hạ tầng bưu chính, viễn thông từng bước được hiện đại hóa. Hiện nay trên địa bàn tỉnh8 nhà cung cấp dịch vụ bưu chính với 163 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính; 94/141 xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày; đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ bưu chính của các cơ quan, doanh nghiệp, người dân và công tác quốc phòng, an ninh. Trên lĩnh vực viễn thông có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông; hạ tầng mạng điện thoại cố định, di động và Internet đã phủ khắp trong toàn tỉnh với 100% xã, phường, thị trấn đã có điện thoại, sóng di động và 100% các huyện có mạng Internet tốc độ cao ADSL; 139/141 xã, phường, thị trấn đã có Internet tốc độ cao; có 1205 trạm thu phát sóng di động (BTS); đảm bảo thông tin liên lạc thuận lợị và thông suốt.

Ước tính đến 31/12/2014, toàn tỉnh có 507922 thuê bao điện thoại, tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước, đạt 82,4 thuê bao/100 dân; trong đó: số thuê bao điện thoại di động 482372 thuê bao, tăng 7,1%. Số thuê bao Internet là 47253 thuê bao, tăng 48,9%; đạt 7,7 thuê bao/100 dân. Ước doanh thu bưu chính viễn thông năm 2014 đạt 700 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm trước.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VỈ MÔ

1. Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

Năm 2014, tiếp tục thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ như: cắt giảm đầu tư công, giảm lãi suất ngân hàng, áp dụng giá trần mặt hàng sữa, điều chỉnh giá xăng dầu giảm…đã có tác động tích cực đến giá cả thị trường; hàng hóa trên thị trường khá dồi dào, phong phú; hơn nửa, tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, sức mua hạn chế nên người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, cầu nội địa giảm… giá cả thị trường năm nay tương đối ổn định.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2014 tăng 2,18% so với tháng 12/2013 cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,65%, trong đó: lương thực tăng 1,53%, thực phẩm tăng 3,16%, ăn uống ngoài gia đình tăng 8,13%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 2,1%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 5,84%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,54%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,2%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,43%; Nhóm giao thông giảm 4,94%; Nhóm bưu chính viển thông giảm 0,13%; Nhóm giáo dục tăng 3,84%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,55%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,2%. Giá vàng giảm 3,69%; Giá USD tăng 1,29%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 12 tháng năm 2014 tăng 4,88% so với bình quân 12 tháng năm 2013 cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 7,62%, trong đó: lương thực tăng 13,73%, thực phẩm tăng 5,14%, ăn uống ngoài gia đình tăng 9,15%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 2,59%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 6,42%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,11%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,21%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,43%; Nhóm giao thông tăng 1,4%; Nhóm bưu chính viển thông tăng 0,08%; Nhóm giáo dục tăng 3,37%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 3,01%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,74%. Giá vàng giảm 11,75%; Giá USD tăng 0,17%.

2. Đầu tư và xây dựng

2.1. Đầu tư

Dự ước, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2014 thực hiện 9042,3 tỷ đồng, tăng 9,3% so với năm trước; trong đó: vốn nhà nước thực hiện 2543,2 tỷ đồng, tăng 11,1%; vốn ngoài nhà nước thực hiện 6410,5 tỷ đồng, tăng 9,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 88,6 tỷ đồng, giảm 41,7%.

Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước thực hiện 6951,9 tỷ đồng, tăng 9,2%; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản thực hiện 973,3 tỷ đồng, tăng 9,9%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định thực hiện 581,5 tỷ đồng, tăng 8,2%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động thực hiện 306,6 tỷ đồng, tăng 7,6%; vốn đầu tư phát triển khác 229 tỷ đồng, tăng 12,2%.

Vốn đầu tư từ nguồn vốn nhà nước năm 2014 tăng là do có Dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn thuộc địa phận Quảng Trị được thực hiện. Vốn đầu tư từ nguồn vốn ngoài nhà nước tăng là do các doanh nghiệp ngoài nhà nước mới thành lập nên bổ sung thêm nguồn vốn; mặt khác, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng nhà ở của dân cư tăng. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm do tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh tiếp tục gặp khó khăn…

Một số công trình quan trọng thực hiện trong năm 2014 như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi, Cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Dự án mở rộng Quốc lộ 1A, Đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn và phát triển kinh tế, đảm bảo ANQP vùng ven biển phía Nam, Cầu Sông Hiếu và đường hai đầu cầu; Kè chống xói lỡ bờ sông Hiếu (GĐ2), Kè chống xói lỡ Bắc sông Thạch Hãn, Bảo tồn Khu di tích Thành Cổ (GĐ 2), Khách sạn Mường Thanh, Nhà máy bia Hà Nội - Quảng Trị, Nhà máy chế biến bột cá Hồng Đức Vượng…

Một số công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2014: Đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn và phát triển kinh tế, đảm bảo ANQP vùng ven biển phía Nam Quảng Trị; Tiểu dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn từ TP Đông Hà đến TX Quảng Trị; Đường biên giới từ xã Tân Long đi A Dơi, dài 15 km; Đường vào xã Vĩnh Lâm, dài 2,1 km; Đường TX Quảng Trị đến Chợ Cạn, dài 6,3 km; Nhà thi đấu đa năng tỉnh Quảng Trị; Trụ sở HĐND tỉnh; Nhà máy chế biến bột cá Hồng Đức Vượng; Nhà máy bia Hà Nội - Quảng Trị; Khách sạn Mường Thanh…Các công trình hoàn thành đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Về vốn FDI: Năm 2014 tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gặp khó khăn. Trong năm 2014 tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 03 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 9,8 triệu USD; tăng 1 dự án nhưng giảm 21,6% về số vốn đăng ký so với năm 2013. Nâng tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh lên 14 dự án với tổng số vốn đăng ký là 49,082 triệu USD.

