1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Tính đến ngày 10/02/2015, cây lúa đã gieo cấy được 25411 ha, bằng 99,9% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu giống lúa chủ yếu là HC95, Xi23, P6. Các cây trồng khác như: cây ngô gieo được 2322 ha, bằng 96,1%; cây khoai lang trồng được 1512 ha, bằng 94,1%; cây sắn trồng được 7214 ha, bằng 107,1%; cây lạc 3072 ha, bằng 106,5%; rau các loại 2757 ha, bằng 102,7%; đậu các loại 419 ha, bằng 83,5%; cây ớt 9,8 ha, bằng 208,5%...Các loại cây như khoai lang, đậu các loại do ảnh hưởng rét đầu vụ nên tiến độ gieo trồng chậm; cây ngô theo kế hoạch sẽ chuyển đổi một số diện tích đất lúa thiếu nước tưới sang trồng ngô nhưng không thực hiện được nên diện tích giảm.
Năm nay, theo dự báo của Cơ quan khí tượng thủy văn thì hiện tượng El Nino có thể xuất hiện, lượng mưa trong năm 2015 dự báo thấp hơn so với trung bình nhiều năm từ 25 đến 35% gây hạn hán. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tăng cường chỉ đạo Công ty thủy lợi và các Phòng Nông nghiệp cấp huyện thực hiện giải pháp chống hạn theo Chỉ thị 01/CT-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nước hợp lý, tiết kiệm; thực hiện triệt để công tác ngăn mặn, giữ ngọt. Các địa phương đã chỉ đạo, hướng dẫn bà con đẩy nhanh tiến độ gieo trồng để đề phòng và tránh hạn hán xảy ra cuối vụ. Tình hình thời tiết thời gian qua, đêm và sáng sớm có sương mù, ngày nắng ấm, thuận lợi cho việc gieo trồng, chăm sóc các loại cây trồng.
Về tình hình sinh vật và sâu bệnh gây hại: Trên cây lúa chuột gây hại gia tăng; ốc bươu vàng gây hại rải rác ở các địa phương, gây hại nặng ở huyện Triệu Phong, thành phố Đông Hà; tuyến trùng, bọ trĩ, dòi đục nõn gây hại rải rác. Trên cây cà phê, bệnh rỉ sắt, khô cành khô quả, vàng lá, thán thư gây hại trên diện rộng; cụ thể: bệnh rỉ sắt nhiễm 1769 ha; bệnh khô cành khô quả nhiễm 1303 ha; bệnh vàng lá nhiễm 115 ha; bệnh thán thư nhiễm 1150 ha. Cây cao su bệnh xì mủ, loét sọc mặt cạo, đốm mắt chim gây hại 300 đến 500 ha. Cây hồ tiêu tuyến trùng, đốm lá, thối gốc giảm.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/01/2015, đàn trâu có 24450 con, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 51120 con, tăng 2,2%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 245200 con, tăng 21,7%. Đàn gia cầm có 1990 nghìn con, tăng 6,4%; trong đó: đàn gà 1480 nghìn con, tăng 22,3%. Đàn lợn và đàn gia cầm tăng mạnh là do người chăn nuôi chuẩn bị nguồn hàng phục vụ Tết Nguyên Đán. Hiện nay, giá bán thịt gia súc, gia cầm đều ở mức khá; tình hình dịch bệnh ít xảy ra, đảm bảo cho người chăn nuôi có lãi; khuyến khích phát triển tổng đàn.
Tháng Hai là tháng Tết Nguyên Đán, nên các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ; kiểm dịch động vật, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẫm và phòng chống dịch bệnh.
1.2.Lâm nghiệp
Trong tháng, công tác quản lý và bảo vệ rừng được tăng cường; thực hiện đợt cao điểm tăng cường tuần tra, kiểm soát, đấu tranh ngăn chặn trước, trong và sau Tết Nguyên Đán, hạn chế nạn phá rừng, kịp thời ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản và động vật rừng trái phép. Cơ quan Kiểm lâm đã phối hợp với Công an tiến hành kiểm tra, truy quét một số tụ điểm khai thác và tập kết gỗ trái phép. Cán bộ kiểm lâm địa bàn đã tăng cường về cơ sở, chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương cập nhật diễn biến rừng, xác nhận nguồn gốc khai thác gỗ rừng trồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân bảo vệ rừng. Trong tháng đã ngăn chặn có hiệu quả được tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng nên không xảy ra phá rừng và cháy rừng.
