1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015 thời tiết rét kéo dài, không được thuận lợi cho việc gieo cấy lúa và một số loại cây trồng khác; tiến độ gieo cấy lúa và các loại cây hàng năm khác như: khoai lang, lạc, rau chậm hơn năm trước. Tính đến ngày 15/01/2015, cây lúa gieo cấy 10688 ha, bằng 80,5% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 1382 ha, bằng 108,6%; khoai lang 1190 ha, bằng 96,5%; sắn 3857 ha, bằng 100,5%; lạc 864 ha, bằng 89,1%; rau các loại 1957 ha, bằng 92,5%; đậu các loại 59 ha, bằng 120,4%; cây ớt 9,5 ha, bằng 237,5%...
Năm nay theo Cơ quan khí tượng thủy văn thì hiện tượng El Nino có thể xuất hiện, dự báo lượng mưa trong năm 2015 thấp hơn so với trung bình nhiều năm từ 25 đến 35%, gây hạn hán. Đến ngày 7/1/2015, mực nước các hồ chứa ở các công trình thủy lợi đa số đều đạt thấp so với dung tích thiết kế. Vì vậy, để hạn chế thiệt hại của rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến cây lúa đầu vụ, nhất là giai đoạn mới gieo; giảm số lần tưới trong vụ, tiết kiệm lượng nước các hồ chứa, nhằm duy trì tưới bảo đảm cho 2 vụ sản xuất trong năm, các địa phương đều bố trí các giống lúa ngắn ngày và cực ngắn trong vụ Đông Xuân để lúa trổ trong khung gọn nhất; do đó, tiến độ gieo cấy lúa chậm hơn năm trước.
Nhằm ứng phó với tình hình hạn hán vụ Đông Xuân 2014-2015 tỉnh đã chỉ đạo chuyển đổi một số diện tích lúa sang trồng cây chịu hạn, trong đó phần lớn là cây ngô, nên diện tích ngô tăng. Cây khoai lang, lạc, rau do thời tiết rét nên tiến độ gieo trồng chậm.
Về tình hình sâu bệnh: trên cây lúa chuột gây hại nhẹ; trên mạ, bệnh bạc lá do rét; rệp mềm, bọ trĩ, dòi đục nõn gây hại rải rác. Các địa phương đang tiếp tục tổ chức diệt chuột, đến nay đã diệt được trên 150 nghìn con chuột. Trên cây cà phê bệnh rỉ sắt tiếp tục phát sinh và mức độ gây hại nặng tăng; cụ thể: bệnh rỉ sắt nhiễm 1197 ha, bệnh thán thư nhiễm 982 ha, bệnh khô cành khô quả, nhiễm 1225 ha, bệnh đốm mắt cua nhiễm 440 ha. Cây cao su bệnh xì mủ, loét sọc mặt cạo, đốm mắt chim có xu hướng tăng. Cây hồ tiêu bệnh tuyến trùng, đốm lá, thối gốc tăng nhẹ.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến ngày 01/01/2015, đàn trâu có 24700 con, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 51548 con, tăng 2,8%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 265500 con, tăng 8,7%; đàn gia cầm có 2190 nghìn con, tăng 10,6%, trong đó: đàn gà tăng 22,1%. Đàn lợn và đàn gia cầm tăng mạnh do năm nay tình hình dịch bệnh ít xãy ra nên tổng đàn tăng; hơn nữa, người chăn nuôi chuẩn bị nguồn hàng để xuất bán trong dịp Tết Nguyên Đán.
Các địa phương tiếp tục tiêm vaccine cúm gia cầm H5H1 và tiêm bổ sung vaccine kép cho đàn lợn. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ; kiểm dịch động vật được tăng cường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẫm và phòng chống dịch bệnh trong dịp Tết Nguyên Đán.
1.2.Lâm nghiệp
Trong tháng, các địa phương đang tiếp tục trồng dặm rừng trồng ở những vùng cây bị chết, chăm sóc rừng mới trồng.
Công tác tuần tra, kiểm soát lâm sản được tăng cường; đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân bảo vệ rừng, nên trong tháng đã ngăn chặn có hiệu quả tình hình vi phạm pháp Luật bảo vệ và phát triển rừng, nên không xảy ra vụ phá rừng nào.
