Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 596
Hôm nay: 1,839
Lượt truy cập: 1,412,133
TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2015
Cập nhật bản tin: 7/7/2015
            

 Thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 14 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2015, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị quí I năm 2015 đạt được những kết quả như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Cây hàng năm

Kết thúc vụ Đông - Xuân năm 2014-2015, cây lúa gieo cấy được 25510 ha, giảm 0,3% (-84,4 ha) so với vụ Đông – Xuân năm trước. Nhằm hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của thời tiết đến sản xuất nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chỉ đạo các địa phương tập trung sản xuất các giống lúa ngắn ngày như: khang dân, HT1, HC95, RVT…để hạn chế tác hại của rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến cây lúa đầu vụ, đồng thời giảm số lần tưới trong vụ, tiết kiệm nước chống hạn. Các cây trồng khác như: cây ngô gieo trồng được 2788 ha, tăng 2,4% (+66 ha) so với vụ Đông – Xuân năm trước; cây khoai lang 1757 ha, giảm 5,2% (-97,3 ha); cây sắn 9350 ha, tăng 4,6% (+411 ha); cây lạc 3673 ha, giảm 1,7% (-64 ha); rau các loại 3486 ha, tăng 0,2% (+7,3 ha); đậu các loại 628 ha, giảm 7% (-47,6 ha); cây ớt 362,5 ha, giảm 3,9% (-14,9 ha)...Vụ Đông – Xuân năm nay theo kế hoạch một số diện tích đất màu và đất lúa thiếu nước tưới được chuyển sang trồng ngô, nên diện tích ngô tăng; trong những năm qua cây sắn là cây xóa đói giảm nghèo ở các địa phương miền núi, nên bà con nông dân chuyển một số cây trồng khác sang trồng sắn nên diện tích sắn tăng.

Năm nay, theo dự báo của Cơ quan khí tượng thủy văn thì hiện tượng El Nino có thể xuất hiện, lượng mưa trong năm 2015 dự báo thấp hơn so với trung bình nhiều năm từ 25 đến 35% gây hạn hán. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tăng cường chỉ đạo Công ty thủy lợi và các Phòng Nông nghiệp cấp huyện thực hiện giải pháp chống hạn theo Chỉ thị 01/CT-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nước hợp lý, tiết kiệm; thực hiện triệt để công tác ngăn mặn, giữ ngọt.

Tình hình thời tiết thời gian qua, đêm và sáng sớm có sương mù, ngày nắng ấm, thuận lợi cho các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, một số vùng tình hình nước tưới không kịp thời đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây lúa.

Về tình hình sinh vật và sâu bệnh gây hại: Trên cây lúa chuột gây hại rải rác nhiều vùng, diện tích bị hại 610 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Vĩnh Linh và Cam Lộ; ốc bươu vàng gây hại rải rác ở các địa phương, gây hại nặng ở huyện Triệu Phong, thành phố Đông Hà; tuyến trùng, bọ trĩ, dòi đục nõn gây hại rải rác. Trên cây cà phê, bệnh rỉ sắt, khô cành khô quả, vàng lá, thán thư gây hại trên diện rộng; cụ thể: bệnh rỉ sắt nhiễm 1615 ha; bệnh khô cành khô quả nhiễm 1315 ha; bệnh vàng lá nhiễm 115 ha; bệnh thán thư nhiễm 1180 ha. Cây cao su bệnh xì mủ, loét sọc mặt cạo, đốm mắt chim gây hại 400 đến 450 ha. Cây hồ tiêu tuyến trùng, đốm lá, thối gốc có gây hại, nhưng giảm so với trước.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 15/3/2015, đàn trâu có 24506 con, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 52896 con, tăng 5,5%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 265650 con, tăng 10,4%; đàn gia cầm có 2005 nghìn con, tăng 8,4%; trong đó: đàn gà 1542 nghìn con, tăng 22,4%. Đàn lợn và đàn gia cầm tăng mạnh là do hiện nay giá bán thịt gia súc, gia cầm đều ở mức khá; tình hình dịch bệnh ít xảy ra, đảm bảo cho người chăn nuôi có lãi; khuyến khích bà con phát triển tổng đàn.

Trước, trong và sau Tết Nguyên Đán, các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ, kiểm dịch động vật, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẫm và phòng chống dịch bệnh.

1.2.Lâm  nghiệp

Trong quý I, công tác quản lý và bảo vệ rừng được tăng cường; thực hiện đợt cao điểm tăng cường tuần tra, kiểm soát, đấu tranh ngăn chặn, hạn chế nạn phá rừng, kịp thời xử lý các hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản và động vật rừng trái phép. Cơ quan Kiểm lâm đã phối hợp với Công an tiến hành kiểm tra, truy quét một số tụ điểm khai thác và tập kết gỗ trái phép. Cán bộ kiểm lâm địa bàn đã tăng cường về cơ sở, chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương cập nhật diễn biến rừng, xác nhận nguồn gốc khai thác gỗ rừng trồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân bảo vệ rừng. Trong 3 tháng đầu năm tuy không có vụ cháy rừng nào xảy ra, nhưng đã xảy ra 08 vụ chặt phá rừng ( Vĩnh Linh 07 vụ, Gio Linh 01 Vụ).