Hưởng ứng tích cực “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, tất cả huyện, thị xã, thành phố sẽ đồng loạt ra quân Tết trồng cây vào ngày Mồng 6 Tết (ngày 24/2/2015).
Sản lượng gỗ khai thác tháng 02/2015 ước thực hiện 7758 m3, giảm 0,8% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 2 tháng, sản lượng gỗ khai thác ước thực hiện 17877 m3, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng củi khai thác tháng 02/2015 ước thực hiện 12100 Ste, tăng 2,2%. Tính chung 2 tháng, sản lượng củi khai thác ước thực hiện 24142 Ste, giảm 5,1%.
1.3.Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản được thả giống từ trong năm 2014 đến nay có 1025,8 ha, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: tôm thẻ chân trắng 130,1 ha, tăng 17,6%. Trong tháng tiếp tục chăm sóc các hồ cá thả trong năm để phục vụ Tết Nguyên Đán. Đối với diện tích nuôi tôm sú đang chuẩn bị nạo vét, xử lý ao hồ để đưa vào nuôi trồng trong tháng Ba, tháng Tư Dương lịch.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 02/2015 ước đạt 1152 tấn, tăng 55,3% so với cùng tháng năm trước; trong đó: tôm thẻ chân trắng ước đạt 767 tấn, tăng 63,9%. Tính chung 2 tháng, sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 1476 tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản lượng tôm thẻ chân trắng ước đạt 951 tấn, tăng 5%. Nguyên nhân sản lượng trong tháng Hai tăng cao, do bà con đã chủ động thả giống để thu hoạch đúng dịp Tết Nguyên Đán (Tết Nguyên Đán năm 2014 rơi vào tháng Giêng, Dương Lịch).
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 02/2015 ước đạt 1134 tấn, giảm 12% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 2 tháng, sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 2906 tấn, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước. Tháng Hai năm nay là tháng Tết Nguyên Đán, thời gian ra khơi ít hơn tháng Hai năm trước nên sản lượng khai thác giảm. Tính chung 2 tháng sản lượng khai thác tăng do năng lực đánh bắt tăng khá.
2. Công nghiệp
Tháng 02/2015 trùng vào Tết Nguyên Đán, thời gian sản xuất ít hơn tháng trước và cùng tháng năm trước nên chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2015 giảm so với tháng trước và giảm so với cùng tháng năm 2014.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2015 ước tính giảm 17,4% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 23,1%, công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 17,5%, sản xuất và phân phối điện giảm 18,7%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2015 ước tính giảm 1% so với cùng tháng năm 2014; trong đó: ngành khai khoáng giảm 29,9%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,4%, sản xuất và phân phối điện giảm 40,9%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,5%.
Tính chung 2 tháng năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó: ngành khai khoáng giảm 16,1%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,6%, sản xuất và phân phối điện giảm 35%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7%. Ngành khai khoáng giảm do Tỉnh siết chặt khâu quản lý trong khai thác khoáng sản; hơn nữa, nguồn quặng ngày càng thu hẹp. Ngành sản xuất và phân phối điện giảm do lượng nước hồ thủy điện không đủ cho Nhà máy hoạt động liên tục, trong 2 tháng đầu năm chỉ 1 tổ máy hoạt động.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng năm nay tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 35,5%, sản xuất đồ uống tăng hơn 6 lần, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 18,8%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 21,5%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 50,7%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 78,3%. Một số ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 5%. Các ngành còn lại có chỉ số sản xuất giảm.
Một số sản phẩm 2 tháng năm nay, tăng so với cùng kỳ năm trước: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 0,7%, tinh bột sắn tăng 35,5%, gổ cưa hoặc xẻ tăng 9%, dầu nhựa thông tăng 175,4%, phân hóa học tăng 12,9%, săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 1,1%, gạch xây dựng tăng 1,6%, xi măng tăng 14,1%, điện thương phẩm tăng 20,9%, nước máy tăng 5%... Một số sản phẩm giảm: quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 2%, đá xây dựng giảm 23%, ván ép giảm 13,5%, lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 9,4%, điện sản xuất giảm 61,7%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2015 tăng 3,83% so với tháng trước và tăng 73,56% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ tháng 01/2015 tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 62,97%, sản xuất đồ uống tăng 21,54%, sản xuất trang phục tăng 54,02%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 38%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 376,02%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 51,94%. Các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 1,66%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 1,76%, sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 90,46%.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/02/2015 giảm 9,25% so với 01/01/2015 và tăng 41,66% so với cùng thời điểm năm 2014. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 85,3%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 85,11%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 19,22%, sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 91,62%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 33,87%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn mức tăng chung: sản xuất đồ uống tăng 43,64%, sản xuất trang phục tăng 56,19%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 471,36%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2015 tăng 6,58% so với cùng thời điểm năm 2014. Phân theo loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước tăng 11,35%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,55%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,44%. Phân theo ngành công nghiệp: ngành khai khoáng giảm 2,07%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,41%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 0,47%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,07%.
