Tháng 5 năm 2025, các cấp chính quyền tỉnh Quảng Trị tích cực lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan ban ngành cùng nhân dân triển khai các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và nâng cao đời sống người dân. Tình hình kinh tế - xã hội tháng Năm và 5 tháng đầu năm 2025 tỉnh Quảng Trị đạt được những kết quả như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Tháng Năm, toàn tỉnh tập trung thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông xuân, chuẩn bị các điều kiện cho vụ Hè thu. Chăn nuôi lợn và gia cầm tiếp tục phát triển, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đang được kiểm soát tốt. Khai thác gỗ tăng cao do nhu cầu xuất khẩu gỗ tăng, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến công nghiệp. Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trong tháng ổn định, tuy nhiên tổng sản lượng thủy sản giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông xuân 2024-2025 đến ngày 20/5/2025
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2024-2025 ước tính 39.810,9 ha, giảm 0,07% (-28,0 ha) so với chính thức vụ Đông Xuân 2023-2024. Trong đó diện tích cây lương thực có hạt gieo trồng 29.388,1 ha, tăng 0,2% (+58,5 ha), diện tích lúa gieo trồng đạt 26.259,3 ha, tăng 0,32% (+84,9 ha). Diện tích lúa tăng do năm nay một số diện tích đất trồng được mở rộng thêm, nguồn nước tưới tiêu từ các công trình thuỷ lợi được đảm bảo giúp nhiều vùng đất trước đây khó canh tác nay đã được đưa vào sản xuất. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ tích cực từ chính quyền địa phương và các tổ chức khuyến nông đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp kỹ thuật canh tác tiên tiến, hỗ trợ vốn và cấp giống cây trồng chất lượng cao, tạo điều kiện cho bà con nông dân phát triển sản xuất.
Các loại cây trồng khác như: Cây ngô, gieo trồng 3.126,8 ha, giảm 0,84% (-26,4 ha), giảm chủ yếu ở huyện Hướng Hoá; Cây lấy củ có chất bột gieo trồng 1.871,2 ha, tăng 0,53% (+9,9 ha), trong đó: cây khoai lang 1.034,9 ha, tăng 0,25% (+2,6 ha); cây khoai sọ 293,5 ha, tăng 1,63% (+4,7 ha); cây lấy củ có chất bột khác 164,9 ha, tăng 17,3% (+24,4 ha); Cây lạc gieo trồng 2.751,9 ha, giảm 4,15% (-119,3 ha), do người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mặt khác chi phí trồng lạc cao, thu nhập thấp cùng với đó một số diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng làm diện tích giảm; Cây rau, đậu các loại và hoa, gieo trồng 4.464,2 ha, giảm 0,11% (-4,9 ha), trong đó: diện tích rau các loại gieo trồng 3.915,3 ha, tăng 1,05% (+40,8 ha); đậu các loại 501,9 ha, giảm 8,59% (-47,2 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu vụ Đông xuân 2024-2025
|
Ước thực hiện đến ngày 20/5/2025 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 20/5/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa Đông xuân
|
26.259,3
|
100,32
|
- Ngô
|
3.126,8
|
99,16
|
- Khoai lang
|
1.034,9
|
100,25
|
- Sắn
|
12.913,2
|
99,43
|
- Lạc
|
2.751,9
|
95,84
|
- Rau các loại
|
3.915,3
|
101,05
|
- Đậu các loại
|
501,9
|
91,40
|
* Ước tính kết quả sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2024-2025
Vụ Đông Xuân 2024-2025, trên cây lúa xảy ra một số dịch bệnh như: chuột, bệnh khô vằn, bệnh vàng lá vi khuẩn, đạo ôn cổ bông, rầy các loại,… bên cạnh đó, thời tiết có những diễn biến xấu trong các giai đoạn thời kỳ cây lúa sinh trưởng phát triển, do đó năng suất cây lúa ước đạt 59 tạ/ha, giảm 2,6 tạ/ha so với vụ Đông xuân 2023-2024. Cây ngô năng suất đạt 37,3 tạ/ha, tăng 0,54% (+0,2 tạ/ha). Các loại cây trồng khác như: khoai lang, ước đạt 86,4 tạ/ha, tăng 6,80% (+5,5 tạ/ha); cây lạc, năng suất 21,8 tạ/ha, giảm 0,45% (-0,1 tạ/ha); rau các loại, năng suất 109,6 tạ/ha, tăng 2,53% (+2,7 tạ/ha).
Về sản lượng, cây lúa ước đạt 154.940 tấn, giảm 3,87% (-6.240,9 tấn) so với chính thức vụ Đông Xuân năm 2024; Các loại cây trồng khác như: Cây ngô, sản lượng 11.675 tấn, giảm 0,07% (-8,0 tấn); khoai lang, sản lượng 8.942,1 tấn, tăng 7,09% (+592,1 tấn); cây lạc, sản lượng 6.010,0 tấn, giảm 4,60% (-289,9 tấn); Rau các loại sản lượng đạt 42.910,0 tấn, tăng 3,59% (+1.488 tấn); đậu các loại, sản lượng 623,3 tấn, giảm 2,62% (-16,8 tấn). Cây ớt cay, sản lượng 2.356 tấn, giảm 1,01% (-24,0 tấn).