Sản lượng gỗ khai thác tháng 01/2015 ước thực hiện 10119 m3, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng kém chất lượng ngày càng giảm, thay vào đó nhiều diện tích rừng chất lượng, trữ lượng cao được đưa vào khai thác nên sản lượng tăng. Sản lượng củi tháng 01/2015 ước khai thác được 12071 m3, giảm 11,3%. Sản lượng củi có xu hướng giảm do nhu cầu tiêu dùng ngày càng giảm.
1.3.Thủy sản
Trong tháng tiếp tục chăm sóc các hồ cá thả trong năm để phục vụ Tết Nguyên Đán. Diện tích nuôi tôm sú đang chuẩn bị nạo vét, xử lý ao hồ để đưa vào nuôi theo kế hoạch. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng đã thả giống được 41,5 ha, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 01/2015 đạt 342 tấn, giảm 52,2% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm, do bà con đã chủ động thả giống để thu hoạch đúng dịp Tết Nguyên Đán.
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 01/2015 đạt 1772 tấn tăng 61,7% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác tăng do năng lực đánh bắt tăng. Trong những năm qua, tỉnh đã có những chính sách hỗ trợ ngư dân vay vốn để đóng mới, nâng cấp và cải hoán tàu thuyền, mua sắm thêm tàu mới; cũng cố một số ngư lưới cụ sẵn có và mua sắm mới để phù hợp với một số nghề đánh bắt mới. Mặt khác, năm nay Tết Nguyên Đán rơi vào tháng Hai, nên thời gian ra khơi trong tháng Một nhiều hơn năm trước.
2. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01/2015 tăng 4,7% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 9,5%, công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,2%, sản xuất và phân phối điện tăng 65,2%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2015 tăng 7,5% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 3,9%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,2%, sản xuất và phân phối điện giảm 17,8%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 12,5%. Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01/2015 tăng cao hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 16,2%, sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 43,7%, sản xuất đồ uống tăng 39,5%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 32,1%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11,5%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 45,3%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 64,3%, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,3%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 78%. Một số ngành có chỉ số giảm là: khai thác quặng kim loại giảm 4,3%, sản xuất trang phục giảm 24,9%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 3,7%, sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 81,2%, sản xuất và phân phối điện giảm 24%.
Một số sản phẩm tháng 01/2015 tăng so với tháng trước: tinh bột sắn tăng 4,6%, dầu nhựa thông tăng 2,3%, lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 7,3%, gạch xây dựng tăng 1,1%, xi măng tăng 6,9%, điện sản xuất tăng 158,6%, điện thương phẩm tăng 3,9%, nước máy tăng 0,8%... Một số sản phẩm giảm so với tháng trước: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 21,2%, quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 19,5%, gổ cưa hoặc xẻ giảm 13,3%, ván ép giảm 13,6%, phân hóa học giảm 24,3%, săm dùng cho xe máy xe đạp giảm 3,3%...
Một số sản phẩm tháng 01/2015 tăng so với tháng cùng kỳ năm trước: quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 3,4%, đá xây dựng tăng 8,9%, tinh bột sắn tăng 43,7%, gổ cưa hoặc xẻ tăng 33,2%, dầu nhựa thông tăng 187,5%, phân hóa học tăng 46,6%, săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 38,1%, gạch xây dựng tăng 12,3%, xi măng tăng 59,1%, điện thương phẩm tăng 25,8%, nước máy tăng 10,3%... Một số sản phẩm giảm: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 5,8%, ván ép giảm 8,2%, điện sản xuất giảm 37%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2014 tăng 2% so với tháng trước và tăng 34,94% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2014 chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,93% so với năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2014 tăng cao: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 12,93%, sản xuất đồ uống tăng 12,52%, sản xuất trang phục tăng 21,95%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 12,02%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 36,59%. Các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ tăng 4,59%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,57%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 20,1%, sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 12,3%.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/01/2015 tăng 39,27% so với 01/12/2014 và tăng 57,76% so với cùng thời điểm năm 2014. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 82,98%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 82,52%, sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 94,83%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng: sản xuất đồ uống tăng 19,03%, sản xuất trang phục tăng 304,86%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 450,87%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 70,29%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 34,65%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2015 giảm 0,21% so với 01/12/2014 và tăng 5,49% so với cùng thời điểm năm 2014. Phân theo loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước tăng 7,98%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 2,23%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,44%. Phân theo ngành công nghiệp: ngành khai khoáng giảm 2,57%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 7,94%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện ổn định; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,07%.