Về vốn ODA: Năm 2014 có 02 dự án ODA ký kết hiệp định với tổng vốn là 819,462 tỷ đồng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 33 dự án ODA đang triển khai thực hiện với tổng mức đầu tư là 6408,785 tỷ đồng, tăng 3% so với năm trước; trong đó: vốn nước ngoài 5484,593 tỷ đồng, vốn đối ứng 924,192 tỷ đồng.

Lĩnh vực NGO: Năm 2014 có 34 dự án NGO được phê duyệt với tổng vốn là 166,972 tỷ đồng. Hiện nay các dự án NGO đang hoạt động trên địa bàn tỉnh lên đến 45 dự án với tổng vốn cam kết gần 13,3 triệu USD.

Về tình hình đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp

Trong năm 2014 tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 6 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 197,87 tỷ đồng. Hiện nay đã có 102 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN, KKT, với tổng vốn đầu tư đăng ký 8079 tỷ đồng; cụ thể: KCN Nam Đông Hà 30 dự án với tổng mức đầu tư 1797 tỷ đồng; KCN Quán Ngang 12 dự án với tổng mức đầu tư 2626 tỷ đồng; Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo 60 dự án với tổng mức đầu tư 3655 tỷ đồng.

2.2. Xây dựng

Năm 2014 hoạt động xây dựng trên địa bàn tuy có tăng trưởng, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn; nguồn lực đầu tư xây dựng từ nguồn Ngân sách Nhà nước có xu hướng giảm do thắt chặt đầu tư công; tình hình kinh tế còn khó khăn nên đầu tư xây dựng trong dân hạn chế; tình hình nợ xấu chưa được cải thiện nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn. Mặc dù, các Ngân hàng thương mại đã giảm lải suất cho vay, nới lỏng điều kiện tín dụng giúp các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn; nhưng với các doanh nghiệp xây dựng do nguồn vốn ngân sách khó khăn, giải ngân chậm đã ảnh hưởng đến khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp cho Ngân hàng, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc tiếp cận nguồn vốn vay càng khó khăn hơn. Trong năm 2014 nhiều doanh nghiệp xây dựng phải giải thể hoặc ngừng hoạt động do không có công trình.

Dự ước giá trị sản xuất xây dựng (giá hiện hành) năm 2014 thực hiện 7393,6 tỷ đồng; chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện; Công trình nhà ở chiếm 47,1%, công trình nhà không để ở chiếm 12,8%, công trình kỹ thuật dân dụng chiếm 36,8%, công trình xây dựng chuyên dụng chiếm 3,3%.

Giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 (GSS2010) ước thực hiện 5577,2 tỷ đồng, tăng 6,6% so với năm trước; trong đó: doanh nghiệp nhà nước thực hiện 11,7 tỷ đồng, giảm 24,9%; các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện 5565,5 tỷ đồng, tăng 6,7%.

3. Tài chính, tín dụng

3.1. Tài chính

Công tác quản lý điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm phù hợp với khả năng của ngân sách; thực hiện chủ trương chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết, hạn chế chi bổ sung ngoài dự toán. Thực hiện công khai dự toán ngân sách các cấp và các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo đúng quy định. Việc đảm bảo nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, các chính sách mới tăng thêm của địa phương được triển khai kịp thời, hiệu quả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ưu tiên cho các công trình trọng điểm.

Ước tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2014 là 2190 tỷ đồng, bằng 135,6% dự toán và tăng 11% so với năm trước; trong đó: thu nội địa 1236 tỷ đồng, bằng 120,1% dự toán và tăng 6,1% so với năm trước; thu thuế xuất, nhập khẩu 954 tỷ đồng, bằng 162,8% dự toán và tăng 18,1% so với năm trước. Trong thu nội địa: thu từ DNNN trung ương 160 tỷ đồng, bằng 104,9% dự toán, tăng 18% so với năm trước; thu từ DNNN địa phương 70 tỷ đồng, bằng 123,9% dự toán, tăng 16%; thu ngoài quốc doanh 400 tỷ đồng, bằng 99,3% dự toán, tăng 11%; thu lệ phí trước bạ 78,58 tỷ đồng, bằng 110,5% dự toán, tăng 0,9%; thu tiền sử dụng đất 243 tỷ đồng, bằng 157,8% dự toán, giảm 11%...

Ước tổng chi ngân sách địa phương năm 2014 là 5923 tỷ đồng, bằng 118,1% dự toán và giảm 4,9% so với năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 755 tỷ đồng, bằng 148,1% dự toán và tăng 15,6%; chi thường xuyên 3871,8 tỷ đồng, bằng 116,4% dự toán và tăng 14%. Trong chi thường xuyên: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 1567,1 tỷ đồng, bằng 104,3% dự toán, tăng 13,9% so với năm trước; chi sự nghiệp y tế 454,9 tỷ đồng, bằng 118,9% dự toán, tăng 11,6%;  chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 162,6 tỷ đồng, bằng 154,9% dự toán, tăng 45%; chi sự nghiệp kinh tế 364,2 tỷ đồng, bằng 148,4% dự toán, tăng 38,2%; chi quản lý hành chính 917,2 tỷ đồng, bằng 107,8% dự toán, tăng 4,4%...