Hưởng ứng tích cực “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều đồng loạt ra quân Tết trồng cây vào ngày Mồng 6 Tết Ất Mùi (ngày 24/2/2015). Đây là hoạt động có ý nghĩa thiết thực không những góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong công tác trồng cây gây rừng, góp phần cải thiện môi trường; tạo không gian, cảnh quan xanh - sạch - đẹp mà còn trở thành nét đẹp văn hóa của nhân dân ta trong mỗi dịp tết đến xuân về.

Sản lượng gỗ khai thác tháng 3/2015 ước thực hiện 15515 m3, tăng 5,3% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, sản lượng gỗ khai thác ước thực hiện 33390 m3, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng củi khai thác tháng 3/2015 ước thực hiện 18110 Ste, tăng 5,5%. Tính chung 3 tháng đầu năm, sản lượng củi khai thác ước thực hiện 42250 Ste, giảm 0,8%.

1.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản: đến 15/3/2015 đã thả giống được 1026 ha, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nuôi cá 810 ha, tăng 4%; nuôi tôm 183,2 ha, tăng 65,6% ( tôm thẻ chân trắng 180,2 ha, tăng 62,9%).

Tổng sản lượng thủy sản tháng 3/2015 ước đạt 2299 tấn, tăng 22,2% so với  cùng tháng năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015 ước đạt 6681 tấn, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước.   

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 3/2015 ước đạt 404 tấn, tăng 3,3% so với cùng tháng năm trước; trong đó: tôm thẻ chân trăng 138 tấn, tăng 5,3%. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 1880 tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: tôm thẻ chân trắng 1089 tấn, tăng 5%.

Sản lượng khai thác thủy sản tháng 3/2015 ước đạt 1895 tấn, tăng 27,2% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 4801 tấn, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm trước. Quý I năm nay thời tiết thuận lợi nên bà con ngư dân bám biển khai thác; hiện nay năng lực đánh bắt thủy sản tăng do nhà nước có chính sách hổ trợ ngư dân vay vốn nâng cấp và cải hoán tàu thuyền, mua sắm thêm tàu mới, mua sắm mới ngư lưới cụ để phù hợp với một số nghề đánh bắt mới, vươn ra biển xa; giá xăng dầu giảm nên ngư dân có điều kiện tăng chuyến khai thác nên sản lượng tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Trong 3 tháng đầu năm 2015 đã sản xuất được 53 triệu con tôm giống, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước và 14 triệu cá giống, tăng 7,7%.

2. Sản xuất công nghiệp và tình hình hoạt động của doanh nghiệp

2.1. Sản xuất công nghiệp

Tháng Ba chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 20,5% so với tháng trước (do tháng Hai trùng vào tết Nguyên Đán, thời gian nghỉ dài ngày hơn so với tháng Ba); tăng 10,4% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015 tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2014. Nhìn chung, quý I năm nay tình hình phát triển sản xuất công nghiệp có dấu hiệu tích cực; giá nguyên, nhiên, vật liệu và lải suất ngân hàng ổn định; các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn để đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh; hàng hóa tiêu thụ nhanh hơn. 

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2015 ước tính tăng 20,5% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 18,2%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,5%, sản xuất và phân phối điện tăng 34,5%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2%. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2015 ước tính tăng 10,4% so với cùng tháng năm 2014; trong đó: ngành khai khoáng giảm 16,4%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,9%, sản xuất và phân phối điện giảm 36,8%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 6,1%.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 11,6% so với  cùng kỳ năm 2014; trong đó: ngành khai khoáng giảm 15,7%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 21,8%, sản xuất và phân phối điện giảm 39,2%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4%. Ngành khai khoáng giảm do Tỉnh siết chặt khâu quản lý trong khai thác khoáng sản; hơn nữa, nguồn quặng ngày càng thu hẹp. Ngành sản xuất và phân phối điện giảm do lượng nước hồ thủy điện không đủ cho Nhà máy hoạt động liên tục, trong 2 tháng đầu năm chỉ 1 tổ máy hoạt động và thời gian rất ít.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 3 tháng đầu năm 2015 tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 13,7%, sản xuất đồ uống tăng gần 7,7 lần, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,5%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 85%. Một số ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất trang phục tăng 7%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 5,1%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 8,5%, khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 1,8%. Các ngành còn lại có chỉ số sản xuất giảm.

Một số sản phẩm chủ yếu 3 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp là: tinh bột sắn tăng 13,7%, gổ cưa hoặc xẻ tăng 45,5%, dầu nhựa thông tăng 4,4 lần, điện thương phẩm tăng 12%. Một số sản phẩm tăng thấp: gạch xây dựng tăng 7,1%, xi măng tăng 5,6%, nước máy tăng 1,8%. Các sản phẩm còn lại giảm.