3. Đầu tư
Dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2015 thực hiện 74,8 tỷ đồng, đạt 7,2% kế hoạch năm 2015 và giảm 36,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách tỉnh thực hiện 64,4 tỷ đồng, đạt 7,6% kế hoạch và giảm 38,1%; vốn ngân sách huyện thực hiện 8 tỷ đồng, đạt 5,3% kế hoạch và giảm 31,3%; vốn ngân sách xã thực hiện 2,4 tỷ đồng, đạt 6% kế hoạch và tăng 29,9%. Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2015 giảm so với cùng kỳ năm trước là do kế hoạch phân bổ vốn đầu tư đầu năm thấp, chưa có kế hoạch giải ngân vốn năm 2015, chủ yếu giải ngân vốn năm trước.
Một số công trình chủ yếu thực hiện trong tháng 01/2015: Nhà văn hóa truyền thống các dân tộc Vân Kiều, Pa Cô có tổng vốn đầu tư 20,74 tỷ đồng, Nhà học thực hành Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn có tổng vốn đầu tư 24,45 tỷ đồng, Nhà học thực hành Trường THPT Vĩnh Linh có tổng vốn đầu tư 13,73 tỷ đồng, Chương trình xây dựng nông thôn mới có vốn đầu tư 90,19 tỷ đồng, Đường vành đại, cứu hộ, cứu nạn phía Tây Triệu Phong - TP Đông Hà có tổng vốn đầu tư 209,45 tỷ đồng…
Về công tác giải ngân: đến 31/12/2014 Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 2600,45 tỷ đồng, đạt 96,56% kế hoạch năm 2014; trong đó: nguồn vốn do địa phương quản lý thực hiện 2100,4 tỷ đồng, đạt 98,62% kế hoạch; Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Trị thực hiện 57,38 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
Trong tháng không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào.
4. Thương mại, dịch vụ, giá cả và du lịch
4.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 01/2015 do thời tiết mưa rét kéo dài có phần ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh; giá xăng, dầu, giá ga giảm nên doanh thu nhóm hàng này giảm; hơn nữa, tháng Một năm trước là tháng giáp tết nhu cầu tiêu dùng cao hơn nên Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2015 tuy có tăng so với tháng trước, nhưng lại giảm so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2015 ước thực hiện 1662,5 tỷ đồng, tăng 5% so với tháng trước. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 136,6 tỷ đồng, tăng 1,5%; ngoài nhà nước thực hiện 1525,9 tỷ đồng, tăng 5,3%. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 1429,3 tỷ đồng, tăng 5,3%; lưu trú và ăn uống 162 tỷ đồng, tăng 3,2%; du lịch lử hành 1,3 tỷ đồng, giảm 74,8%; dịch vụ khác 69,9 tỷ đồng, tăng 8,7%.
So với cùng kỳ năm trước Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2015 giảm 8,5%. Theo thành phần kinh tế: nhà nước giảm 20,1%; ngoài nhà nước giảm 7,3%. Theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa giảm 10,3%; lưu trú và ăn uống tăng 1,3%; du lịch lử hành tăng 43%; dịch vụ khác tăng 11,1%.