3.2. Ngân hàng

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hổ trợ thị trường...Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tập trung công tác huy động vốn, trong cho vay đã chú trọng tăng trưởng tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm túc lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Đã triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp xử lý nợ xấu như rà soát, đánh giá, phân loại nợ xấu để hạn chế thấp nhất nợ xấu phát sinh.

Huy động vốn trên địa bàn dự ước đến cuối năm 2014 đạt 11200 tỷ đồng, tăng 0,3% so với cuối năm 2013. Cơ cấu tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm chiếm 81,13%, tiền gửi thanh toán chiếm 13,8%, huy động khác chiếm 5,07%.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế dự ước đến cuối năm 2014 đạt 13000 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cuối năm 2013. Cơ cấu dư nợ cho vay: dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 45,96%, dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 54,04%.

Nợ xấu đến cuối năm 2014 là 130 tỷ đồng, chiếm 1% so với tổng dư nợ.

4. Hoạt động xuất, nhập khẩu

Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2014 có bước khởi sắc so với năm trước; số đơn vị tham gia xuất, nhập khẩu tăng. Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu tuy tăng trưởng khá, nhưng quy mô còn nhỏ bé so với các tỉnh trong vùng; công tác xúc tiến thương mại, tổ chức khai thác nguồn hàng và thị trường xuất, nhập khẩu còn hạn chế; trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong lỉnh vực này chưa theo kịp thị trường thế giới và khu vực.

Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 ước thực hiện 234425 nghìn USD, tăng 77,2% so với năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 41691 nghìn USD, tăng 28,3%; kinh tế tư nhân thực hiện 181670 nghìn USD, tăng 102%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 11064 nghìn USD, tăng 12,3%. Mặt hàng xuất khẩu: hàng rau quả 51275 nghìn USD; cà phê 9386 tấn, bằng 3,6 lần năm trước; cao su 1569 tấn, giảm 17%; tinh bột sắn 40800 tấn, tăng 32,3%; sản phẩm bằng plastic 14534 nghìn USD, tăng 54,2%; xe đạp và phụ tùng 11056 nghìn USD, tăng 12,3%; sản phẩm bằng gổ 6410 nghìn USD, giảm 11,4%; gổ xẻ 37000 m3, tăng 17,5%; hàng hóa khác 94142 nghìn USD, bằng 3,5 lần năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu năm 2014 ước thưc hiện 205389 nghìn USD, tăng 35,4% so với năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 24738 nghìn USD, tăng 84,1%; kinh tế tư nhân thực hiện 173861 nghìn USD, tăng 42%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 6790 nghìn USD, giảm 57%. Mặt hàng nhập khẩu: thực phẩm chế biến 27950 nghìn USD, bằng 4,4 lần năm trước; hàng điện tử 2491 nghìn USD, giảm 51,5%; thạch cao 198876 tấn, tăng 4,3%; gổ tròn 11580 m3, tăng 13%; gổ xẻ 55000 m3, tăng 25,3%; hàng hóa khác 90748 nghìn USD, tăng 29,8%.

III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư

1.1. Dân số - kế hoạch hóa gia đình

Dự ước dân số trung bình năm 2014 là 616723 người, tăng 0,5% so với năm 2013; trong đó: nam 305894 người, chiếm 49,6%, tăng 0,8%; nử 310829 người, chiếm 50,4%, tăng 0,2%; thành thị 181995 người, chiếm 29,5%, tăng 2,3%; nông thôn 434728 người, chiếm 70,5%, giảm 0,2%.

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản được tăng cường. Năm 2014 tỷ lệ sinh 18,2%0, bằng năm 2013; tỷ lệ chết 7,9%0, tăng 0,7%0; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 10,3%0, giảm 0,7%0.

1.2. Lao động, việc làm và đời sống dân cư

Năm 2014 dự ước lực lượng lao động của tỉnh là 353200 người; tăng 1,8% so với năm trước; trong đó: nam 180900 người, chiếm 51,2%, tăng 3,4%; nử 172300 người, chiếm 48,8%, tăng 0,2%. Số lao động đang làm việc 347600 người, chiếm 98,4% trong lực lượng lao động; tăng 2,3% so với năm trước; nam 175100 người, chiếm 50,4%, tăng 2,3%; nử 172500 người, chiếm 49,6%, tăng 2,4%; thành thị 99400 người, chiếm 28,6%, tăng 2,9%; nông thôn 248200 người, chiếm 71,4%, tăng 2,1%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước 43517 người, chiếm 12,5%, tăng 1,4% so với năm trước; ngoài nhà nước 303163 người, chiếm 87,2%, tăng 2,5%; có vốn đầu tư nước ngoài 920 người, chiếm 0,3%, tăng 0,7%. Phân theo khu vực kinh tế: nông lâm nghiệp và thủy sản  197448 người, chiếm 56,9%, giảm 0,4% so với năm trước; công nghiệp và xây dựng 43978 người, chiếm 12,7%, tăng 1,6%; dịch vụ 106174 người, chiếm 30,4%, tăng 8,3%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 41%, tăng 1,8% so với năm trước; trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 31%, tăng 1,6%. Tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh là 2,17%; trong đó: khu vực thành thị 3,53%, khu vực nông thôn 1,45%. Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động bổ sung hàng năm rất lớn, nhưng nhờ các chương trình, dự án giải quyết việc làm; dự án nâng cao năng lực, gắn với đào tạo nghề, xuất khẩu lao động; công tác giải quyết việc làm có những chuyển biến tích cực. Năm 2014 ước tính đã tạo việc làm mới cho 10500 lao động, tăng 1,9% so với năm trước.