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2015 giảm 33,88% so với tháng trước và tăng 31,1% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 50,24% so với cùng kỳ năm 2014. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 2 tháng đầu năm tăng: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 17,98%, sản xuất đồ uống tăng 20,12%, sản xuất trang phục tăng 41,29%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 16,39%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 4 lần, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 7,73%. Các ngành còn lại có chỉ số tiêu thụ giảm.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/3/2015 tăng 135,79% so với 01/02/2015 và tăng 40,72% so với cùng thời điểm năm 2014. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng thời điểm năm 2014 là: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 56,1%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 51,83%. Các ngành còn lại có chỉ số tồn kho tăng so với cùng thời điểm năm 2014.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2015 tăng 4,1% so với cùng thời điểm năm 2014. Phân theo loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước tăng 11,56%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 5,48%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,79%. Phân theo ngành công nghiệp: ngành khai khoáng giảm 1,36%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 5,36%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện ổn định; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,07%.

2.2. Tình hình hoạt động doanh nghiệp

Trong quý I/2015 có 66 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký 747 tỷ đồng, giảm 25% về số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và tăng 103,27% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2014; bình quân vốn đăng ký của 1 doanh nghiệp thành lập mới là 11,3 tỷ đồng. Số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động là 29 doanh nghiệp; trong đó: 13 doanh nghiệp đăng ký giải thể, tăng 18,2% và 16 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 6,7% so với  cùng kỳ năm 2014.

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Dự ước vốn đầu tư phát triển trên địa bàn theo giá hiện hành quý I/2015 thực hiện 2014,3 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó: Vốn nhà nước thực hiện 461,4 tỷ đồng, chiếm 22,9% và giảm 7,8%; vốn ngoài nhà nước thực hiện 1537,9 tỷ đồng, chiếm 76,4% và tăng 13,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 14,9 tỷ đồng, chiếm 0,7% và giảm 46,3%.

Phân theo khoản mục đầu tư: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1545,5 tỷ đồng, chiếm 76,7% và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản 275,3 tỷ đồng, chiếm 13,7% và tăng 7,9%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ 89,2 tỷ đồng, chiếm 4,4% và tăng 7%; vốn lưu động bổ sung 60,9 tỷ đồng, chiếm 3% và tăng 7,5%; vốn đầu tư phát triển khác 43,2 tỷ đồng, chiếm 2,2% và tăng 8,3%.

Quý I/2015 vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng khá, chủ yếu là do vốn ngoài nhà nước tăng mạnh; trong 3 tháng đầu năm có 66 doanh nghiệp ngoài nhà nước đăng ký thành lập mới, với vốn đăng ký là 747 tỷ đồng; tuy số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm 25% so với cùng kỳ năm trước, nhưng số vốn đăng ký tăng 103,27% làm cho nguồn vốn ngoài nhà nước tăng.

Dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 3/2015 thực hiện 83 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 68,9 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 11,4 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 2,7 tỷ đồng. Tính chung 3 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 227,9 tỷ đồng, bằng 21,9% kế hoạch năm 2015 và giảm 32,6% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó: vốn ngân sách tỉnh thực hiện 190,4 tỷ đồng, bằng 22,5% kế hoạch và giảm 35%; vốn ngân sách huyện thực hiện 30,2 tỷ đồng, bằng 19,9% kế hoạch và giảm 18%; vốn ngân sách xã thực hiện 7,3 tỷ đồng, bằng 18,4% kế hoạch và giảm 10,6%. Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 3 tháng đầu năm 2015 đạt thấp so với kế hoạch và giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2014 là do kế hoạch vốn tạm giao đầu năm chỉ bằng 82,09% năm 2014.

Một số công trình chủ yếu thực hiện từ nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trong quý I/2015: Hệ thống đê, kè chống xói lở đảo Cồn Cỏ đã thực hiện 23,22 tỷ đồng/ tổng vốn 60 tỷ đồng, Nhà văn hóa truyền thống các dân tộc Vân Kiều, Pa Cô ( 12,7 tỷ đồng/20,74 tỷ đồng), Bảo tồn, tôn tạo di tích Thành Cổ giai đoạn II ( 4,15 tỷ đồng/ 6 tỷ đồng), Nâng cấp Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Cửa Tùng có tổng vốn đầu tư 42,03 tỷ đồng, Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn III ( 3tỷ đồng/32 tỷ đồng), Cầu Sông Hiếu và đường hai đầu cầu ( 9,94 tỷ đồng/26 tỷ đồng), Cầu Cam Hiếu ( 9,8 tỷ đồng/18,4 tỷ đồng)…

Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quý I/2015 tiếp tục gặp khó khăn. Trong 3 tháng đầu năm không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào.