4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2015 do một số mặt hàng đầu năm chưa ký kết được hợp đồng mới; Chính phủ hạn chế tạm nhập, tái xuất gổ từ Lào; xuất khẩu cao su giảm mạnh do giá cả giảm; đòi hỏi của đối tác về chất lượng hàng hóa xuất khẩu ngày càng khắt khe hơn; tại các cửa khẩu các ngành chức năng kiểm tra hàng hóa chặt chẽ hơn do có nghi vấn gian lận thương mại… nên kim ngạch xuất, nhập khẩu giảm mạnh so với tháng trước. Tuy nhiên, năm nay do có nhiều đơn vị tham gia xuất, nhập khẩu nên kim ngạch tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 01/2015 ước thực hiện 12384 nghìn USD, giảm 46% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 3631 nghìn USD, giảm 3,6%; kinh tế tư nhân thực hiện 8637 nghìn USD, giảm 53,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 116 nghìn USD, giảm 83,8%. Mặt hàng xuất khẩu trong tháng: cà phê 435 tấn, tăng 15,1%; tinh bột sắn 6167 tấn, giảm 9,5%; phân bón các loại 100 tấn, giảm 81,1%; cao su 15 tấn, tăng 50%; sản phẩm bằng gổ 531 ngàn USD, tăng 24,9%; hàng hóa khác 8688 nghìn USD, giảm 53,1%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu tháng 01/2015 tăng 46,6%; trong đó: kinh tế nhà nước tăng 65,6%; kinh tế tư nhân tăng 61,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 87,3%. Mặt hàng xuất khẩu trong tháng: cà phê tăng 2,95 lần; tinh bột sắn tăng 20%; phân bón các loại giảm 93,6%; sản phẩm bằng gổ tăng 115,9%; hàng hóa khác tăng 60,8%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 01/2015 ước thực hiện 12154 nghìn USD, giảm 58,7% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 450 nghìn USD, tăng 15,1%; kinh tế tư nhân thực hiện 11158 nghìn USD, giảm 60,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 546 nghìn USD, giảm 11,8%. Mặt hàng nhập khẩu trong tháng: sửa và sản phẩm sửa 635 nghìn USD, tăng 25,5%; gổ và sản phẩm từ gổ 8210 nghìn USD, giảm 58,4%; hàng điện gia dụng và linh kiện 410 nghìn USD, giảm 24,2%; hàng hóa khác 2899 nghìn USD, giảm 66,5%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu tháng 01/2015 tăng 20,3%; trong đó: kinh tế nhà nước giảm 14,6%; kinh tế tư nhân tăng 25,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 23,6%. Mặt hàng nhập khẩu trong tháng: sửa và sản phẩm sửa tăng 14,4 lần; gổ và sản phẩm từ gổ tăng 77,6%; hàng điện gia dụng và linh kiện tăng 4,7 lần; hàng hóa khác giảm 45,8%.
4.3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 01/2015 do giá xăng dầu, giá ga giảm nên chi phí sản xuất và chi phí vận tải giảm; sức mua còn hạn chế; nhiều hoạt động khuyến mại, giảm giá được triển khai; nguồn hàng trên thị trường phong phú, dồi dào…nên chỉ số giá tiêu dùng trong tháng giảm so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2015 giảm 0,18% so với tháng trước, cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,2%; trong đó: lương thực tăng 0,03%, thực phẩm tăng 0,32%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,38%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 0,86%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,57%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; Nhóm giao thông giảm 3,4%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,91%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,11%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,23%; các nhóm khác giá cả ổn định. Giá vàng tăng 0,3%; Giá đô la Mỹ tăng 0,15%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2015 tăng 0,88% so với cùng kỳ năm trước cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,1%, trong đó: lương thực giảm 0,89%, thực phẩm tăng 1,56%, ăn uống ngoài gia đình tăng 8,06%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1,68%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 4,95%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,56%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,59%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,38%; Nhóm giao thông giảm 9,48%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,13%; Nhóm giáo dục tăng 3,79%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,41%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,79%. Giá vàng giảm 1,94%; Giá đô la Mỹ tăng 1,44%.
4.4. Hoạt động vận tải
Tháng 01/2015 do giá xăng, dầu điều chỉnh giảm, giá cước vận tải tương đối ổn định nên hoạt động vận tải diển biến bình thường, đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân. Trong tháng công tác kiểm tra, kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải trên địa bàn được tăng cường.
Ước doanh thu vận tải tháng 01/2015 thực hiện 112,2 tỷ đồng, tăng 4,1% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 42,9 tỷ đồng, tăng 5,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 68 tỷ đồng, tăng 3,3%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải thực hiện 1,4 tỷ đồng, tăng 9,3%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 0,8 tỷ đồng, tăng 11,4%; ngoài nhà nước thực hiện 111,4 tỷ đồng, tăng 4,1%. So với cùng kỳ năm trước, doanh thu vận tải tháng 01/2015 tăng 9,9%, trong đó: doanh thu vận tải hành khách tăng 6,6%; doanh thu vận tải hàng hóa tăng 12,1%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải tăng 2,8%. Theo loại hình kinh tế: nhà nước tăng 51,4%; ngoài nhà nước tăng 10%.