Năm 2014 tình hình kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; tỉnh đã có chủ trương và thực hiện nhiều biện pháp tích cực bảo đảm an sinh xã hội nên đời sống dân cư nhìn chung ổn định. Năm nay sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Trị được mùa toàn diện, năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây hàng năm đều tăng, sản lượng lương thực có hạt đạt 27 vạn tấn, cao nhất từ trước đến nay. Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản ít xảy ra; tình hình chăn nuôi, đánh bắt và nuôi  trồng thủy sản phát triển khả quan; giá nông sản hàng hóa có tăng; thiên tai ít xảy ra nên đời sống của người nông dân được cải thiện, tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra. Đời sống của cán bộ, công nhân, viên chức tuy có gặp khó khăn do tiền lương cơ bản chưa tăng nhưng giá tiêu dùng ổn định nên đời sống không bị ảnh hưởng nhiều. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiếp tục gặp khó khăn nên đời sống người lao động bị ảnh hưởng.

2. Công tác an sinh xã hội

Công tác xoá đói giảm nghèo luôn được chú trọng, tỉnh đã có nhiều giải pháp và mô hình áp dụng cho từng địa phương, nhằm không ngừng giảm hộ nghèo. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án giảm nghèo như: Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện Đakrông theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ; Đề án giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, quỹ vì người nghèo trong năm huy động được 17,92 tỷ đồng, sử dụng quỹ vì người nghèo đúng mục đích và có ý nghĩa thiết thực. Tỷ lệ hộ nghèo từ 11,76% (18982 hộ) cuối năm 2013 giảm xuống còn 9,46% (15530 hộ) cuối năm 2014; giảm 2,3% trong năm 2014.

 

Thực hiện Quyết định số 12/QĐ-CTN ngày 06/01/2014 về việc tặng quà cho các đối tượng có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014, Quyết định số 1525/QĐ-CTN ngày 08/7/2014 về việc tặng quà nhân dịp kỷ niệm 67 năm ngày Thương binh – Liệt sỹ của Chủ tịch nước, theo đó có 30123 người được nhận quà của Chủ tịch nước với tổng kinh phí trên 12,32 tỷ đồng.

Thực hiện Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 02/01/2014 về việc Trích ngân sách phục vụ Tết Giáp Ngọ 2014, theo đó tỉnh đã thăm và tặng quà 18 gia đình người có công tiêu biểu, hướng dẫn các địa phương chuyển tiền hương khói đến 19480 gia đình bà mẹ Việt Nam anh hùng và thân nhân liệt sỹ, thăm các gia đình chính sách tiêu biểu, thăm các đơn vị làm công tác chính sách…Tổng số kinh phí thực hiện gần 2 tỷ đồng.

UBND các huyện, thị xã, thành phố đã trích ngân sách thăm và tặng quà 4626 gia đình người có công với số tiền 1480 triệu đồng.

Chính phủ đã hỗ trợ 1458 tấn gạo và 500 tấn muối giúp các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong dịp tết.

Xây dựng 206 nhà tình nghĩa, sửa chữa 10 nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 10,64 tỷ đồng. Xây dựng 1050 nhà tình thương, sửa chữa 125 nhà với tổng kinh phí 44,5 tỷ đồng. Xây dựng 441 nhà đại đoàn kết, sửa chữa 111 nhà với tổng kinh phí 13,175 tỷ đồng.

Tổng số tiền thăm hỏi và hổ trợ các hộ nghèo, cứu trợ xã hội khác trong năm là 30 tỷ đồng.

Hiện nay toàn tỉnh có 28985 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, kinh phí thực hiện trợ cấp chính sách bảo trợ xã hội năm 2014 là 99843 triệu đồng.

3. Giáo dục, đào tạo

Năm học 2014-2015 năm đầu tiên Ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bước vào năm học 2014-2015, quy mô trường, lớp học tiếp tục duy trì ổn định. Giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 322 trường, giảm 02 trường so với năm học trước (tiểu học 158 trường, giảm 2 trường; THCS 113 trường, giảm 1 trường; PTCS 18 trường, tăng 1 trường; THPT 30 trường, TH 02 trường, Phổ thông 01 trường). Số lớp học có 4504 lớp học, giảm 2 lớp (tiểu học 2537 lớp, tăng 3 lớp; THCS 1309 lớp, giảm 5 lớp; THPT 658 lớp, bằng năm học trước). Số học sinh có 124478 học sinh, giảm 1272 học sinh, học sinh giảm chủ yếu ở cấp tiểu học và trung học phổ thông. Số giáo viên trực tiếp giảng dạy có 8241 GV, giảm 172 GV, giáo viên giảm chủ yếu ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. Giáo dục mầm non có 164 trường mẫu giáo và mầm non; nhà trẻ có 4923 cháu, tăng 3,9% so với năm học trước; 543 cô nuôi dạy trẻ, tăng 11,3%; mẫu giáo có 1154 lớp, tăng 4,2 %; 28911 học sinh, tăng 2,3%; 2123 giáo viên, giảm 2%.