Về công tác giải ngân: đến hết tháng 02/2015, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 263,44 tỷ đồng, đạt 28,17% kế hoạch tạm giao đầu năm; trong đó: vốn địa phương quản lý thực hiện 262,04 tỷ đồng, đạt 28,07% kế hoạch năm.

3.2. Xây dựng

Năm nay giá vật liệu xây dựng ổn định, lãi suất ngân hàng giảm, các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn, nguồn vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước tăng khá nên hoạt động xây dựng trên địa bàn quý I/2015 có dấu hiệu tích cực.

Dự ước giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành quý I/2015 thực hiện 1338,5 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Công trình nhà ở 657,4 tỷ đồng, chiếm 49,1%; công trình nhà không để ở 195,5 tỷ đồng, chiếm 14,6%; công trình kỹ thuật dân dụng 456,5 tỷ đồng, chiếm 34,1%; hoạt động xây dựng chuyên dụng 29 tỷ đồng, chiếm 2,2%.

Dự ước giá trị sản xuất xây dựng theo giá so sánh 2010 quý I/2015 thực hiện 1013,4 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh nghiệp nhà nước thực hiện 1,7 tỷ đồng, tăng 3,5%; khu vực ngoài nhà nước thực hiện 1011,7 tỷ đồng, tăng 6,3%. Trong tổng giá trị sản xuất xây dưng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 498,8 tỷ đồng, giảm 2,7%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở 148 tỷ đồng, tăng 29,2%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng 345,7 tỷ đồng, tăng 13,1%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng 22 tỷ đồng, tăng 1,1%.

4. Thương mại, dịch vụ, giá cả và du lịch

Trong quý I/2015, để bảo đảm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư, đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015, Sở Công Thương phối hợp với các doanh nghiệp chủ đạo trên địa bàn xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí thực hiện chương trình dự trữ hàng hóa. UBND tỉnh đã trích ngân sách cho các doanh nghiệp tạm ứng 23 tỷ đồng để dự trử hàng hóa phục vụ Tết (tại Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 14/01/2015).

Các doanh nghiệp đã khẩn trương triển khai dự trữ nguồn hàng và tổ chức bán hàng bình ổn giá gắn với việc thực hiện cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Bên cạnh việc chuẩn bị đủ nguồn cung hàng hóa đảm bảo chất lượng như các năm trước đây, các doanh nghiệp còn tổ chức bán hàng lưu động tại địa bàn các huyện, thị xã và các xã miền núi với giá niêm yết; góp phần bình ổn giá cả và lưu thông hàng hóa thông suốt từ thành thị đến nông thôn, giúp người dân vùng sâu, vùng xa có điều kiện tiếp cận với nguồn hàng dồi dào trong dịp Tết.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Tháng Ba, sau Tết Nguyên Đán nhu cầu về hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng trở lại bình thường nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giảm mạnh  so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba ước thực hiện 1576,8 tỷ đồng, giảm 18,1% so với tháng trước. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 126 tỷ đồng, tăng 10,2%; ngoài nhà nước thực hiện 1450,8 tỷ đồng, giảm 19,9%. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 1355,2 tỷ đồng, giảm 19,6%; lưu trú và ăn uống 162,3 tỷ đồng, giảm 2,8%; du lịch lử hành 2,1 tỷ đồng, tăng 101,6%; dịch vụ khác 57,2 tỷ đồng, giảm 19,5%.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 5190,3 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2014. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 373 tỷ đồng, giảm 22,9%; ngoài nhà nước thực hiện 4817,3 tỷ đồng, tăng 17%. Thành phần kinh tế nhà nước giảm là do thành phần kinh tế này tại Quảng Trị kinh doanh chủ yếu là xăng dầu và gas; mặc dù, nhu cầu mặt hàng này có tăng, nhưng do giá cả giảm nên tổng mức bán lẻ giảm. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 4492,3 tỷ đồng, tăng 12,5%; lưu trú và ăn uống 494,9 tỷ đồng, tăng 12%; du lịch lử hành 4,3 tỷ đồng, giảm 3,8%; dịch vụ khác 198,8 tỷ đồng, tăng 23,4%. Nhìn chung, quý I năm nay do kinh tế đã phục hồi, đời sống các tầng lớp dân cư có cải thiện, sức mua có tăng nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Tình hình kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 3/2015 có tăng so với tháng trước (do tháng 02 thời gian nghỉ tết dài ngày); Tuy nhiên, 3 tháng đầu năm gặp khó khăn do chưa tìm kiếm được thị trường; chưa ký kết được hợp đồng mới; giá cả một số mặt hàng như cao su, gổ…giảm; thị trường lớn như Trung Quốc hạn chế nhập gổ, phân bón, tinh bột sắn…; tại các cửa khẩu các ngành chức năng kiểm tra hàng hóa thông quan chặt chẽ hơn… nên kim ngạch xuất, nhập khẩu giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu tháng 3/2015 ước thực hiện 8109 nghìn USD, tăng 9,7% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 1734 nghìn USD, tăng 17,4%; kinh tế tư nhân thực hiện 5635 nghìn USD, tăng 1,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 740 nghìn USD, tăng 96,8%. Mặt hàng xuất khẩu  trong tháng: tinh bột sắn 2560 tấn, tăng 38,3% so với tháng trước; gỗ 3370 nghìn USD, tăng 28,2%; sản phẩm gỗ 531 nghìn USD, tăng 9%; hàng hóa khác 3208 nghìn USD, giảm 9,7%.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 25545 nghìn USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 6098 nghìn USD, giảm 3,1%; kinh tế tư nhân thực hiện 17195 nghìn USD, giảm 14,6%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 2252 nghìn USD, giảm 1,7%. Mặt hàng xuất khẩu trong 3 tháng: cà phê 435 tấn, bằng 4 lần so với cùng kỳ năm 2014; tinh bột sắn 10066 tấn, giảm 11,9%; gỗ 9220 nghìn USD; sản phẩm gỗ 1565 nghìn USD, bằng 2,1 lần; hàng hóa khác 10847 nghìn USD, giảm 53,2%.