Hiện nay, các địa phương cơ bản đã thu hoạch xong lúa vụ Đông xuân, chuẩn bị xuống giống cho vụ Hè thu. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết thất thường trong thời gian qua, nhiều diện tích gieo trồng lúa Hè Thu năm 2025 trên địa bàn tỉnh, vẫn chưa thể xuống giống theo kịp lịch thời vụ.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định. Đàn gia súc, gia cầm được chăm sóc tốt, công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai hiệu quả, góp phần giữ vững quy mô đàn và nâng cao hiệu quả sản xuất. Nguồn cung sản phẩm chăn nuôi cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất tại địa phương.
Ước tính đến 31/5/2025, đàn trâu có 21.088 con, giảm 1,64% so với cùng thời điểm năm 2024; đàn bò có 61.167 con, tăng 1,15%; đàn lợn (không bao gồm lợn con chưa tách mẹ) có 252.896 con, tăng 7,88%; đàn gia cầm 3.962,3 nghìn con, tăng 1,47%.
Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
|
Ước
tháng 5/2025
|
Ước
5 tháng năm 2025
|
So với cùng kỳ năm 2024 (%)
|
Tháng 5/2025
|
5 tháng năm 2025
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
5.244,1
|
26.763
|
104,19
|
104,07
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Thịt trâu
|
66
|
354
|
102,80
|
96,22
|
- Thịt bò
|
279
|
1.431
|
102,42
|
101,17
|
- Thịt lợn
|
3.395
|
17.060
|
104,27
|
104,87
|
- Thịt gia cầm
|
1.478
|
7.786
|
104,46
|
103,30
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
4.398,4
|
21.988
|
100,21
|
104,82
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 5/2025 ước tính đạt 5.244,1 tấn, tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 66 tấn, tăng 2,80%; thịt bò 279 tấn, tăng 2,42%; thịt lợn 3.395 tấn, tăng 4,27%; thịt gia cầm 1.478 tấn, tăng 4,46%. Sản lượng trứng gia cầm 4.398,4 nghìn quả, tăng 0,21%. Tính chung 5 tháng năm 2025, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 26.763 tấn, tăng 4,07% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 354 tấn, giảm 3,78%; thịt bò 1.431 tấn, tăng 1,17%; thịt lợn 17.060 tấn, tăng 4,87%; thịt gia cầm 7.786 tấn, tăng 3,30%. Sản lượng trứng gia cầm 21.988 nghìn quả, tăng 4,82%.
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng, không xảy ra các loại dịch bệnh nguy hiểm trên vật nuôi như Viêm da nổi cục trâu bò, Lở mồm long móng gia súc, Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, Dại…
1.2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 5/2025 ước tính đạt 745,5 ha, bằng 90,56% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 277 nghìn cây, tăng 7,78%; Tính chung 5 tháng năm 2025, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 2.784,2ha, tăng 15,27% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.265,5 nghìn cây, giảm 7,43%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 5/2025
|
Ước 5 tháng năm 2025
|
So với cùng kỳ năm 2024 (%)
|
Tháng 5/2025
|
5 tháng năm 2025
|
Trồng rừng tập trung (Ha)
|
745,5
|
2.784,2
|
90,56
|
115,27
|
Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
277,0
|
1.265,5
|
107,78
|
92,57
|
Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
153.625
|
581.371
|
135,39
|
126,02
|
Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
48.530
|
98.760
|
100,02
|
100,04
|
Hiện tại, việc áp dụng chính sách thuế quan mới từ phía Hoa Kỳ đang trong thời gian tạm hoãn, do đó, các đơn hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chưa bị ảnh hưởng. Ngoài ra, một số ngành chế biến gỗ tăng trưởng trở lại sau thời kỳ khó khăn đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Do đó, các doanh nghiệp cũng như người dân tiếp tục khai thác gỗ cung ứng cho nhu cầu của thị trường. Khai thác gỗ trong tháng Năm ước tính đạt 153.625m3, tăng 35,39% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác 48.530 ster, tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng năm 2025, sản lượng gỗ khai thác 581.371m3, tăng 26,02% so với cùng kỳ; củi khai thác 98.760 ster, tăng 0,04%.
Trong tháng 5/2025, trên địa bàn tỉnh không có cháy rừng xảy ra. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2025 không xảy ra cháy rừng. Trong tháng, đã phát hiện 2 vụ phá rừng với diện tích 0,4606 ha và lập biên bản 7 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 8 vụ, phạt tiền 43 triệu đồng, tịch thu 6,733 m3 gỗ quy tròn các loại.
