Tháng Tư năm 2025, tình hình thế giới có nhiều biến động khi Hoa Kỳ tuyên bố áp đặt và điều chỉnh thuế quan liên tục đối với hàng hóa đến từ nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn đang dần hiện rõ. Trong nước, Chính phủ tiếp tục kiên định mục tiêu tăng trưởng năm 2025 từ 8% trở lên, cho thấy nỗ lực không ngừng của Chính phủ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, bất chấp những thách thức từ môi trường kinh tế toàn cầu.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, các cấp các ngành tiếp tục tập trung vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề dân sinh, chuẩn bị cho các sự kiện lớn của đất nước như: Lễ hội Thống nhất non sông năm 2025 - Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025); 53 năm ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972-01/5/2025); Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch,... Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2025 tỉnh Quảng Trị đạt được những kết quả như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Tháng Tư, sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định, cây trồng vụ Đông xuân đang sinh trưởng phát triển tốt, đúng tiến độ thời vụ. Chăn nuôi lợn và gia cầm tiếp tục phát triển, mặc dù có xuất hiện ổ dịch trên đàn vịt tại một số địa phương, nhưng đã được phát hiện kịp thời và kiểm soát hiệu quả, không ảnh hưởng lớn đến tổng đàn. Khai thác gỗ tăng cao do nhu cầu xuất khẩu gỗ tăng, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến công nghiệp. Hoạt động khai thác thủy sản bị ảnh hưởng do thời tiết, ngư dân ít ra khơi hơn làm giảm sản lượng khai thác so với cùng kỳ năm trước.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 20/4/2025
Đến 20/4/2025, diện tích gieo cấy cây lúa đạt 26.346,3 ha, tăng 0,66% so với vụ Đông Xuân 2023-2024. Cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt và đang giai đoạn ôm đòng, trổ bông, dự kiến thu hoạch đại trà từ cuối tháng 4 và kết thúc trước ngày 15/5/2025.
Các loại cây trồng hàng năm khác đang sinh trưởng phát triển tốt, cây ngô đang ở giai đoạn nuôi quả, ở một số địa phương, ngô nếp đang thu hoạch quả bán tươi; Cây lạc đang ở giai đoạn phát triển củ, cây trồng sinh trưởng và phát triển khá tốt. Rau các loại thu hoạch sản lượng đạt 31.415,6 tấn, giảm 0,1% (-27,9 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Đối với cây đậu các loại đang vào chính vụ gieo trồng.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 20/4/2025 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 20/4/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa Đông xuân
|
26.346,3
|
100,66
|
- Ngô
|
3.126,8
|
99,16
|
- Khoai lang
|
1.034,9
|
100,25
|
- Sắn
|
11.738,2
|
99,40
|
- Lạc
|
2.665,6
|
92,84
|
- Rau các loại
|
3.916,0
|
101,07
|
- Đậu các loại
|
501,4
|
91,30
|
Cây hồ tiêu, ở vùng đồng bằng, đang ở giai đoạn phát triển quả, cây sinh trưởng phát triển bình thường, riêng miền núi Hướng Hóa đang giai đoạn thu hoạch. Cây cao su, đang giai đoạn ra lá mới, ổn định các tầng lá. Cây cà phê, thời kỳ ra hoa, đậu quả, cây sinh trưởng và phát triển tốt, cà phê mít đang ở giai đoạn thu hoạch.
Các loại cây ăn quả đang ở giai đoạn ra hoa, đậu quả; nhìn chung cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Tình hình dịch bệnh trên cây lúa: Một số đối tượng sâu, bệnh gây hại chính trên cây lúa như chuột, bệnh đạo ôn lá, khô vằn, bạc lá vi khuẩn ... có diện tích nhiễm tăng so với tháng trước như: bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 76 ha; bệnh khô vằn diện tích nhiễm 598 ha; bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn diện tích nhiễm 373 ha; chuột gây hại 673 ha;...
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 30/4/2025, đàn trâu có 21.035 con, giảm 1,9% so với cùng thời điểm năm 2024; đàn bò có 61.041 con, tăng 0,89%; đàn lợn (không bao gồm lợn con chưa tách mẹ) có 251.460 con, tăng 7,3%; đàn gia cầm 4.188,5 nghìn con, tăng 0,72%.
Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
|
|
Ước
tháng 4/2025
|
Ước
4 tháng năm 2025
|
So với cùng kỳ năm 2024 (%)
|
|
Tháng 4/2025
|
4 tháng năm 2025
|
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
5.196
|
21.519
|
104,51
|
104,04
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Thịt trâu
|
67
|
287
|
98,97
|
94,82
|
- Thịt bò
|
282
|
1.152
|
104,83
|
100,88
|
- Thịt lợn
|
3.385
|
13.665
|
104,99
|
105,02
|
- Thịt gia cầm
|
1.435
|
6.307
|
103,60
|
103,03
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
4.331
|
18.109
|
99,04
|
109,18
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 4/2025 ước tính đạt 5.196 tấn, tăng 4,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 67 tấn, giảm 1,03%; thịt bò 282 tấn, tăng 4,83%; thịt lợn 3.385 tấn, tăng 4,99%; thịt gia cầm 1.435 tấn, tăng 3,60%. Sản lượng trứng gia cầm 4.331 nghìn quả, giảm 0,96%. Tính chung 4 tháng năm 2025, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 21.519 tấn, tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 287 tấn, giảm 5,18%; thịt bò 1.152 tấn, tăng 0,88%; thịt lợn 13.665 tấn, tăng 5,02%; thịt gia cầm 6.307 tấn, tăng 3,03%. Sản lượng trứng gia cầm 18.109 nghìn quả, tăng 9,18%.