3. Đầu tư
Dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2015 thực hiện 69,5 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 58,4 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 9 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 2,1 tỷ đồng. Tính chung 2 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 144,05 tỷ đồng, bằng 13,9% kế hoạch năm 2015 và giảm 35,8% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó: vốn ngân sách tỉnh thực hiện 120,8 tỷ đồng, bằng 14,2% kế hoạch và giảm 39,2%; vốn ngân sách huyện thực hiện 18,6 tỷ đồng, bằng 12,3% kế hoạch và giảm 15,9%; vốn ngân sách xã thực hiện 4,6 tỷ đồng, bằng 11,6% kế hoạch và tăng 26,7%. Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 2 tháng đầu năm 2015 đạt thấp so với kế hoạch và giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2014 là do kế hoạch phân bổ vốn và giải ngân vốn năm 2015 chậm, chủ yếu giải ngân vốn năm trước.
Một số công trình chủ yếu thực hiện trong tháng 02/2015: Nhà văn hóa truyền thống các dân tộc Vân Kiều, Pa Cô có tổng vốn đầu tư 20,74 tỷ đồng, Nhà học thực hành Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn có tổng vốn đầu tư 24,45 tỷ đồng, Chương trình xây dựng nông thôn mới có vốn đầu tư 90,19 tỷ đồng, Đường vành đại, cứu hộ, cứu nạn phía Tây Triệu Phong - TP Đông Hà có tổng vốn đầu tư 209,45 tỷ đồng, Hệ thống điện chiếu sáng đường Lê Duẩn – TP Đông Hà có tổng vốn đầu tư 9,4 tỷ đồng, Nâng cấp Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Cửa Tùng có tổng vốn đầu tư 42,03 tỷ đồng…Ngoài ra, một số công trình khác cũng được đẩy nhanh tiến độ thi công như: Cầu Sông Hiếu và đường hai đầu cầu, cầu Cam Hiếu, đường nối cầu Đại Lộc với Quốc lộ 1A…
Về công tác giải ngân: trong tháng 01/2015, Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ yếu thực hiện giải ngân vốn của kế hoạch 2014; Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Trị chưa thực hiện giải ngân vốn.
Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 tháng đầu năm tiếp tục gặp khó khăn. Trong 2 tháng không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào.
4. Thương mại, dịch vụ, giá cả và du lịch
4.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Tháng 02/2015 trùng vào Tết Nguyên Đán nhu cầu về hàng hóa phục vụ Tết tăng nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng khá so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước thực hiện 2061,4 tỷ đồng, tăng 18,4% so với tháng trước. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 139,7 tỷ đồng, tăng 5,3%; ngoài nhà nước thực hiện 1921,7 tỷ đồng, tăng 19,4%. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 1802 tỷ đồng, tăng 19,8%; lưu trú và ăn uống 177,8 tỷ đồng, tăng 7,4%; du lịch lử hành 1,2 tỷ đồng, giảm 4,5%; dịch vụ khác 80,4 tỷ đồng, tăng 14%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 3803,1 tỷ đồng, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2014. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 272,4 tỷ đồng, giảm 16,5%; ngoài nhà nước thực hiện 3530,7 tỷ đồng, tăng 26,3%. Thành phần kinh tế nhà nước giảm là do thành phần kinh tế này kinh doanh chủ yếu là xăng dầu và gas; mặc dù, nhu cầu mặt hàng này trong dịp Tết có tăng, nhưng do giá cả giảm mạnh nên tổng mức bán lẻ giảm. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 3306,3 tỷ đồng, tăng 21,6%; lưu trú và ăn uống 343,3 tỷ đồng, tăng 17,7%; du lịch lử hành 2,5 tỷ đồng, giảm 19,3%; dịch vụ khác 151 tỷ đồng, tăng 37,1%.