1.3. Thủy sản
Tháng 5 là thời điểm thuận lợi cho hoạt động khai thác biển do nguồn lợi thủy sản xuất hiện nhiều. Sau hơn một tháng ra quân, nhiều tàu cá ven biển Quảng Trị đã khai thác được các loại hải sản có giá trị kinh tế cao như ghẹ, mực, cá thu, cá trích, cá cơm, cá liệt và cá ngừ… Tuy nhiên, sản lượng khai thác trong tháng 5 giảm so với cùng kỳ năm trước. Đối với nuôi trồng thủy sản, tình hình tôm bị nhiễm bệnh xảy ra ở một số địa phương gây nên một số khó khăn nhất định.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 5/2025
(Tấn)
|
Ước 5 tháng năm 2025
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2024 (%)
|
Tháng 5/2025
|
5 tháng năm 2025
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.356,7
|
14.048,1
|
98,32
|
96,16
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.657,2
|
10.020,5
|
98,45
|
97,27
|
- Tôm
|
72,5
|
1.347,6
|
97,79
|
100,97
|
- Thủy sản khác
|
627,0
|
2.680,0
|
97,83
|
90,15
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
538,5
|
2.923,2
|
101,70
|
100,28
|
- Khai thác
|
2.818,2
|
11.124,9
|
97,69
|
95,13
|
Ước tính tháng 5, tổng sản lượng thủy sản đạt 3.356,7 tấn, bằng 98,32% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.657,2 tấn, bằng 98,45%; tôm 72,5 tấn, bằng 97,79%; thủy sản khác 627,0 tấn, bằng 97,83%. Tính chung 5 tháng năm 2025, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 14.048,1 tấn, giảm 3,84% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 10.020,5 tấn, giảm 2,73%; tôm 1.347,6 tấn, tăng 0,97%; thủy sản khác 2.680 tấn, giảm 9,85%. Cụ thể sản lượng nuôi trồng và khai thác như sau:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 5/2025 ước tính đạt 538,5 tấn, tăng 1,70% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 429 tấn, tăng 2,02%; tôm 57,5 tấn, giảm 2,54%. Tính chung 5 tháng năm 2025, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.923,2 tấn, tăng 0,28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.535,4 tấn, giảm 1,01%; tôm 1.265,7 tấn, tăng 1,05%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 5/2025 ước tính đạt 2.818,2 tấn, bằng 97,69% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: khai thác biển ước đạt 2.660,4 tấn, bằng 97,43%; khai thác nội địa đạt 157,8 tấn, tăng 2,42%. Tính chung 5 tháng năm 2025, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 11.124,9 tấn, bằng 95,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 8.485,1 tấn, bằng 96,96%; tôm 81,9 tấn, bằng 99,71%; thủy sản khác 2.557,9 tấn, bằng 89,39%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng Năm tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định so với tháng trước, các doanh nghiệp thuộc ngành sản suất công nghiệp chế biến, chế tạo có các đơn hàng mới được ký kết, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất; các dự án ngành điện tiếp tục vận hành thương mại góp phần duy trì tăng trưởng chung của ngành công nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,39% so với tháng trước và tăng 5,84% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2024 tăng 2,31%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2025 ước tính tăng 4,39% so với tháng trước và tăng 5,84% so với tháng cùng kỳ năm trước. Bao gồm: ngành khai khoáng giảm 8,69% so với tháng trước và giảm 27,15% so với tháng cùng kỳ năm trước; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,51% so với tháng trước và tăng 7,81% so với tháng cùng kỳ năm trước; Sản xuất và phân phối điện tăng 1,50% so với tháng trước và tăng 8,46% so với tháng cùng kỳ năm trước; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 0,19% so với tháng trước và giảm 2,63% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Dự tính 5 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Ngành khai khoáng giảm 31,30% do các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong khai thác, các mỏ quặng hạn chế hoặc chưa gia hạn ký thêm hợp đồng mới; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,74%, các ngành đã đưa ra nhiều giải pháp, tích cực triển khai thực hiện thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng với một số dự án mới đưa vào hoạt động làm tăng năng lực sản xuất; Các nhà máy sản xuất điện năng đã hoạt động ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả nên ngành Sản xuất và phân phối điện tăng 10,61%; hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,56% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 5/2025 so với tháng 4/2025
(%)
|
Tháng 5/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
5 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
104,39
|
105,84
|
105,66
|
- Khai khoáng
|
91,31
|
72,85
|
68,70
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
108,51
|
107,81
|
106,74
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
101,50
|
108,46
|
110,61
|
- Cung cấp nước và XL rác thải, nước thải
|
99,81
|
97,37
|
98,44
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm của một số ngành công nghiệp cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước như: ngành Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 157,85%; ngành dệt tăng 89,60%; ngành In, sao chép bản ghi các loại tăng 69,88%; ngành chế biến gỗ tăng 22,52%; chế biến thực phẩm tăng 15,56%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,61… Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ năm trước, do một số doanh nghiệp vẫn còn đối mặt với khó khăn khi đơn hàng, sức cầu tăng chậm, nguyên liệu đầu vào thiếu và phí vận tải tăng, đã làm tăng áp lực lên giá thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, sản xuất theo thời vụ: ngành khai thác quặng kim loại giảm 47,82%; ngành sản xuất đồ uống giảm 16,38%; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 10,61%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 3,70%...