Vận tải hành khách, tháng 01/2015 khối lượng hành khách vận chuyển ước thực hiện 599,4 nghìn HK, tăng 4,4% so với tháng trước, do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 64465,2 nghìn HK.km, tăng 11,6%. So với cùng kỳ năm trước, khối lượng hành khách vận chuyển tháng 01/2015 tăng 4%; khối lượng hành khách luân chuyển tăng 4,6%.
Vận tải hàng hóa, tháng 01/2015, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước thực hiện 553 nghìn tấn, tăng 10,1% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 68099,8 nghìn tấn.km, tăng 4,3%. So với cùng kỳ năm trước, khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng 4,9%; khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 6,6%.
4.5. Khách du lịch
Trong tháng 12/2014 do lượng khách Quốc tế từ Lào và Thái Lan đến Việt Nam đón Tết Dương lịch tăng cao nên tháng 01/2015 khách du lịch theo tour so với tháng trước giảm mạnh; trong tháng thời tiết không thuận lợi nên lượng khách do các đơn vị lưu trú phục vụ cũng giảm.
Tháng 01/2015 số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 44528 lượt, giảm 4,94% so với tháng trước và tăng 2,01% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 27898 ngày khách, giảm 2,66% so với tháng trước và tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách du lịch theo tour 676 lượt, giảm 71,92% so với tháng trước và tăng 104,85% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách du lịch theo tour 2281 ngày khách, giảm 65,96% so với tháng trước và tăng 62,23% so với cùng kỳ năm trước.
5. Thu, chi ngân sách
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến 20/01/2015 là 82,4 tỷ đồng, bằng 3,4% dự toán năm 2015 và giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 26,8 tỷ đồng, bằng 2% dự toán và giảm 9,7%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 55,6 tỷ đồng, bằng 5,1% dự toán và tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương đến 20/01/2015 là 44,7 tỷ đồng, bằng 0,8% dự toán năm 2015 và giảm 81,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 3,6 tỷ đồng, bằng 0,7% dự toán và giảm 38%; chi thường xuyên 41,1 tỷ đồng, bằng 1,2% dự toán và giảm 82,1%.
6. Một số vấn đề về xã hội
6.1. Đời sống dân cư
Theo Nghị định số 103/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động làm việc ở các doanh nghiệp từ 01/01/2015 tăng thêm 250 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng/tháng; cũng từ 01/01/2015 Chính phủ điều chỉnh tăng 8% đối với lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công và tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống; trong điều kiện giá tiêu dùng ổn định nên đời sống cán bộ, công chức có thu nhập thấp, người hưởng lương hưu, trợ cấp ưu đãi và người lao động trong các doanh nghiệp được cải thiện.
Năm 2014 sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Trị được mùa toàn diện, năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây hàng năm đều tăng, sản lượng lương thực có hạt đạt 27 vạn tấn, cao nhất từ trước đến nay. Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản ít xảy ra; tình hình chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản phát triển khả quan; giá nông sản hàng hóa có tăng; thiên tai ít xảy ra nên đời sống của người nông dân được nâng lên.
Công tác an sinh xã hội được lảnh đạo tỉnh quan tâm chu đáo, kịp thời. Đầu năm 2015 tỉnh đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp dân cư, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số… có điều kiện vui tết, đón xuân trong không khí đầm ấm, nghĩa tình, trách nhiệm với tinh thần thiết thực, cụ thể; bảo đảm không để đối tượng nào thiếu đói trong dịp tết Nguyên đán Ất Mùi - 2015. Tháng 01/2015 tình hình thiếu đói trong dân không xãy ra.
6.2.Hoạt động văn hóa, thể thao
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Tối 22/12/2014, Tỉnh đã tổ chức cầu truyền hình trực tiếp “Hoa dâng mộ liệt sĩ” nhằm thông tin để mọi người dân hiểu thêm về mục đích, ý nghĩa của Cuộc vận động; đồng thời nhận được sự sẻ chia, chung sức từ các tổ chức, cá nhân.
Ngày 6/1/2015, Chính phủ có Quyết định nâng hạng di tích lịch sử Địa đạo Vịnh Mốc và hệ thống làng hầm Vĩnh Linh thành di tích Quốc gia đặc biệt.