Tình hình chuẩn bị nguồn hàng, bình ổn thị trường: Để bảo đảm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng trong dịp Tết Nguyên Đán, Sở Công Thương phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí thực hiện chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn giá, đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi năm 2015; Tại Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 14/01/2015, UBND tỉnh đã trích ngân sách cho các doanh nghiệp tạm ứng 23 tỷ đồng để mua hàng hóa dự trử thực hiện bình ổn giá trên địa bàn tỉnh (Tổng công ty Thương mại Quảng Trị 10 tỷ đồng, Công ty cổ phần Thương mại Hiền Lương 5 tỷ đồng, Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà 8 tỷ đồng). Sở Công Thương chỉ đạo các doanh nghiệp liên quan triển khai công tác dự trữ hàng hóa và tổ chức kiểm tra công tác bán hàng bình ổn giá, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu phục vụ trong dịp Tết.
4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 02/2015 do một số mặt hàng đầu năm chưa ký kết được hợp đồng mới; Chính phủ hạn chế tạm nhập, tái xuất gổ từ Lào; tại các cửa khẩu các ngành chức năng kiểm tra hàng hóa thông quan chặt chẽ hơn… nên kim ngạch xuất, nhập khẩu giảm mạnh so với tháng trước.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 02/2015 ước thực hiện 9231 nghìn USD, giảm 8,1% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 3191 nghìn USD, tăng 10,5%; kinh tế tư nhân thực hiện 5100 nghìn USD, giảm 15,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 940 nghìn USD, giảm 17,3%. Mặt hàng xuất khẩu trong tháng: cà phê 445 tấn, tăng 2,3% so với tháng trước; tinh bột sắn 6455 tấn, tăng 14,1%; gỗ 2730 nghìn USD, giảm 15,3%; sản phẩm gỗ 531 nghìn USD, giảm 2,9%; hàng hóa khác 2950 nghìn USD, giảm 17,8%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 19278 nghìn USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 6078 nghìn USD, tăng 42,7%; kinh tế tư nhân thực hiện 11124 nghìn USD, giảm 11,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 2076 nghìn USD, tăng 75,3%. Mặt hàng xuất khẩu trong 2 tháng: cà phê 880 tấn, tăng 8 lần so với cùng kỳ năm 2014; tinh bột sắn 12110 tấn, tăng 55,1%; gỗ 5952 nghìn USD; sản phẩm gỗ 1078 nghìn USD, tăng 4,38 lần; hàng hóa khác 6538 nghìn USD, giảm 53,4%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 02/2015 ước thực hiện 6879 nghìn USD, giảm 17,3% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 500 nghìn USD, tăng hơn 12 lần; kinh tế tư nhân thực hiện 6075 nghìn USD, giảm 22,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 304 nghìn USD, giảm 31,7%. Mặt hàng nhập khẩu trong tháng: sửa và sản phẩm sửa 600 nghìn USD, tăng 1,7% so với tháng trước; gổ và sản phẩm từ gổ 4380 nghìn USD, giảm 26,1%; hàng điện gia dụng và linh kiện 300 nghìn USD, tăng 7,1%; hàng hóa khác 1599 nghìn USD, tăng 4,7%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2015, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 15200 nghìn USD, giảm 26,6% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 541 nghìn USD, giảm 55,9%; kinh tế tư nhân thực hiện 13910 nghìn USD, giảm 24,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 749 nghìn USD, giảm 26,3%. Mặt hàng nhập khẩu trong 2 tháng: sửa và sản phẩm sửa 1190 nghìn USD, tăng 17,76 lần so với cùng kỳ năm 2014; gổ và sản phẩm từ gổ 10304 nghìn USD, tăng 6,9%; hàng điện gia dụng và linh kiện 580 nghìn USD, tăng 3,18 lần; hàng hóa khác 3126 nghìn USD, giảm 71,2%.