Sản lượng sản xuất một số sản phẩm chủ yếu 5 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm trước như: tinh bột sắn ước thực hiện 58.951 tấn, tăng 40,04%; dăm gỗ 252.424 tấn, tăng 35,30%; đá xây dựng 282.953m3, tăng 28,64%; ván ép 87.357 m3, tăng 27,29%; gạch nung 37.261 ngàn viên, tăng 22,68%; phân hóa học 25.775 tấn, tăng 14,80%... Một số sản phẩm sản xuất giảm so với cùng kỳ năm trước như: bia lon 10.050 ngàn lít, giảm 32,08%; gạch không nung 18.388 ngàn viên, giảm 20,76%; dầu thông 448 tấn, giảm 12,14%; gỗ xẻ 13.592 m3; giảm 5,82%; bê tông tươi 101.657m3, giảm 10,50%; quặng các loại giảm từ 39-49%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2025 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,09% so với tháng cùng kỳ trước. Lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước bằng thời điểm tháng trước và tăng 0,66% so với thời điểm năm trước; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,53% và tăng 0,30%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,31% và tăng 2,88%. Tính theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong ngành khai khoáng bằng thời điểm tháng trước và giảm 3,87% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến chế tạo tăng 0,09% và tăng 1,59%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,21% và giảm 0,61%; và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải bằng tháng trước và tăng 1,78%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Năm tháng đầu năm 2025, tổng số doanh nghiệp mới thành lập tăng 7,05% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động so với cùng kỳ năm ngoái giảm 10,89% và số doanh nghiệp rút khỏi thị trường và tạm dừng hoạt động tăng 19,65%. Dù số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng, nhưng sự sụt giảm doanh nghiệp quay lại và số lượng doanh nghiệp rút lui tăng cho thấy nền kinh tế vẫn còn nhiều thách thức.
Từ đầu năm đến 15/5/2025, toàn tỉnh có 167 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn mới đăng kí là 1.296,2 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 11 đơn vị (+7,05%), tổng vốn đăng ký tăng 147,7 tỷ đồng (+12,86%); số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp khoảng 7,76 tỷ đồng (năm 2024 là 7,36 tỷ đồng). Các doanh nghiệp thành lập mới gồm 52 doanh nghiệp hoạt động trong khu vực Công nghiệp - xây dựng; 111 doanh nghiệp thương mại dịch vụ và 04 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản.
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 90 đơn vị, giảm 10,89% (-11 doanh nghiệp) so với cùng kỳ năm trước; nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong 5 tháng đầu năm lên 257 doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 320 doanh nghiệp, tăng 22,14% (+58 đơn vị) so với cùng kỳ năm ngoái; số doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động là 27 doanh nghiệp, giảm 3,57% (-01 doanh nghiệp) so cùng kỳ năm trước.
4. Đầu tư
Ước tính tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý tháng 5/2025 tăng 48,12% so với tháng cùng kỳ năm 2024, lũy kế 5 tháng đầu năm tăng 41,68% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với kế hoạch năm, tiến độ thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý chậm so với kế hoạch giao, tính chung 5 tháng đầu năm 2025 ước chỉ đạt 16,82% kế hoạch.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2025 ước tính đạt 317,6 tỷ đồng, tăng 29,09 % so với tháng trước và tăng 48,12% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 252,1 tỷ đồng, tăng 29,39% so với tháng trước và tăng 78,54%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 58,6 tỷ đồng, tăng 28,88% so với tháng trước và bằng 90,96% so với tháng cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước thực hiện 6,9tỷ đồng, tăng 20,81% so với tháng trước và bằng 78,29% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 5/2025 (Tỷ đồng)
|
Ước tính 5 tháng năm 2025
(Tỷ đồng)
|
Tháng 5/2025 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
5 tháng
năm 2025 so với kế hoạch năm 2025 (%)
|
5 tháng
năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
317,6
|
961,3
|
148,12
|
16,82
|
141,68
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
252,1
|
750,0
|
178,54
|
15,17
|
162,86
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
58,6
|
194,4
|
90,96
|
27,84
|
97,20
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
6,9
|
16,9
|
78,29
|
23,45
|
93,96
|
Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 961,3 tỷ đồng, bằng 16,82% kế hoạch năm 2025 và tăng 41,68% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 750,0 tỷ đồng, bằng 15,17% kế hoạch và tăng 62,86%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 194,4 tỷ đồng, bằng 27,84% kế hoạch và bằng 97,2% so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 16,9 tỷ đồng, bằng 23,45% kế hoạch và bằng 93,96 % so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn NSNN địa phương quản lý năm 2025 tăng so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do kế hoạch vốn 2025 được triển khai, phân bổ vốn tăng so với năm 2024. Tuy nhiên, xét về tiến độ thực hiện so với kế hoạch đặt ra thì còn chậm. Theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Trị tại công văn số 01/CT-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 thì đến hết 30/3/2025 các đơn vị phải giải ngân tối thiếu 30% vốn kế hoạch năm, tuy nhiên đến hết 31/4/2025 vốn ngân sách nhà nước địa phương quản lý chỉ giải ngân được 513,3 tỷ đồng trên tổng số vốn được giao trong năm kế hoạch là 5.418.668 triệu đồng, đạt 9,5% so với kế hoạch vốn giao. Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị, đến hết 18/5/2025 chỉ mới giải ngân 625,1 tỷ đồng, đạt 11,5% so với kế hoạch vốn UBND tỉnh giao. Như vậy, mặc dù việc thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương quản lý năm 2025 có phần tăng so với cùng kỳ, nhưng tiến độ giải ngân, thực hiện vẫn còn chậm so với kế hoạch đặt ra.