Kim ngạch nhập khẩu tháng 3/2015 ước thực hiện 7213 nghìn USD, tăng 7,2% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 400 nghìn USD, tăng 58,1%; kinh tế tư nhân thực hiện 6667 nghìn USD, tăng 7,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 146 nghìn USD, giảm 42,3%. Mặt hàng nhập khẩu trong tháng: sửa và sản phẩm sửa 585 nghìn USD, bằng 9,75 lần so với tháng trước; gổ và sản phẩm từ gổ 5169 nghìn USD, tăng 15,7%; hàng hóa khác 1459 nghìn USD, giảm 33,6%.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 22260 nghìn USD, giảm 30,1% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 694 nghìn USD, giảm 49,8%; kinh tế tư nhân thực hiện 20722 nghìn USD, giảm 27,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 844 nghìn USD, giảm 51,7%. Mặt hàng nhập khẩu trong 3 tháng: sửa và sản phẩm sửa 1235 nghìn USD, bằng 13,4 lần so với cùng kỳ năm 2014; gổ và sản phẩm từ gổ 15562 nghìn USD, tăng 5,2%; hàng điện gia dụng và linh kiện 280 nghìn USD, tăng 8,5%; hàng hóa khác 5183 nghìn USD, giảm 69%.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a. Chỉ số giá tiêu dùng

Tháng Ba là tháng sau Tết Nguyên Đán, mặc dù nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ trở lại bình thường, nhưng vẫn có những yếu tố làm tăng giá như: ảnh hưởng của tháng Tết nên giá ăn uống ngoài gia đình tăng; nhà nước điều chỉnh giá điện, giá xăng tăng; giá dịch vụ giáo dục tăng do vào mùa luyện thi…và có những yếu tố làm giảm giá như: giá đồ uống, thuốc lá giảm; giá hàng may mặc, giày dép, mũ nón giảm, giá dịch vụ giao thông giảm, chủ trương kiềm chế lạm phát của Chính phủ nên chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba chỉ tăng nhẹ.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2015 tăng 0,18% so với tháng trước, cụ thể: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,12%; trong đó: lương thực tăng 0,17%, thực phẩm giảm 1,2%, ăn uống ngoài gia đình tăng 4,64%; Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,51%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón giảm 0,13%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,4%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,44%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; Nhóm giao thông giảm 1,09%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,35%; Nhóm giáo dục tăng 0,28%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,48%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,44%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2015 tăng 0,23% so với tháng 12 năm trước, cụ thể: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,13%; trong đó: lương thực tăng 0,23%, thực phẩm tăng 0,24%, ăn uống ngoài gia đình tăng 5,25%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,11%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 1,55%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,73%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,95%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,14%; Nhóm giao thông giảm 7,48%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,26%; Nhóm giáo dục tăng 0,28%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,79%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,46%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng đầu năm tăng 0,41% so với cùng  kỳ năm trước cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,16%, trong đó: lương thực giảm 2,95%, thực phẩm tăng 1,11%, ăn uống ngoài gia đình tăng 6,74%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1,86%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 5,09%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,06%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,72%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,45%; Nhóm giao thông giảm 12,02%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,28%; Nhóm giáo dục tăng 3,88%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,67%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,47%.

b. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 3/2015 giảm 1,95% so với tháng trước; tăng 1,12% so với tháng 12 năm trước và giảm 3,77% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 3 tháng đầu năm 2015 giảm 1,94% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2015 tăng 0,02% so với tháng trước; tăng 0,02% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,21% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 3 tháng đầu năm 2015 tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước.