4.3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng Hai, mặc dù nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ có tăng trong dịp Tết Nguyên Đán; nhưng nhờ chủ trương kiềm chế lạm phát của Chính phủ; kinh tế đã phục hồi nhưng sản xuất kinh doanh vẫn còn khó khăn, sức mua hạn chế; chương trình bình ổn thị trường; các hoạt động khuyến mại, giảm giá được triển khai; nguồn hàng trên thị trường phong phú, dồi dào…nên chỉ số giá tiêu dùng trong tháng vẫn ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2015 tăng 0,23% so với tháng trước, cụ thể: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,8%; trong đó: lương thực tăng 0,03%, thực phẩm tăng 1,14%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,24%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 0,82%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,09%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,35%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,12%; Nhóm giao thông giảm 3,17%; Nhóm bưu chính viễn thông, giáo dục ổn định; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,2%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,77%. Giá vàng tăng 3,48%; Giá đô la Mỹ giảm 0,15%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2015 tăng 0,05% so với tháng 12 năm trước, cụ thể: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,01%; trong đó: lương thực tăng 0,07%, thực phẩm tăng 1,46%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,62%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 1,69%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,66%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,51%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,12%; Nhóm giao thông giảm 6,46%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,91%; Nhóm giáo dục ổn định; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,3%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1%. Giá vàng tăng 3,79%; Giá đô la Mỹ ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm tăng 0,57% so với cùng kỳ năm trước cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,62%, trong đó: lương thực giảm 1,64%, thực phẩm tăng 1,37%, ăn uống ngoài gia đình tăng 6,8%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1,97%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 4,96%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,5%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,55%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,43%; Nhóm giao thông giảm 11,09%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,18%; Nhóm giáo dục tăng 3,79%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,45%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,93%. Giá vàng giảm 1,68%; Giá đô la Mỹ tăng 1,34%.
4.4. Hoạt động vận tải
Tháng 02/2015 nhu cầu đi lại của nhân dân trong dịp Tết tăng mạnh nên vận chuyển hành khách tăng khá so với tháng trước; ngược lại, vận chuyển hàng hóa giảm do thời gian hoạt động ít hơn tháng trước.
Ước doanh thu vận tải tháng 02/2015 thực hiện 70,8 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách 35,4 tỷ đồng, tăng 12,3%; doanh thu vận tải hàng hóa 33,8 tỷ đồng, giảm 8,1%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải 1,6 tỷ đồng, tăng 5,1%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 0,9 tỷ đồng, tăng 7,9%; ngoài nhà nước thực hiện 69,9 tỷ đồng, tăng 1,3%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2015, ước doanh thu vận tải thực hiện 140,7 tỷ đồng, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó: doanh thu vận tải hành khách 66,9 tỷ đồng, tăng 27%; doanh thu vận tải hàng hóa 70,6 tỷ đồng, tăng 19,2%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải 3,2 tỷ đồng, tăng 80,1%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 1,7 tỷ đồng, tăng 137,9%; ngoài nhà nước thực hiện 139 tỷ đồng, tăng 23%.
Vận tải hành khách, tháng 02/2015 khối lượng hành khách vận chuyển ước thực hiện 704,3 nghìn HK, tăng 7,8% so với tháng trước, do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 51874,7 nghìn HK.km, tăng 14,4%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2015, khối lượng hành khách vận chuyển ước thực hiện 1357,4 nghìn HK, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 97027,4 nghìn HK.km, tăng 10,9%.
Vận tải hàng hóa, tháng 02/2015, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước thực hiện 600,4 nghìn tấn, giảm 12,9% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 25845,8 nghìn tấn.km, giảm 5,4%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2015, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước thực hiện 1289,7 nghìn tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2014; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 53176,3 nghìn tấn.km, tăng 5,8%.
Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Ban an toàn giao thông tỉnh, Trung tâm Quản lý bến xe khách tỉnh Quảng Trị triển khai kế hoạch phục vụ hành khách dịp Tết Ất Mùi 2015 bắt đầu từ ngày 8/02/2015 (tức 20 tháng chạp năm Giáp Ngọ) đến hết ngày 28/02/2015 (tức ngày 10 tháng Giêng năm Ất Mùi) theo đó các xe tham gia vận tải phục vụ hành khách Tết Nguyên Đán phải dán phù hiệu xe phục vụ Tết trước kính xe theo quy định; tăng cường công tác quản lý, điều hành thực hiện nghiêm chỉnh xe xuất, nhập bến; các bến xe kiểm tra chặt chẽ thủ tục của phương tiện và người lái xe nhằm bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông; niêm yết công khai giá vé cho hành khách biết.