Năm học 2013-2014 công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được quan tâm chỉ đạo và thực hiện đạt kết quả tốt. Đến cuối năm học 2013-2014, toàn tỉnh có 230/487 trường đạt chuẩn Quốc gia, tỷ lệ 47,2%. Mầm non có 54/163 trường đạt chuẩn, chiếm 33,1%; tiểu học 128/160 trường đạt chuẩn, chiếm 80%; trung học cơ sở có 44/131 trường đạt chuẩn, chiếm 33,6% và trung học phổ thông có 4/33 trường đạt chuẩn, chiếm 12,15%.

Về chất lượng giáo dục các cấp học tiếp tục duy trì và phát huy tốt kết quả đạt được trong năm học trước. Xếp loại học lực năm học 2013-2014 như sau: tiểu học giỏi 54,3%, khá 24,9%, trung bình 19,1%, yếu 1,4%; THCS giỏi 20,3%, khá 37,9%, trung bình 37,7%, yếu 3,96%, kém 0,1%; THPT giỏi 6,4%, khá 45,3%, trung bình 41,6%, yếu 6,43%, kém 0,2%.

Thi học sinh giỏi năm học 2013-2014, cấp tiểu học có 13 giải Quốc gia về toán, 23 giải Quốc gia tiếng Anh qua mạng (3 HCV, 3 HCB, 4 HCĐ và 13 giải khuyến khích); cấp THCS, THPT có 17 em đạt giải học sinh giỏi cấp Quốc gia ( 01 giải nhất toán, 07 giải ba và 09 giải khuyến khích).

Công tác phổ cập giáo dục được duy trì, cũng cố khá vững chắc. Tính đến nay, Quảng Trị là tỉnh thứ 18 trong cả nước đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và về đích trước 2 năm so với kế hoạch; có 9/9 huyện, thị xã, thành phố và 139/141 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn PCGDMN trẻ em 5 tuổi. Công tác phổ cập GDTHĐĐT được duy trì vững chắc và từng bước nâng chuẩn; toàn tỉnh có 9/9 huyện, thị xã, thành phố (không tính Cồn Cỏ) và 141/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH – ĐĐT; trong đó có 39 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 2 (tăng 13 xã so với năm học trước). Phổ cập GDTHCS tiếp tục được giữ vững, chất lượng phổ cập ngày được nâng lên; có 141/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCTHCS.

Cơ sở vật chất trường học được tăng cường; trong năm học các đơn vị trực thuộc sở đã xây mới và đưa vào sử dụng 39 phòng học; Sở Giáo dục và Đào tạo đã đầu tư 8,4 tỷ đồng để mua thiết bị dạy học và đồ chơi cho trẻ; 7,24 tỷ đồng để mua thiết bị dạy học ngoại ngữ.

Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm nay, toàn tỉnh có 9048 thí sinh tham gia dự thi (có 330 thí sinh tự do); trong đó, thí sinh đăng ký dự thi ở hệ Trung học phổ thông là 8317 thí sinh (có 158 thí sinh tự do); thí sinh đăng ký dự thi ở hệ bổ túc trung học là 731thí sinh (có 172 thí sinh tự do). Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh đã thành lập 32 hội đồng coi thi với 390 phòng thi, tổng số cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ coi thi 1216 người. Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2014 tại tỉnh Quảng Trị đã diễn ra trật tự, an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt 98,46%; Bổ túc trung học đạt 89,72%.

Kỳ thi Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp năm 2014, tỉnh đã tiếp nhận và chuyển giao cho các trường trên 20000 hồ sơ đăng ký dự thi. Hoàn thành thủ tục nhập học cho 8211 thí sinh trúng tuyển vào Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp (Đại học 3356 thí sinh, Cao đẳng 2283 thí sinh, Trung học chuyên nghiệp 2572 thí sinh).

Công tác đào tạo nghề năm 2014 đạt được những kết quả tích cực, đã tuyển sinh 7019 học viên, đạt 94,85% kế hoạch; trong đó: hệ trung cấp nghề 124 học viên, đạt 20,67% kế hoạch; hệ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 6895 học viên, đạt 101,4% kế hoạch.

Kịp thời hỗ trợ 492,48 tấn gạo cho 3648 học sinh theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Công tác xã hội hóa giáo dục thu được nhiều kết quả, góp phần tích cực tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học, xây dựng trường học “xanh, sạch, đẹp”...

4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hệ thống mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển. Đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác y tế. Đến nay toàn tỉnh có 12 bệnh viện (tuyến tỉnh 3, tuyến huyện 9), 7 phòng khám đa khoa khu vực, 141 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Bệnh viện Đa khoa tỉnh được xây dựng mới với quy mô 700 giường bệnh, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014; hoàn thành xây dựng giai đoạn I Bệnh viện lao và bệnh phổi đưa vào sử dụng; mở rộng và nâng cấp bệnh viện điều dưởng và phục hồi chức năng Cửa Tùng; hệ thống bệnh viện tuyến huyện cơ bản hoàn thành nâng cấp, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả; tất cả các trạm y tế đã được cung cấp trang thiết bị y tế đảm bảo hoạt động. Đến cuối năm 2014 có 82 xã, phường, thị trấn chiếm 58% đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.

Năm 2014, toàn tỉnh có 1625 giường bệnh (không kể trạm xá), tăng 2,5% so với năm trước. Có 3266 cán bộ y tế, tăng 6,5%; trong đó: cán bộ ngành y 2949 người, tăng 7,2%; riêng bác sỹ trở lên có 457 người, tăng 4,3%. Đội ngũ y tế đã được đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn và công tác quản lý, đặc biệt coi trọng việc đào tạo chuyên sâu tuyến tỉnh, đào tạo phổ cập và đào tạo nâng cao tuyến cơ sở, vì thế đã đưa được các dịch vụ CSSK đến gần dân hơn với chất lượng chuyên môn và tinh thần phục vụ ngày càng tốt hơn. Số xã có bác sĩ đạt 78%, 100% xã có nử hộ sinh, 100% thôn, bản có nhân viên y tế cộng đồng, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế khoảng 75%.