Nguyên nhân tỷ lệ giải ngân thấp có thể kể đến là: kế hoạch đầu tư từ các nguồn thu năm 2025 chiếm 24% kế hoạch toàn tỉnh nhưng số thu nộp vào ngân sách nhà nước chậm dẫn đến nhiều công trình vẫn chưa có vốn để triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch; nhiều dự án cần phải hoàn thiện nhiều thủ tục đầu tư liên quan, chưa có khối lượng để giải ngân kế hoạch bố trí; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; giá vật liệu san lấp, vật liệu xây dựng tăng đột biến cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án, đặc biệt là các dự án giao thông trọng điểm của địa phương...
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Dịp nghỉ lễ 30/4, 01/5 kéo dài chủ yếu rơi vào tháng Năm, các sự kiện văn hóa, thể thao đã thu hút đông đảo du khách trong nước, quốc tế và nhân dân địa phương tham gia, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ như lưu trú, ăn uống, vận tải, lữ hành và các hoạt động vui chơi, giải trí đi kèm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2025 tăng 11,65% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 5 tháng đầu tăng 12,01%, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,80%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2025 ước tính đạt 3.239,3 tỷ đồng, tăng 1,48% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 11,65%, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.611,5 tỷ đồng, tăng 1,73% và tăng 12,13%; doanh thu lưu trú và ăn uống 472,6 tỷ đồng, tăng 0,27% và tăng 10,25%; doanh thu du lịch lữ hành 0,3 tỷ đồng, tăng 0,02% và tăng 10,95%; doanh thu dịch vụ khác 154,9 tỷ đồng, tăng 1,05% và tăng 8,02%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 5/2025
(Tỷ đồng)
|
Ước 5 tháng
năm 2025
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 5/2025
|
5 tháng năm 2025
|
Tổng số
|
3.239,3
|
15.785,4
|
100,00
|
111,65
|
112,01
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.611,5
|
12.774,3
|
80,92
|
112,13
|
112,18
|
- Lưu trú và ăn uống
|
472,6
|
2.249,4
|
14,25
|
110,25
|
112,02
|
- Du lịch lữ hành
|
0,3
|
1,3
|
0,01
|
110,95
|
113,28
|
- Dịch vụ khác
|
154,9
|
760,4
|
4,82
|
108,02
|
109,09
|
Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 15.785,4 tỷ đồng, tăng 12,01% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 12.774,3 tỷ đồng, chiếm 80,92% tổng mức và tăng 12,18% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: lương thực, thực phẩm ước đạt 5.105,7 tỷ đồng, tăng 16,41% so với cùng kỳ năm trước; ô tô các loại 882,1 tỷ đồng, tăng 15,40%; hàng may mặc 1.025,6 tỷ đồng, tăng 13,38%; đồ dùng, trang thiết bị gia đình 1.251,2 tỷ đồng, tăng 14,26%; xăng dầu 1.412,2 tỷ đồng, tăng 6,28%;...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 2.249,4 tỷ đồng, chiếm 14,25% tổng mức và tăng 12,02% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 145,1 tỷ đồng, tăng 13,41%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.104,3 tỷ đồng, tăng 11,92%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,3 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 13,28% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 760,4 tỷ đồng, chiếm 4,82% tổng mức và tăng 9,09% so với cùng kỳ năm trước.
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 5 ước đạt 96.292 lượt khách, tăng 0,98% so với thực hiện tháng trước và tăng 11,27% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách phục vụ 85.356 ngày khách, tăng 0,16% và tăng 11,91%. Số lượt khách du lịch theo tour do các đơn vị lữ hành phục vụ ước tính đạt 151 lượt khách, tăng 1,49% so với tháng trước, tăng 8,34% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 429 ngày khách, tăng 0,23% so với tháng trước, tăng 8,33% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Tính chung 5 tháng năm 2025, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 420.232 lượt, tăng 11,80% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách phục vụ 394.725 ngày khách, tăng 12,11%; số lượt khách du lịch theo tour 605 lượt khách, tăng 8,61%; số ngày khách du lịch theo tour 1.750 ngày khách, tăng 9,35%.
5.2. Hoạt động vận tải
Tháng Năm có nhiều hoạt động lễ hội, văn hóa, thể thao được tổ chức trên địa bàn tỉnh, nhu cầu đi lại của người dân tăng cao, nhưng hiện nay với xu hướng đi du lịch bằng xe cá nhân nên vận chuyển hành khách chỉ tăng nhẹ, vận tải hàng hóa giữ ổn định phục vụ tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa trên địa bàn.