4.4. Hoạt động vận tải

Tháng Ba sau Tết Nguyên Đán nhu cầu đi lại của nhân dân giảm; ngược lại, vận chuyển hàng hóa tăng mạnh do thời gian hoạt động nhiều hơn tháng trước. Tính chung cả quý I/2015 tình hình vận tải hành khách và hàng hóa tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Ước doanh thu vận tải tháng 3/2015 thực hiện 68,8 tỷ đồng, tăng 5,7% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách 31,9 tỷ đồng, giảm 6,4%; doanh thu vận tải hàng hóa 35,3 tỷ đồng, tăng 20,2%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải 1,6 tỷ đồng, tăng 0,7%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 0,95 tỷ đồng, tăng 8%; ngoài nhà nước thực hiện 67,9 tỷ đồng, tăng 5,7%. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, ước doanh thu vận tải thực hiện 203,7 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó: doanh thu vận tải hành khách 97,5 tỷ đồng, tăng 24,5%; doanh thu vận tải hàng hóa 101,5 tỷ đồng, tăng 17,3%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải 4,8 tỷ đồng, tăng 51,3%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 2,7 tỷ đồng, tăng 63,3%; ngoài nhà nước thực hiện 201,1 tỷ đồng, tăng 20,9%.

Vận tải hành khách: tháng 3/2015 khối lượng hành khách vận chuyển ước thực hiện 583,8 nghìn HK, giảm 2,9% so với tháng trước, do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 45639,8 nghìn HK.km, giảm 6,8%. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, khối lượng hành khách vận chuyển ước thực hiện 1838,1 nghìn HK, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 139946,4 nghìn HK.km, tăng 17,2%.

Vận tải hàng hóa: tháng 3/2015, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước thực hiện 551,16 nghìn tấn, tăng 16,6% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 30183,44 nghìn tấn.km, tăng 16,6%. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước thực hiện 1713,18 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2014; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 83402,85 nghìn tấn.km, tăng 10,4%.

4.5. Khách du lịch

Tháng 3/2015 số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 45227 lượt, tăng 12,99% so với tháng trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 26786 ngày khách, tăng 11,82%; lượt khách du lịch theo tour 1318 lượt, tăng 71,61%; ngày khách du lịch theo tour 3744 ngày khách, tăng 41,82%.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 129485 lượt, giảm 1,34% so với cùng kỳ năm 2014; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 77050 ngày khách, giảm 15,21%; lượt khách du lịch theo tour 2693 lượt, tăng 7,16%; ngày khách du lịch theo tour 8393 ngày khách, giảm 23,53%.

4.6. Hoạt động bưu chính viễn thông

 Ước tính đến 31/3/2015, toàn tỉnh có 535153 thuê bao điện thoại, tăng 5,1% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: số thuê bao điện thoại phát triển mới trong quý I/2015 là 20267 thuê bao, giảm 32,2% so với cùng kỳ năm trước. Số thuê bao Internet là 52515 thuê bao, tăng 16,4%; trong đó: số thuê bao Internet phát triển mới trong quý I/2015 là 305 thuê bao, tăng 35,6% so với cùng kỳ năm trước.

5. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước tính 3 tháng đầu năm 2015 đạt 431,2 tỷ đồng, bằng 17,6% dự toán năm 2015 và giảm 19,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 240,2 tỷ đồng, bằng 17,8% dự toán và tăng 18,6%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 191 tỷ đồng, bằng 17,4% dự toán và giảm 43,5%.

Tổng chi ngân sách địa phương ước tính 3 tháng đầu năm 2015 đạt 1404,4 tỷ đồng, bằng 25,8% dự toán năm 2015 và giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 442 tỷ đồng, bằng 80,8% dự toán và giảm 16,9%; chi thường xuyên 885,7 tỷ đồng, bằng 24,8% dự toán và tăng 6,9%.

6. Một số vấn đề về xã hội

6.1. Đời sống dân cư

Năm 2014 tình hình kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng; sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây hàng năm đều tăng; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản ít xảy ra; tình hình chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản phát triển khả quan; giá nông sản hàng hóa có tăng; thiên tai ít xảy ra; giá tiêu dùng ổn định. Đặc biệt trong quý I năm nay, tình hình chăn nuôi dịch bệnh ít xảy ra, giá bán sản phẩm chăn nuôi tăng; thời tiết thuận lợi cho đánh bắt hải sản; giá tiêu dùng ổn định nên đời sống của người nông dân có cải thiện, tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra.

Đời sống của cán bộ, công nhân, viên chức theo Nghị quyết số 78/2014/QH13 thực hiện điều chỉnh tăng 8% đối với lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công và tiền lương đối với CBCNVC, lực lượng vũ trang có thu nhập thấp (hệ số lương từ 2,34 trở xuống) từ ngày 01/01/2015. Theo Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 của Chính Phủ quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động sẽ được tính tăng từ ngày 01/01/2015; vì vậy, đời sống của người lao động trong khu vực này cũng được nâng lên.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                

6.2. Công tác an sinh xã hội

Thực hiện chỉ thị 02/CT-UBND ngày 22/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Tổ chức Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015; các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh tiến hành tổ chức thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ. Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái; tổ chức thăm hỏi, chăm lo các gia đình chính sách, các lực lượng vũ trang, những hộ gia đình nghèo, người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, lang thang cơ nhở... để tất cả mọi người, mọi nhà đều được đón Tết cổ truyền của dân tộc vui tươi, đầm ấm, nghĩa tình.