Chất lượng công tác khám chữa bệnh được quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả đáng kể. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai đồng bộ và đạt kết quả khá, nhiều kỷ thuật mới, hiện đại về khám chữa bệnh được triển khai ứng dụng. Dự ước năm 2014 số lượt người khám bệnh đạt 1094 nghìn lượt, tăng 2,8% so với năm trước; số bệnh nhân điều trị nội trú là 105 nghìn lượt, tăng 3%.

Công tác phòng chống dịch bệnh được đẩy mạnh. Sở Y tế đã tích cực chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng và các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh xảy ra tại các địa phương, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn. Từ đầu năm đến hết tháng 11/2014 có 1610 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 19,97% so với cùng kỳ năm trước; 495 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 12,39%; 3534 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 13,97%; 13 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 24 lần; 409 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 29,73%; 259 ca mắc bệnh viêm gan virus, giảm 22,46%; 380 ca mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 65,94%; 72 ca sởi, tăng hơn 6 lần; 457 ca quai bị, giảm 10,74%; 17938 ca mắc bệnh cúm, giảm 5,4%; 148 ca mắc bệnh Tay - Chân - Miệng, giảm 27,8%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dỏi điều trị.

Công tác tiêm chủng mở rộng được duy trì hàng năm đạt kết quả khá; tuy nhiên, trong năm 2013, có 03 trường hợp trẻ sơ sinh tử vong sau tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ tại bệnh viện huyện Hướng Hoá nên ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng năm 2014, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin phòng 8 bệnh cho trẻ năm 2014 chỉ đạt 90%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng năm 2014 còn 15,5%.

Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm. Tính đến ngày 15/11/2014, toàn tỉnh có 82/141 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, tăng 16 xã (+24,24%) so với cùng kỳ năm trước; số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 279 người, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 143 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 69 người; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 210 người, trong đó: số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 34 bà mẹ. (số liệu không kể người ngoại tỉnh).

Tình hình ngộ độc thực phẩm: ngành y tế đã có các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về VSATTP; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về VSATTP của cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Do thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra VSATTP, nên trong năm 2014 chỉ xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 08 người bị ngộ độc trong bữa ăn trưa của công nhân tại Khu công nghiệp Nam Đông Hà, không có trường hợp tử vong.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

5.1. Hoạt động văn hóa

Trong năm 2014, nhiều hoạt động văn hóa chào mừng các ngày lể lớn và mừng xuân Giáp Ngọ 2014 được tổ chức tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh với nội dung phong phú, thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của đông đảo quần chúng. Đáng chú ý là các hoạt động văn hóa lớn như: Lễ hội đón Giao thừa mừng Xuân Giáp Ngọ 2014; Lể hội “Thống nhất non sông” năm 2014 và đón nhận Bằng xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt đối với 02 di tích lịch sử Đôi bờ Hiền Lương – Bến Hải và di tích Thành cổ Quảng Trị, Lể thượng cờ Hiền Lương; Kỷ niệm 55 năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh tại Nghĩa trang Liệt sĩ Trường Sơn; Bộ Tài chính phối hợp với tỉnh Quảng Trị tổ chức Lễ khánh thành công trình nâng cấp Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Đường 9; Hội hoa xuân tại Trung tâm VH tỉnh; tổ chức chương trình “ Đêm hoa đăng” tri ân các Anh hùng liệt sĩ trên sông Thạch Hãn, Nhà hành lễ - Bến thả hoa sông Thạch Hãn - TX  Quảng trị; Lễ kiệu La Văng; Lễ hội đâm trâu truyền thống ở xã A Ngo (huyện Đakrông); Lể hội chợ Đình Bích La (huyện Hải Lăng)…Ngoài ra, các địa phương, đơn vị đã tổ chức nhiều đêm liên hoan văn nghệ, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân đến xem…

Thực hiện tốt công tác trưng bày Báo Xuân với 55 tờ báo Xuân của các tỉnh, thành phố trong nước và 160 loại báo, tạp chí khác. Tỉnh đã hoàn thành tập sách ảnh "Quảng Trị trên hành trình hội nhập và phát triển" nhân kỷ niệm 25 năm ngày tái lập tỉnh Quảng Trị (01/7/1989- 01/7/2014).

Tham gia chương trình nghệ thuật tuyên truyền lưu động với chủ đề: “ Huyền thoại một con đường” và “ Về với Điện Biên” kết quả đội tuyên truyền lưu động tỉnh Quảng Trị đạt 02 huy chương vàng toàn đoàn; tham dự Liên hoan dân ca Bình Trị Thiên lần thứ I- năm 2014 tại tỉnh Thừa Thiên – Huế, đoàn Quảng Trị đạt giải nhì. Liên hoan văn nghệ các làng văn hóa toàn tỉnh năm 2014, có 09 đoàn văn nghệ của 09 làng văn hóa tham gia, với hơn 300 diễn viên; Liên hoan các nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng tỉnh Quảng Trị lần thứ IV - 2014 với chủ đề “Tổ quốc và những bản hùng ca”, có 16 đội tuyên truyền ca khúc cách mạng của tổ chức đoàn các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị trực thuộc tham gia.