4.5. Khách du lịch
Tháng 02/2015 số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 52359 lượt, tăng 18,38% so với tháng trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 22362 ngày khách, giảm 15%; lượt khách du lịch theo tour 613 lượt, giảm 11,03%; ngày khách du lịch theo tour 2100 ngày khách, giảm 8,54%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2015, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 96590 lượt, tăng 13,08% so với cùng kỳ năm 2014; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 48671 ngày khách, giảm 10,76%; lượt khách du lịch theo tour 1302 lượt, giảm 18,27%; ngày khách du lịch theo tour 4396 ngày khách, giảm 26,24%.
5. Thu, chi ngân sách
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước tính 2 tháng đầu năm 2015 là 321,4 tỷ đồng, bằng 13,1% dự toán năm 2015 và giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 169,8 tỷ đồng, bằng 12,6% dự toán và tăng 18,1%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 151,6 tỷ đồng, bằng 13,8% dự toán và giảm 20% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương 2 tháng đầu năm 2015 ước đạt 795,3 tỷ đồng, bằng 14,6% dự toán năm 2015 và tăng 21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 181,3 tỷ đồng, bằng 33,2% dự toán và bằng 4,6 lần so với cùng kỳ năm 2014; chi thường xuyên 567,5 tỷ đồng, bằng 15,9% dự toán và tăng 8,3%.
6. Một số vấn đề về xã hội
6.1. Công tác an sinh xã hội
Thực hiện chỉ thị 02/CT-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Tổ chức Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015; các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh tiến hành tổ chức thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ. Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái; tổ chức thăm hỏi, chăm lo các gia đình chính sách, các lực lượng vũ trang, những hộ gia đình nghèo, người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, lang thang cơ nhở... để tất cả mọi người, mọi nhà đều được đón Tết cổ truyền của dân tộc vui tươi, đầm ấm, nghĩa tình.
Theo số liệu dự kiến của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, Tết năm nay tình hình chăm lo Tết cho đối tượng người có công, người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt… trước Tết Nguyên Đán Ất Mùi năm 2015 như sau:
1.1. Tặng quà Tết của Chủ tịch Nước cho đối tượng Người có công
Dự kiến tổng quà Tết của Chủ tịch nước tặng trong dịp Tết Ất Mùi 2015 là: 6876 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Mức quà 400000 đồng tặng cho 1215 người, thành tiền 486 triệu đồng.
- Mức quà 200000 đồng tặng cho 31950 người, thành tiền 6390 triệu đồng.
1.2. Quà Tết của tỉnh thăm gia đình người có công và các đơn vị làm công tác chính sách với tổng số tiền là: 1977,6 triệu đồng, cụ thể:
- Gia đình Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã từ trần:
1294 người x 100000 đồng = 129,4 triệu đồng
- Thân nhân liệt sĩ đang đảm nhận thờ cúng liệt sỹ:
18186 người x 100000 đồng = 1818 triệu đồng.
- Lãnh đạo tỉnh thăm các gia đình chính sách tiêu biểu:
18 gia đình x 700000 đồng = 12,6 triệu đồng
- Lãnh đạo tỉnh thăm các đơn vị làm công tác chính sách xã hội: 17 triệu đồng
1.3. Chính phủ cấp 669 tấn gạo cứu trợ đột xuất trước Tết Nguyên Đán cho 16388 hộ với 44460 nhân khẩu thiếu lương thực trên địa bàn tỉnh.
1.4. Thăm hỏi, tặng quà cho trẻ em, người ngèo, đối tượng bảo trợ xã hội: theo thống kê sơ bộ, đến nay các đơn vị, tổ chức đã trao tặng 14840 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh với tổng trị giá trên 7237 triệu đồng.