Doanh thu vận tải tháng 5/2025 ước tính đạt 221,7 tỷ đồng, tăng 1,15% so với tháng trước và tăng 10,40% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 25,5 tỷ đồng, giảm 0,39% và tăng 8,84%; doanh thu vận tải hàng hóa 160,4 tỷ đồng, tăng 1,58% và tăng 10,78%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 35,8 tỷ đồng, tăng 0,36% và tăng 9,83%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 5/2025
|
Ước 5 tháng năm 2025
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 5/2025
|
5 tháng năm 2025
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
719,5
|
3.614,2
|
106,36
|
106,60
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
61.788,7
|
309.526,9
|
107,29
|
107,29
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.235,1
|
6.115,5
|
106,86
|
106,45
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
85.847,6
|
422.934,2
|
108,45
|
107,36
|
Tính chung 5 tháng năm 2025, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.093,2 tỷ đồng, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 127,9 tỷ đồng, tăng 8,89%; doanh thu vận tải hàng hóa 788,1 tỷ đồng, tăng 9,37%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 177,2 tỷ đồng, tăng 8,83%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 5/2025 ước tính đạt 719,5 nghìn lượt hành khách, giảm 0,71% so với tháng trước và tăng 6,36% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 61.788,7 nghìn HK.km, giảm 0,36% và tăng 7,29%. Tính chung 5 tháng năm 2025, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 3.614,2 nghìn HK, tăng 6,60% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 309.526,9 nghìn HK.km, tăng 7,29%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 5/2025 ước tính đạt 1.235,1 nghìn tấn, tăng 0,61% so với tháng trước và tăng 6,86% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 85.847,6 nghìn tấn.km, tăng 1,39% và tăng 8,45%. Tính chung 5 tháng năm 2025, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 6.115,5 nghìn tấn, tăng 6,45% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 422.934,2 nghìn tấn.km, tăng 7,36%.
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Giá nhiên liệu trong tháng được điều chỉnh nhiều lần; giá lương thực, thực phẩm giảm là nguyên nhân chính tác động đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Quảng Trị trong tháng 5 năm 2025 giảm 0,19% so tháng trước; tăng 3,16% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,82% so với tháng 12 năm trước; bình quân 5 tháng đầu năm 2025 CPI tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Năm năm 2025 giảm 0,19% so với tháng trước. Trong đó: khu vực thành thị giảm 0,18% và khu vực nông thôn giảm 0,19%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 03 nhóm hàng giảm giá; 05 nhóm hàng tăng giá và 03 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng ổn định.
Trong mức giảm 0,19% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2025 so với tháng trước, các nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, giao thông và văn hóa, giải trí, du lịch có chỉ số giá giảm so với tháng 4/2025. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá giảm 0,62%, trong đó chỉ số giá nhóm gạo giảm 3,79% tác động đến CPI chung giảm 0,10 điểm phần trăm. Nhóm Giao thông có chỉ số giá giảm 0,59% so với tháng trước chủ yếu do giá nhiên liệu điều chỉnh theo giá nhiên liệu thế giới. Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,03% so với tháng trước, nguyên nhân chính do giá mặt hàng hoa tươi giảm 3,78% so với tháng trước. Các nhóm ngành khác cơ bản ổn định về giá hoặc có tăng nhẹ.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 5 năm 2025 so với
|
BQ 5 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 5/2024
(%)
|
Tháng 12/2024
(%)
|
Tháng 4/2025
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
103,16
|
100,82
|
99,81
|
103,91
|
2. Chỉ số giá vàng
|
139,30
|
141,76
|
112,86
|
122,71
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
102,65
|
102,59
|
100,54
|
103,55
|
So với tháng cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2025 tăng 3,16%. Bình quân 5 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,91% so với cùng kỳ năm 2024 (năm 2024 tăng 3,92% so với cùng kỳ năm 2023); trong đó, khu vực thành thị tăng 4,07%, khu vực nông thôn tăng 3,80%.
Các yếu tố chính tác động tăng chỉ số giá tiêu dùng trong 5 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước gồm: Tác động lớn nhất là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá tăng 5,41% tác động đến CPI chung tăng 1,93 điểm phần trăm; Tiếp theo là nhóm hàng Y tế và dịch vụ y tế tăng 11,64% tác động đến CPI chung tăng 0,68 điểm phần trăm do áp dụng mức giá dịch vụ y tế mới theo nghị quyết số 111/NQ-HĐND tỉnh Quảng Trị ngày 06/12/2024; Nhóm giáo dục có chỉ số giá tiêu dùng tăng 7,09%, tác động đến CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm; Nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,89%, tác động đến CPI tăng 0,25 điểm phần trăm…
Chỉ số giá vàng tháng 5/2025 tăng 12,86% so với tháng trước và tăng 38,30% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng năm 2025 tăng 22,71% (5 tháng năm 2024 tăng 20,25%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2025 tăng 0,54% so với tháng trước và tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng năm 2025 tăng 3,55% (5 tháng năm 2024 tăng 5,12%).