Hoàn thành hồ sơ di tích Hệ thống làng hầm Địa đạo Vịnh Mốc - Vĩnh Linh trình Cục Di sản - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận di tích Quốc gia đặc biệt. Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản vật thể, phi vật thể được chú trọng. Đến nay đã hoàn thành kiểm kê đưa vào danh mục quản lý 516 di tích, trong đó có 03 cụm di tích xếp hạng Quốc gia đặc biệt (gồm cụm di tích Thành Cổ: 8 di tích; cụm di tích đôi bờ Hiền Lương – Bến Hải: 6 điểm; cụm di tích đường Trường Sơn – Hồ Chí Minh: 7 điểm di tích); 21 di tích xếp hạng Quốc gia, 474 di tích cấp tỉnh (gồm 450 di tích lịch sử, 43 di tich văn hóa nghệ thuật, 17 di tích khảo cổ, 06 di tích danh thắng). Trong tổng số 516 di tích đã phân cấp, tỉnh trực tiếp quản lý 12 di tích, cấp huyện quản lý 118 di tích, cấp xã 234 di tích; số còn lại 152 di tích chưa được phân cấp quản lý.

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày càng nhân rộng và phát triển có chiều sâu; kết hợp chặt chẻ với phong trào xây dựng nông thôn mới trở thành phong trào thi đua yêu nước rộng khắp, huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, thu hút sự đồng tình hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân. Tổ chức thành công Lể tuyên dương các Đơn vị văn hóa xuất sắc, Gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc năm 2013 và phát động Tháng hành động “Vì hạnh phúc gia đình”. Tính đến nay, toàn tỉnh có 91,2% làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công nhận đạt chuẩn văn hóa; có 03 huyện được công nhận huyện điển hình văn hóa; có 89,6% gia đình được công nhận gia đình văn hóa. Hiện nay có 912/1066 Nhà văn hóa làng, bản, khu phố, đạt tỷ lệ 85,6%; có 91/141 nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, đạt tỷ lệ 64,5%.

Cùng với việc tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động văn hóa cũng được tăng cường. Đã tiến hành kiểm tra 60 lượt; nhắc nhở, cảnh cáo 24 trường hợp, xử lý vi phạm 14 trường hợp với số tiền 31 triệu đồng; thu giữ gần 100 đĩa VCD. Toàn tỉnh đã tháo dỡ trên 650 tờ dán, áp phích, băng rôn quảng cáo quá thời hạn, sai quy định…

5.2. Hoạt động thể thao  

Trong năm 2014, phong trào thể thao quần chúng diển ra sôi nổi tại nhiều địa phương, đặc biệt là hoạt động thể thao dân tộc, trò chơi dân gian cổ truyền diễn ra trong dịp tết Nguyên đán Giáp Ngọ - 2014 như: giải bóng chuyền, cầu lông Đảng uỷ các cơ quan tỉnh năm 2014; giải bóng đá mini tỉnh Quảng Trị - Larue Cup năm 2014; giải Việt dã truyền thống, giải Cầu lông CBCCVC tỉnh; giải Điền kinh           (huyện Cam Lộ); kéo co, cờ tướng, chơi đu, bài chòi, bóng chuyền, bóng đá, đua thuyền (huyện Vỉnh Linh); hội đu, chọi gà, nhảy bao bố, hội cù, giải bóng chuyền nam, đua thuyền truyền thống (huyện Gio Linh)… Hoạt động thể thao quần chúng phát triển rộng khắp, hình thức phong phú, đa dạng, thu hút nhiều đối tượng tham gia; chất lượng phòng trào từng bước được nâng lên. Đến nay, tỷ lệ số người tham gia tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 28%, tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao 18,5%, có 739 câu lạc bộ và điểm tập TDTT; có 02 liên đoàn và hiệp hội.

Tổ chức thành công Giải Thể thao người khuyết tật tỉnh Quảng Trị năm 2014. Tham gia Giải Thể thao người khuyết tật toàn quốc năm 2014 đạt 18 HCV, 30 HCB, 12 HCĐ; xếp thứ 4 toàn đoàn. Đoàn Thể thao người khuyết tật tỉnh Quảng Trị tham gia thi đấu tại Đại hội Thể thao người khuyết tật Châu Á đạt 02 HCV, 02 HCB. Tổ chức Hội thao người cao tuổi tỉnh Quảng Trị lần thứ nhất năm 2014; Đại hội TDTT cấp huyện và Đại hội TDTT tỉnh lần thứ VI năm 2013-2014.  Đoàn  Quảng Trị tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII tại Nam Định đạt 17 huy chương (03 HCV, 07 HCB, 07 HCĐ), xếp vị trí 36/65 đoàn tham gia Đại hội.

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại trung tâm Huấn luyện và thi đấu tỉnh là: 127 VĐV; 09 VĐV được triệu tập vào đội tuyển trẻ Quốc gia. Tham gia các giải thể thao Quốc gia đạt 111 huy chương các loại: 33 HCV, 38 HCB, 40 HCĐ. Tiêu biểu VĐV Lê Thị Bé thi đấu trong nước đạt 03 HCV, 02 HCB, phá 2 kỷ lục Quốc gia, sau đó đã xuất sắc giành 01 HCB giải vô địch lặn Châu Á được tổ chức tại Thái Lan. Có 09 VĐV đạt VĐV cấp I, 07 VĐV đạt VĐV cấp kiện tướng Quốc gia.