6.2.Hoạt động văn hóa, thể thao
Các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức trước, trong và sau Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015: tổ chức chiếu phim mừng Đảng, mừng Xuân phục vụ đồng bào miền núi; tổ chức trưng bày Báo Xuân; biểu diễn văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân Ất Mùi 2015; tổ chức các hoạt động tuyên truyền cổ động, văn nghệ chào mừng Kỷ niệm 85 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1/2); tổ chức giải bóng chuyền, cầu lông Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh mừng Đảng, mừng xuân; tổ chức chương trình “Đêm hoa đăng” tri ân các Anh hùng Liệt sĩ trên sông Thạch Hãn (2/2); tổ chức Hội hoa Xuân (8/2)…
Thời gian tới để phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015, tỉnh đã có kế hoạch tổ chức Chương trình nghệ thuật - bắn pháo hoa đón giao thừa, mừng Xuân Ất Mùi 2015 (18/2); tổ chức Hội bài chòi (19/2); tổ chức chiếu phim mừng Đảng, mừng Xuân (19/2); Lễ hội Chợ đình Bích La (20/2), tổ chức các trò chơi dân gian (21/2 – 5/3); tổ chức giải bóng chuyền truyền thống (21/2); tổ chức giải đua thuyền truyền thống (22/2); tổ chức chương trình thơ ca mừng đất nước vào Xuân (27/2)…
Thực hiện tốt công tác đón, tiếp khách đến thăm quan tại các điểm di tích. Ngoài ra, các đơn vị trực thuộc cũng đã xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức nhiều hoạt động góp phần làm cho sắc xuân rực rỡ hơn như việc trang trí, treo băng cờ, khẩu hiệu tại đơn vị, các điểm văn hoá, lễ hội, tổ chức đón giao thừa; tổ chức các đội tuyên truyền văn nghệ phục vụ tại các vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
6.3. Y tế
a. Tình hình dịch bệnh
Ngay từ đầu năm, Sở Y tế đã tích cực chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng và các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh xảy ra tại các địa phương, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn.
Tình hình bệnh truyền nhiễm toàn tỉnh trong tháng 01/2015 có 84 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 6,67% so với cùng kỳ năm 2014; 11 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 63,33%; 228 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 28,75%; 3 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 82,35%; 3 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 82,35%; 14 ca mắc bệnh viêm gan virus, giảm 12,5%; 19 ca mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 5,56%; 40 ca quai bị, giảm 54,02%; 1438 ca mắc bệnh cúm, giảm 32,27%... Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế quản lý và theo dỏi điều trị, không có trường hợp tử vong.
b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.
Tính đến ngày 31/01/2015, toàn tỉnh có 82/141 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, tăng 16 xã (+24,24%) so với cùng thời điểm năm trước; số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 279 người, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 143 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 69 người; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 210 người, trong đó: số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 34 bà mẹ.
c.Tình hình ngộ độc thực phẩm
Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm là việc làm thường xuyên; được triển khai chặt chẽ và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Ngành y tế đã có các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Do thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra vệ sinh, an toàn thực phẩm nên từ đầu năm đến 11/02/2015 trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra.
6.4. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Tỉnh chỉ thị cho các ngành công an, quân đội và các địa phương tổ chức tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định cấm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo; hạn chế việc thắp hương, đốt vàng mã trong dịp Tết Nguyên Đán. Chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, các địa điểm vui chơi giải trí tập trung đông người; xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày tết.
Từ 15/01 đến 11/02/2015 đã có 02 vụ cháy xảy ra tại hai huyện Gio Linh và Vĩnh Linh. Nguyên nhân do chập điện và bất cẩn trong sử dụng lửa của hộ gia đình. Tổng giá trị thiệt hại ước tính 60 triệu đồng.
Về lĩnh vực môi trường: Lập kế hoạch sơ kết thực hiện chương trình hành động về môi trường của tỉnh đề ra; thưc hiện tốt Dự án hành lang Bảo tồn đ; dạng hóa sinh học Tiểu vùng Mêkông mở rộng; Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Đại dương thế giới, Tuần lễ biển, hải đảo Việt Nam và ngày môi trường thế giới; Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng; Trong tháng 02/2015 không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.
6.5. Tình hình thiên tai
Trong tháng 02/2015 trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.
6.6. Tai nạn giao thông
Từ 15/01 đến 06/02/2015, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông, làm chết 03 người. Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do ý thức của người tham gia giao thông: đi sai phần đường quy định, không chú ý quan sát, chuyển hướng sai quy định, không nhường đường,…
Để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi – năm 2015, Tỉnh đã chỉ đạo các lực lượng cảnh sát tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tổ chức các đợt cao điểm kiểm tra, xử lý đối với người điều khiển phương tiện vi phạm tốc độ, sử dụng rượu bia; tăng cường, bổ sung trang thiết bị kiểm tra nồng độ cồn cho lực lượng cảnh sát giao thông các địa phương; huy động các lực lượng cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động, công an xã phối hợp kiểm tra phát hiện và xử phạt nghiêm đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm; học sinh, sinh viên không có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô...
Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2015 tỉnh Quảng Trị, Cục Thống kê Quảng trị xin báo cáo để các cấp, các ngành biết chỉ đạo.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