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
7.1. Thu ngân sách
Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến ngày 15/5/2025: 1.856,307 tỷ đồng/DT 4.965,255 tỷ đồng, đạt 37,4% dự toán địa phương và 40% dự toán Trung ương, bằng 115,3% cùng kỳ năm 2024; Trong đó:
- Thu nội địa: 1.355,571 tỷ đồng/DT 3.851 tỷ đồng, đạt 35,2% dự toán địa phương và đạt 38,2% dự toán Trung ương, bằng 118% cùng kỳ năm 2024; Trong đó:
+ Ngân sách địa phương hưởng: 1.275,013 tỷ đồng/DT 3.588,400 tỷ đồng, đạt 35,5% dự toán địa phương và đạt 38,9% dự toán Trung ương, bằng 118,3% cùng kỳ năm 2024. Loại trừ khoản thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết thì thu ngân sách địa phương đưa vào cân đối là 978,466 tỷ đồng/DT 2.330,400 tỷ đồng, đạt 42% dự toán địa phương, đạt 42% dự toán Trung ương, bằng 114% cùng kỳ năm 2024.
+ Ngân sách cấp tỉnh hưởng: 662,366 tỷ đồng/DT 2.445,37 tỷ đồng, đạt 27,1% dự toán địa phương. Loại trừ khoản thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết thu nội địa ngân sách cấp tỉnh hưởng: 630,660 tỷ đồng/DT 1.559,77 tỷ đồng, đạt 40,4% dự toán địa phương, bằng 108% cùng kỳ năm 2024.
- Thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: 477,886 tỷ đồng/DT 1.100 tỷ đồng; đạt 43,4% dự toán địa phương, đạt 43,4% dự toán Trung ương và bằng 121,2% so với cùng kỳ 2024.
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 15/5/2025
(Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 15/5/2025 so với dự toán ĐP
năm 2025 (%)
|
Thực hiện đến 15/5/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
1.856,3
|
37,4
|
115,3
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.355,6
|
35,2
|
118,0
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
477,9
|
43,4
|
121,2
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
5.092,6
|
39,0
|
122,8
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
285,9
|
15,0
|
109,1
|
- Chi thường xuyên
|
3.043,7
|
40,0
|
140,0
|
7.2. Chi ngân sách
Tổng chi ngân sách địa phương đến ngày 15/5/2025 đạt: 5.092,648 tỷ đồng/DT 13.168,538 tỷ đồng bằng 39% dự toán địa phương, đạt 40% dự toán Trung ương (bao gồm chi chuyển nguồn XDCB và các khoản chi năm trước kéo dài sang thực hiện năm 2025) bằng 122,8% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 285,869 tỷ đồng/ DT 1.877,670 tỷ đồng, đạt 15% dự toán địa phương, đạt 19% dự toán Trung ương, bằng 109,1% so với cùng kỳ năm trước.
- Chi thường xuyên: 3.043,677 tỷ đồng/ DT 7.638,955 tỷ đồng, đạt 40% so với dự toán địa phương và 41% dự toán Trung ương, bằng 140% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi chương trình mục tiêu, nhiệm vụ ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương: 400,838 tỷ đồng/DT 2.998,528 tỷ đồng đạt 13% dự toán địa phương và 12% dự toán Trung ương.
8. Một số tình hình xã hội
1. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội
Trong tháng, người dân tập trung thu hoạch lúa và cây hàng năm vụ Đông Xuân 2024-2025. Năng suất lúa năm nay giảm so với vụ trước do ảnh hưởng của thời tiết bất lợi, đặc biệt là mưa rét kéo dài vào đầu vụ và đúng thời điểm trổ bông, giai đoạn quyết định đến chất lượng, sản lượng lúa. Trong tháng 5, nhiều lễ hội văn hóa, thể thao quy mô lớn được tổ chức đã thu hút lượng lớn du khách đến với Quảng Trị, tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các dịch vụ như ăn uống, vui chơi giải trí, du lịch diễn ra sôi động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ và nâng cao đời sống dân cư. Nhìn chung, việc làm và thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện kịp thời, hiệu quả nên tình hình thiếu đói của dân cư nói chung và khu vực nông thôn nói riêng không xảy ra.
2. Giáo dục và Đào tạo
Trong tháng 5, Ngành giáo dục tiếp tục tập trung chỉ đạo hoàn thành chương trình và kế hoạch dạy học, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, tổng kết năm học 2024-2025 đúng theo thời gian khung năm học của tỉnh; tổ chức ôn tập thi tốt nghiệp cũng như chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Tiến hành tổ chức tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2025-2026.
Tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế dành cho học sinh THCS và THPT năm 2024-2025 tại Hoa Kỳ, đạt giải Tư với dự án “Xe lăn tự hành hành hỗ trợ người mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên trong di chuyển và giao tiếp”.
3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Theo báo cáo Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, tính từ ngày 01/4/2025 đến 30/4/2025, trên địa bàn tỉnh có 305 ca mắc bệnh cúm, giảm 15,51% (-56 ca) so với cùng kỳ năm trước; 05 ca mắc bệnh lỵ trực trùng giảm 50% (-05 ca); 10 ca mắc quai bị, tăng 10 lần (+09 ca); 31 ca mắc thuỷ đậu, tăng 29,17% (+07 ca); 94 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 39,74% (-62 ca); 30 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 7,14% (+02 ca); 08 ca tay chân miệng, giảm 33,33% (-04 ca); không có ca mắc bệnh lỵ Amip; bệnh viêm gan vi rút; bệnh sốt rét. Không có trường hợp nào tử vong. Tính chung từ 01/01/2025 đến 30/4/2025, có 1.658 ca mắc bệnh cúm, tăng 6,83% (+106 ca) so với cùng kỳ năm trước; 06 ca mắc bệnh lỵ Amip, không tăng giảm; 29 ca mắc bệnh lỵ trực trùng giảm 55,38% (-36 ca); 20 ca mắc quai bị, tăng 11,11%(+02 ca); 103 ca mắc thuỷ đậu, giảm 36,42% (-59 ca); 343 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 34,17% (-178 ca); 09 ca mắc viêm gan vi rút, giảm 67,86%(-19 ca); 176 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 32,33% (+43 ca); 19 ca tay chân miệng, không tăng giảm. Không có trường hợp nào tử vong.