Theo số liệu Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, Tết năm nay tình hình chăm lo Tết cho đối tượng người có công, người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt… trước Tết Nguyên Đán Ất Mùi năm 2015 như sau:

1.1. Tặng quà Tết của Chủ tịch Nước cho đối tượng Người có công

Quà Tết của Chủ tịch nước tặng trong dịp Tết Ất Mùi 2015 là: 6876 triệu đồng, cụ thể như sau:

-  Mức quà 400000 đồng tặng cho 1215 người, thành tiền 486 triệu đồng.

-  Mức quà 200000 đồng tặng cho 31950 người, thành tiền 6390 triệu đồng.

1.2. Quà Tết của tỉnh thăm gia đình người có công và các đơn vị làm công tác  chính sách với tổng số tiền là: 1977,6 triệu đồng, cụ thể:

- Gia đình Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã từ trần:

1294 người   x   100000 đồng    =       129,4 triệu đồng

- Thân nhân liệt sĩ đang đảm nhận thờ cúng liệt sỹ:

18186 người     x   100000 đồng    =     1818 triệu đồng.

- Lãnh đạo tỉnh thăm các gia đình chính sách tiêu biểu:

18 gia đình x 700000 đồng =        12,6 triệu đồng

- Lãnh đạo tỉnh thăm các đơn vị làm công tác chính sách xã hội: 17 triệu đồng

1.3. Chính phủ cấp 669 tấn gạo (trị giá trên 7,359 tỷ đồng) cứu trợ đột xuất trước Tết Nguyên Đán cho 16388 hộ với 44460 nhân khẩu thiếu lương thực trên địa bàn tỉnh.

1.4. Thăm hỏi, tặng quà cho trẻ em, người ngèo, đối tượng bảo trợ xã hội: theo thống kê, đến nay các đơn vị, tổ chức đã trao tặng 14840 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh với tổng trị giá trên 7237 triệu đồng.

        6.3. Hoạt động văn hóa, thể thao

Quý I/2015 nhiều hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng Kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2015) và mừng Đảng, mừng Xuân Ất Mùi năm 2015 được tổ chức tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh với nội dung phong phú, thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của đông đảo quần chúng. Đáng chú ý là các hoạt động văn hóa lớn như: Chương trình nghệ thuật và bắn pháo hoa đón giao thừa, mừng Xuân Ất Mùi 2015 tại Nhà Văn hóa trung tâm tỉnh; Giải bóng chuyền, cầu lông Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh; Chương trình “Đêm hoa đăng” tri ân các Anh hùng Liệt sĩ trên sông Thạch Hãn; Hội hoa Xuân…

Tại các địa phương tổ chức nhiều hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân với nhiều hoạt động truyền thống như: Hội Bài chòi (Vĩnh Linh, Hải Lăng, Triệu Phong); Lễ hội cướp cù (Gio Linh); Đua thuyền, bóng chuyền (Vĩnh Linh); Lễ hội Chợ Đình Bích La (Triệu Phong); Kéo co, đẩy gậy (Đông Hà, TX Quảng Trị, Hải Lăng); Chương trình Thơ mừng đất nước vào Xuân (Đông Hà); Hội vật (Hải lăng)…và nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, trò chơi dân gian tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn khác để phục vụ nhân dân vui Tết, đón Xuân…

Thực hiện tốt công tác đón, tiếp khách đến thăm quan tại các điểm di tích. Ngoài ra, các đơn vị trực thuộc cũng đã xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức nhiều hoạt động góp phần làm cho sắc xuân rực rỡ hơn như việc trang trí, treo băng cờ, khẩu hiệu tại đơn vị, các điểm văn hoá, lễ hội, tổ chức đón giao thừa; tổ chức các đội tuyên truyền văn nghệ phục vụ tại các vùng sâu, vùng xa của tỉnh.

Nhân kỷ niệm 40 năm ngày giải phóng huyện Hải Lăng (19/3/1975-19/3/2015)_tại huyện Hải Lăng đã tổ chức Lễ hội văn hóa huyện lần thứ 13; điểm nhấn của lễ hội là hoạt động đua thuyền truyền thống có 20 đội thuyền nam và 19 đội thuyền nử với trên 400 vận động viên tham gia thi đấu.

Giải bóng chuyền nữ quốc tế - Cúp VTV Bình Điền lần thứ 9 được tổ chức tại tỉnh Quảng Trị từ  ngày 21-29/3/2015; có 9 đội tham gia gồm 4 đội trong nước và 5 đội quốc tế.

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số vận động viên được đào tạo tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh là 93 VĐV.

6.4. Y tế

a. Tình hình dịch bệnh

Ngay từ đầu năm, Sở Y tế đã tích cực chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng và các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh xảy ra tại các địa phương, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn.