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng, đã phát hiện 01 đàn vịt có kết quả dương tính với vi rút cúm gia cầm H5N1. Các quan chức năng đã phối hợp tiêu hủy 3.422 con vịt và tiến hành kiểm tra, tiêu độc khử trùng theo quy định. Đến ngày 17/4/2025, bệnh Cúm gia cầm A/H5N1 không phát sinh thêm gia cầm bị bệnh.
1.2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 4/2025 ước tính đạt 565,7 ha, tăng 107,91% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 325,5 nghìn cây, giảm 9,58%; Tính chung 4 tháng năm 2025, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 2.038,7 ha, tăng 28,05% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 988,5 nghìn cây, giảm 10,95%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 4/2025
|
Ước 4 tháng năm 2025
|
So với cùng kỳ năm 2024 (%)
|
Tháng 4/2025
|
4 tháng năm 2025
|
Trồng rừng tập trung (Ha)
|
565,7
|
2.038,7
|
207,91
|
128,05
|
Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
325,5
|
988,5
|
90,41
|
89,05
|
Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
147.173
|
427.746
|
107,29
|
122,96
|
Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
21.100
|
50.230
|
100,09
|
100,06
|
Các đơn hàng xuất khẩu gỗ tăng, giá gỗ nguyên liệu cũng tăng đã thúc đẩy người dân tăng khai thác để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện tại, các đơn hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chưa bị ảnh hưởng do việc áp dụng thuế quan của Hoa Kỳ đang tạm hoãn. Bên cạnh đó, một số ngành chế biến gỗ tăng trưởng trở lại sau thời kỳ khó khăn đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Khai thác gỗ trong tháng Tư ước tính đạt 147.173m3, tăng 7,29% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác 21.100 ster, tăng 0,09% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng năm 2025, sản lượng gỗ khai thác 427.746m3, tăng 22,96% so với cùng kỳ; củi khai thác 50.230 ster, tăng 0,06%.
Trong tháng 4/2025, trên địa bàn tỉnh không có cháy rừng xảy ra. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025 không xảy ra cháy rừng; đã phát hiện và lập biên bản 14 vụ vi phạm, tang vật tạm giữ 13,175 m3 gỗ quy tròn các loại; xử lý vi phạm hành chính 10 vụ, phạt tiền 48,5 triệu đồng, tịch thu 6,143 m3 gỗ quy tròn các loại.
1.3. Thủy sản
Đầu tháng 4, do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh tăng cường khiến nhiều tàu thuyền không ra khơi, làm giảm sản lượng khai thác các loại thủy sản, tuy nhiên, sau hơn nửa tháng ra quân khai thác vụ cá Nam, nhiều tàu thuyền của ngư dân ven biển đã thu hoạch được nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như ghẹ, mực, cá thu, cá trích, cá cơm, cá liệt và cá ngừ. Đối với nuôi trồng thủy sản, người dân tăng cường đầu tư chăm sóc và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động nuôi trồng. Nhiều địa phương đã tiến hành triển khai thả giống cho vụ nuôi chính trong năm.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 4/2025
(Tấn)
|
Ước 4 tháng năm 2025
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2024 (%)
|
Tháng 4/2025
|
4 tháng năm 2025
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.550,0
|
10.323,1
|
100,13
|
92,21
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.887,5
|
7.014,3
|
98,73
|
92,26
|
- Tôm
|
106,8
|
1.276,1
|
101,50
|
101,24
|
- Thủy sản khác
|
555,7
|
2.032,7
|
107,75
|
87,17
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
558,0
|
2.387,7
|
103,38
|
100,10
|
- Khai thác
|
2.992,0
|
7.935,4
|
99,54
|
90,08
|
Ước tính tháng 4, tổng sản lượng thủy sản đạt 3.550,0 tấn, tăng 0,13% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.887,5 tấn, giảm 1,27%; tôm 106,8 tấn, tăng 1,50%; thủy sản khác 555,7 tấn, tăng 7,75%. Tính chung 4 tháng năm 2025, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 10.323,1 tấn, giảm 7,79% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 7.014,3 tấn, giảm 7,74%; tôm 1.276,1 tấn, tăng 1,24%; thủy sản khác 2.032,7 tấn, giảm 12,83%. Cụ thể sản lượng nuôi trồng và khai thác như sau:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 4/2025 ước tính đạt 558,0 tấn, tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 447,5 tấn, tăng 2,44%; tôm 85,58 tấn, tăng 1,24%. Tính chung 4 tháng năm 2025, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.387,7 tấn, tăng 0,10% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.108,4 tấn, giảm 1,95%; tôm 1.209,2 tấn, tăng 1,31%.