6. Tai nạn giao thông

Từ 16/12/2013 đến 15/12/2014 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 262 vụ tai nạn giao thông, làm chết 137 người và bị thương 288 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 1,1% (-3 vụ), số người chết tăng 8,7% (+11 người), số người bị thương tăng 2,9% (+8 người). Nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông chủ yếu là do: đi không đúng phần đường quy định, không chú ý quan sát, chuyển hướng sai quy định, không làm chủ tốc độ…

7. Thiệt hại thiên tai

Trong năm 2014, chủ yếu tập trung vào tháng 5 tỉnh Quảng Trị đã hứng chịu 03 trận lốc xoáy, làm chết 03 người, 05 người bị thương, 01 tàu bị chìm và một số nhà bị sập, tốc mái, cây cối bị gảy đổ, hoa màu bị hư hỏng... Tổng giá trị tài sản thiệt hại 8,34 tỷ đồng.

Ngày 8/5/2014 một cơn lốc xoáy trên địa bàn huyện Gio Linh và Vỉnh Linh làm 02 người chết, 03 nhà tốc mái, 01 thuyền bị chìm; thiệt hại trên 40 triệu đồng.

Ngày 25/5/2014 một cơn lốc xoáy trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, sét đánh làm chết 01 người.

Ngày 19/5/2014 cũng đã xảy ra một trận mưa đá, kèm theo lốc xoáy trên địa bàn huyện Hướng Hóa làm 05 người bị thương, 410 nhà tốc mái, 8 nhà bị sập, 129,8 ha cây công nghiệp bị gảy đổ, 13,5 ha hoa màu bị hư hỏng, 100 con gia cầm bị chết; thiệt hại gần 8,3 tỷ đồng.

Ngay sau khi lốc xoáy xảy ra chính quyền các địa phương và các lực lượng xung kích đã kịp thời có mặt động viên giúp đở các hộ gia đình bị thiệt hại, tu sửa nhà cửa, dọn dẹp vệ sinh, ổn định cuộc sống. Số tiền trợ giúp gần 100 triệu đồng.

8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Bước vào năm 2014, Tỉnh đã Chỉ thị cho các ngành công an, quân đội, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định cấm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo. Chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao; xây dựng phương án phòng, chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày tết. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức tuần tra canh gác, bảo vệ các mục tiêu quan trọng và kiểm tra công tác quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ trong cơ quan, doanh nghiệp.

Mặc dù vậy, trong năm 2014 đã xảy ra 27 vụ cháy, tăng 22,73% (+5 vụ) so với năm trước. Tổng giá trị thiệt hại 11,6 tỷ đồng.

Về lĩnh vực môi trường: các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong năm 2014 có 02 vụ vi phạm môi trường xảy ra, giảm 66,67% (-4 vụ) so với năm trước; các cơ quan chức năng đã tiến hành xử phạt cơ sở gây ô nhiểm môi trường với số tiền 9,45 triệu đồng.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh được thực hiện trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính phủ, kinh tế vĩ mô của đất nước cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, kinh tế có bước phục hồi. Đối với tỉnh Quảng Trị, mặc dù nhu cầu đầu tư phát triển chưa được đáp ứng, các doanh nghiệp trong tỉnh tiếp tục gặp khó khăn, quá trình tái cơ cấu các lĩnh vực ưu tiên trên địa bàn chuyển biến chậm, hiệu quả chưa rõ nét... Song với việc triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, sự đồng thuận và tinh thần quyết tâm cao của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng.

Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2015; Cục Thống kê Quảng Trị đề xuất một số giải pháp sau đây:

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 21 tháng 05 năm 2014 về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2015.

- Giải quyết có trọng điểm những vấn đề mà cộng đồng doanh nghiệp quan tâm như: đăng ký, kê khai thuế; chất lượng nguồn nhân lực; cải cách thủ tục hành chính; công tác giải phóng mặt bằng; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn doanh nghiệp... nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2014-2020.

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.

- Tăng cường công tác dự báo, phòng ngừa dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tích cực chỉ đạo nông dân đảm bảo lịch thời vụ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi cho năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; có kế hoạch phát triển toàn diện, bền vững; gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tiếp tục tuyên truyền, vận động ngư dân đăng ký khai thác thủy sản tại các vùng biển xa theo nội dung Nghị định số 67/2014/NĐ- CP về chính sách phát triển thủy sản  và Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện chi hỗ trợ cho ngư dân kịp thời, đảm bảo chính sách hỗ trợ ngư dân của Chính phủ.

- Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu tại cửa khẩu. Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu kinh tế Nam Đông Hà, Khu công nghiệp Quán Ngang và các cụm công nghiệp, làng nghề.

- Tăng cường kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả. Điều hành ngân sách chủ động, bảo đảm cân đối thu chi. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả. Chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế và quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Tăng cường công tác thẩm định cho vay nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh, tập trung xử lý các khoản nợ xấu. Ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Tích cực triển khai các chương trình kích cầu thị trường nội địa, tăng sức mua thị trường, góp phần giảm hàng tồn kho.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng mô hình điểm về dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; mô hình giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm xóa đói giảm nghèo trong các cấp, các ngành và bản thân người nghèo.

- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các bệnh viện công; áp dụng viện phí mới gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ hợp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ y tế...

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 tỉnh Quảng Trị và một số kiến nghị, đề xuất; Cục Thống kê Quảng trị xin báo cáo.

 

                                               CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013