Tình hình bệnh truyền nhiễm toàn tỉnh trong tháng 02/2015 có 79 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 34,17% so với cùng tháng năm 2014; 06 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 86,96%; 228 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 34,29%; 74 ca mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 85%; 01 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 92,86%; 15 ca mắc bệnh viêm gan virus, giảm 53,13%; 26 ca quai bị, giảm 50%; 1379 ca mắc bệnh cúm, giảm 32,37%...

Tích lũy từ đầu năm đến hết tháng 02/2015 toàn tỉnh có 163 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 22,38% so với cùng kỳ năm 2014; 17 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 77,63%; 464 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 30,43%; 93 ca mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 60,34%; 04 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 87,1%; 30 ca mắc bệnh viêm gan virus, giảm 37,5%; 67 ca quai bị, giảm 51,8%; 2842 ca mắc bệnh cúm, giảm 31,72%...Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dỏi điều trị; không có ca nào tử vong.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm. Tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở điều trị nghiện bằng methadone chuẩn bị đầy đủ thuốc, đảm bảo cung cấp đầy đủ, liên tục thuốc cho bệnh nhân.

Tính đến ngày 15/3/2015, toàn tỉnh có 82/141 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, tăng 16 xã (+24,24%) so với cùng thời điểm năm trước; số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 275 người, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 140 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 70 người; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 205 người, trong đó: số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 8 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 35 bà mẹ.

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm được triển khai chặt chẽ và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.

Ngành y tế đã có các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm.

Do thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra vệ sinh, an toàn thực phẩm nên từ đầu năm đến 15/3/2015 trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra.

6.5. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Về công tác phòng chống cháy, nổ: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động phòng cháy, chữa cháy; đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015 trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ hộ gia đình và cá nhân đối với công tác PCCC. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, nhân dân chấp hành nghiêm quy định về cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển, kinh doanh, tàng trữ trái phép vật liệu nổ, các loại pháo và thả “đèn trời”. Tổ chức hướng dẫn kiểm tra an toàn PCCC các cơ sở thuộc diện quản lý, trong đó chú ý các cơ sở trọng điểm có nguy cơ cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng như: chợ; trung tâm thương mại; cơ sở sản xuất có chứa nhiều chất cháy; các khu vực vui chơi, giải trí, tập trung đông người; kho xăng dầu - cửa hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng; cơ sở bảo quản sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; trụ sở cơ quan Đảng, chính quyền các cấp...Xử lý nghiêm, đúng pháp luật những trường hợp vi phạm quy định về an toàn PCCC.

Trong tháng 3/2015 có 2 vụ cháy xảy ra tại Thị xã Quảng Trị và Thành phố Đông Hà (so với cùng kỳ năm trước tăng 2 vụ); tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính 65 triệu đồng; nguyên nhân là do chập điện, sử dụng lửa bất cẩn trong hộ gia đình...Tích lũy trong quý I/2015 trên địa bàn tỉnh có 05 vụ cháy xảy ra, tăng 66,67% so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính 125 triệu đồng.

Về lĩnh vực môi trường: thưc hiện tốt Dự án hành lang Bảo tồn đa dạng hóa sinh học Tiểu vùng Mêkông mở rộng; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Đại dương thế giới; Tuần lễ biển, hải đảo Việt Nam và ngày môi trường thế giới; tăng cường kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng;

Trong quý I/2015 không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

6.6. Tình hình thiên tai

Trong quý I/2015 trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

6.7. Tai nạn giao thông

Từ 16/02 đến 15/3/2015, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm chết 09 người, bị thương 19 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 17,6% (+3 vụ), số người chết tăng 12,5% (+1người), số người bị thương giảm 5% (-1 người).

Tích lũy từ 16/12/2014 đến 15/3/2015 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 65 vụ tai nạn giao thông, làm chết 29 người, bị thương 64 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 1,6% (+1 vụ), số người chết giảm 9,4% (-3 người), số người bị thương giảm 13,5% (-10 người).

 

 Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do ý thức của người tham gia giao thông: đi sai phần đường quy định, tránh vượt sai quy định, không chú ý quan sát, chuyển hướng sai quy định, không làm chủ tốc độ…

Để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015, Tỉnh đã chỉ đạo các lực lượng cảnh sát tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tổ chức các đợt cao điểm kiểm tra, xử lý đối với người điều khiển phương tiện vi phạm tốc độ, sử dụng rượu bia; tăng cường, bổ sung trang thiết bị kiểm tra nồng độ cồn cho lực lượng cảnh sát giao thông các địa phương; huy động các lực lượng cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động, công an xã phối hợp kiểm tra phát hiện và xử phạt nghiêm đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm; học sinh, sinh viên không có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô...

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2015 tỉnh Quảng Trị, Cục Thống kê Quảng trị xin báo cáo để các cấp, các ngành biết chỉ đạo.

 

                                               CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013