Trước tình hình dịch bệnh CoVid-19 đang có xu hướng bùng phát trở lại trên thế giới, trong nước đã ghi nhận nhiều ca mắc ở một số địa phương, trong đó có những biến thể mới nguy hiểm hơn. Tại tỉnh Quảng Trị chưa ghi nhận ca mắc nào trong 5 tháng đầu năm 2025, tỉnh đang thực hiện nghiêm các chỉ đạo, hướng dẫn của BYT về phòng, chống và ứng phó chủ động với tình hình mới.
Tháng 5, trên địa bàn tỉnh phát hiện mới 02 trường hợp nhiễm HIV, số người nhiễm HIV còn sống đến 15/5/2025 là 232 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); không có bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS lũy kế đến 15/05/2025 là 115 người.
Trong tháng, trên địa bàn không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra.
4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong tháng Năm, một số sự kiện văn hóa, thể thao nổi bật đã được tổ chức như:
Tổ chức thành công Lễ hội “Thống nhất non sông” năm 2025 - Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025); 53 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972 - 01/5/2025). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức thành công Chương trình cầu truyền hình Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025)
Tổ chức thành công Giải vô địch môn Đua thuyền truyền thống - Lễ hội “Thống nhất non sông” tỉnh Quảng Trị mở rộng năm 2025, với sự tham gia của 07 đơn vị đến từ các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và 02 đơn vị đến từ tỉnh Quảng Bình, Quảng Nam chia thành 18 đội thuyền.
Tổ chức Giải đua Xe đạp Thành phố Đông Hà mở rộng lần thứ V năm 2025 - Cúp Huda. Tham gia giải có hơn 320 vận động viên nam, nữ của 30 câu lạc bộ xe đạp thể thao đến từ các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các vận động viên tranh tài ở 4 nhóm tuổi với các cự ly từ 20 km đến 36 km. Giải đấu không chỉ là sân chơi thể thao bổ ích mà còn góp phần quảng bá hình ảnh con người và mảnh đất Đông Hà đến bạn bè trong và ngoài nước
5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 5, trên địa bàn xảy ra 01 vụ mưa dông, kèm theo gió giật mạnh, sấm sét gây thiệt hại. Đã có 01 người bị thương nặng do sét đánh; 06 nhà bị tốc mái; nhiều cây cối đổ, ngã. Giá trị thiệt hại đang được thống kê.
Hiện nay đang bắt đầu vào đợt cao điểm mùa nắng nóng năm 2025, thời tiết diễn biến bất thường, tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng rất cao. Các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh đang triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR), bảo vệ rừng. Trong 5 tháng đầu năm, không xảy ra cháy rừng.
Tháng 5/2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, bằng số vụ tháng trước và giảm 83,33% (- 05 vụ) so cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản 2,5 triệu đồng. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2025, có 07 vụ cháy, giảm 65% so với cùng kỳ năm 2024; không có thiệt hại về người, thiệt hại bề tài sản ước tính 131 triệu đồng, giảm 91,29%.
Tháng 5 năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 09 vụ vi phạm môi trường, tăng 200% (+06 vụ) so với tháng trước, giảm 10,0%(-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Tất cả các vụ vi phạm xảy ra trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản; số tiền xử phạt 423,70 triệu đồng. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 69 vụ vi phạm môi trường, giảm 32,35% (-3 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng số tiền xử phạt 712,33 triệu đồng, giảm 16,93% (-45,21 triệu đồng).
6. Tai nạn giao thông
Theo Báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 5/2025 (Từ 15/4/2025 đến 14/5/2025), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, làm chết 12 người, bị thương 17 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn tăng 11,76% (+2 vụ), số người chết tăng 50% (+04 người), số người bị thương tăng 30,77% (+04 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông đều xảy ra trên đường bộ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 61 vụ tai nạn giao thông, làm chết 34 người, bị thương 47 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 35,79% (-34 vụ), số người chết giảm 19,05% (-08 người), số người bị thương giảm 41,25% (-33 người). Tất cả các vụ tai nạn đều xảy ra trên đường bộ.
Trong tháng, lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ đã tiến hành 843 ca TTKS đường bộ, lập biên bản 2.223 trường hợp vi phạm trật tư ATGT. Đã xử phạt 817 trường hợp, thu nộp ngân sách nhà nước 2.377,4 triệu đồng. Đã tước giấy phép lái xe 20 trường hợp.
► Số liệu KT-XH tháng 5 năm 2025
CHI CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