Nhân dịp kỷ niệm 85 năm thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Ất Mùi - 2015, Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm, chuẩn bị tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong dịp tết. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc; ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo tết của các địa phương trong tỉnh.
Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số vận động viên được đào tạo tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục, thể thao tỉnh là: 127 VĐV (đội tuyển tỉnh 42 VĐV, đội tuyển trẻ 36 VĐV, tuyển năng khiếu 49 VĐV; có 09 VĐV được triệu tập vào đội tuyển trẻ Quốc gia).
6.3. Y tế
a. Tình hình dịch bệnh
Ngay từ đầu năm, Sở Y tế đã tích cực chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng và các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh xảy ra tại các địa phương, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn.
Tình hình bệnh truyền nhiễm trong tháng 12/2014 đã xuất hiện: 91 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, 26 ca mắc bệnh lỵ a mip, 247 ca mắc bệnh tiêu chảy, 12 ca mắc thuỷ đậu, 62 ca mắc bệnh sốt rét, 03 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, 04 ca mắc bệnh viêm gan virut, 04 ca mắc bệnh quai bị, 1835 ca mắc bệnh cúm.
Tính chung cả năm 2014, toàn tỉnh có 1701 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 21,24% so với năm trước; 521 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 12,73%; 3781 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 14,19%; 16 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm hơn 21 lần; 471 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 24,64%; 263 ca mắc bệnh viêm gan virus, giảm 26,33%; 392 ca mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 65,4%; 72 ca sởi, tăng 6 lần; 461 ca quai bị, giảm 26,83%; 19773 ca mắc bệnh cúm, giảm 5,55%; 148 ca mắc bệnh Tay-Chân-Miệng, giảm 28,85%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế quản lý và theo dỏi điều trị, không có trường hợp tử vong.
b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.
Tính đến ngày 31/12/2014, toàn tỉnh có 82/141 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, tăng 16 xã (+24,24%) so với cùng thời điểm năm trước; số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 279 người, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 143 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 69 người; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 210 người, trong đó: số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 34 bà mẹ.
c.Tình hình ngộ độc thực phẩm
Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm là việc làm thường xuyên; được triển khai chặt chẻ và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Ngành y tế đã có các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Do thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra vệ sinh, an toàn thực phẩm nên trong tháng 01/2015 không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra.
6.4. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Tỉnh chỉ thị cho các ngành công an, quân đội và các địa phương tổ chức tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định cấm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo; hạn chế việc thắp hương, đốt vàng mã trong dịp Tết Nguyên Đán. Chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, các địa điểm vui chơi giải trí tập trung đông người; xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày tết. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy, nổ nào xảy ra.
Về lĩnh vực môi trường: thưc hiện tốt Dự án hành lang bảo tồn, đa dạng hóa sinh học Tiểu vùng Mêkông mở rộng; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Đại dương thế giới, Tuần lễ biển, hải đảo Việt Nam và ngày môi trường thế giới; kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng; Trong tháng 01/2015 không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.
6.5. Tình hình thiên tai
Trong tháng 01/2015 trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.
6.6. Tai nạn giao thông
Từ 16/12/2014 đến 15/01/2015 địa bàn tỉnh đã xảy ra 28 vụ tai nạn giao thông, làm chết 13 người và bị thương 29 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 55,6% (+10 vụ), số người chết bằng cùng kỳ năm trước, số người bị thương tăng 45% (+9 người). Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do đi sai phần đường quy định, không chú ý quan sát, chuyển hướng sai quy định, không nhường đường…
Để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi – năm 2015, Tỉnh đã chỉ đạo các lực lượng cảnh sát tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tổ chức các đợt cao điểm kiểm tra, xử lý đối với người điều khiển phương tiện vi phạm tốc độ, sử dụng rượu bia; tăng cường, bổ sung trang thiết bị kiểm tra nồng độ cồn cho lực lượng cảnh sát giao thông các địa phương; huy động các lực lượng cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động, công an xã phối hợp kiểm tra phát hiện và xử phạt nghiêm đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm; học sinh, sinh viên không có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô...
Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2015 tỉnh Quảng Trị, Cục Thống kê Quảng trị xin báo cáo để các cấp, các ngành biết chỉ đạo.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