Sản lượng khai thác trong tháng giảm so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh tăng cường, nhiều tàu thuyền không hoạt động trong tháng dẫn đến việc đánh bắt thuỷ sản biển giảm gây ảnh hưởng đến sản lượng giảm. Sản lượng thủy sản khai thác tháng 4/2025 ước tính đạt 2.992 tấn, giảm 0,46% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.440 tấn, giảm 1,92%; tôm 21,3 tấn; tăng 2,56%; thủy sản khác 530,8 tấn, tăng 6,72%. Tính chung 4 tháng năm 2025, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 7.935,4 tấn, giảm 9,92% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 5.905,9 tấn, giảm 8,75%; tôm 66,9 tấn, giảm 0,07%; thủy sản khác 1.962,6 tấn, giảm 13,56%.
2. Sản xuất công nghiệp
Tháng 4/2025, ngành sản xuất công nghiệp có những biến động đáng chú ý, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 3,58% so với tháng trước do một số doanh nghiệp sản xuất tinh bột sắn, phân bón…sản xuất có tính mùa vụ; các doanh nghiệp điện gió nghỉ bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước thì chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,54% do các doanh nghiệp đã triển khai nhiều giải pháp tháo gỡ một phần về khó khăn, vướng mắc về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm, về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong, ngoài nước góp phần duy trì tăng trưởng chung của ngành công nghiệp.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2025 ước tính giảm 3,58% so với tháng trước và tăng 5,54% so với tháng cùng kỳ năm trước. Bao gồm: ngành khai khoáng tăng 1,07% so với tháng trước và giảm 42,43% so với tháng cùng kỳ năm trước; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,59% so với tháng trước và tăng 8,15% so với tháng cùng kỳ năm trước; Sản xuất và phân phối điện giảm 11,35% so với tháng trước và tăng 11,78% so với tháng cùng kỳ năm trước; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 20,35% so với tháng trước và tăng 3,54% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 4/2025 so với tháng 3/2025
(%)
|
Tháng 4/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
4 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
96,42
|
105,54
|
105,60
|
- Khai khoáng
|
101,07
|
57,57
|
64,93
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
99,41
|
108,15
|
106,21
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
88,65
|
111,78
|
111,72
|
- Cung cấp nước và XL rác thải, nước thải
|
120,35
|
103,54
|
101,01
|
Dự tính 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,60% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Ngành khai khoáng giảm 35,07% do các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong khai thác, các mỏ quặng hạn chế hoặc chưa gia hạn ký thêm hợp đồng mới; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,21%, các ngành đã đưa ra nhiều giải pháp, tích cực triển khai thực hiện thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng với một số dự án mới đưa vào hoạt động làm tăng năng lực sản xuất; Các nhà máy sản xuất điện năng đã hoạt động ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả nên ngành Sản xuất và phân phối điện tăng 11,72%; hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,01% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm của một số ngành công nghiệp cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,19%; ngành dệt tăng 146,14%; ngành chế biến gỗ tăng 19,93%; ngành in tăng 63,74%; sản xuất sản phẩm từ cao su tăng 9,53%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 6,53%, sản xuất và phân phối điện tăng 11,72%... Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ năm trước, do một số doanh nghiệp vẫn còn đối mặt với khó khăn khi đơn hàng, sức cầu tăng chậm, nguyên liệu đầu vào thiếu và phí vận tải tăng, đã làm tăng áp lực lên giá thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: ngành sản xuất đồ uống giảm 15,59%; ngành sản xuất trang phục giảm 0,67%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 1,49%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại giảm 1,98%; ngành sản xuất phương tiện vận tải giảm 15,71% và ngành khai thác quặng kim loại giảm 51,66%.
Một số sản phẩm sản xuất 4 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm trước như: Đá xây dựng ước thực hiện 211.605 m3, tăng 22,84%; Tinh bột sắn ước thực hiện 54.207 tấn, tăng 33,15%; Nước có vị hoa quả ước thực hiện 3.432 ngàn lít, tăng 4,51%; Dăm gỗ ước thực hiện 178.251 tấn, tăng 26,60%; Ván ép ước thực hiện 67.166 m3, tăng 30,20%; Phân bón NPK ước 16.946 tấn, tăng 12,16%; Lốp xe máy ước thực hiện 1.137 nghìn cái, tăng 12,07%; Gạch đất sét nung ước thực hiện 30.176 nghìn viên, tăng 29,67%; Điện sản xuất ước thực hiện 1.157 triệu Kw.h, tăng 10,86%... Một số sản phẩm sản xuất 4 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Bột viên cá ước thực hiện 450 tấn, giảm 84,21%; Bia đóng lon ước thực hiện 8.500 ngàn lít giảm 24,55%; Bộ áo quần ước thực hiện 11.881 ngàn cái, giảm 0,59%; Gỗ cưa xẻ ước thực hiện 10.588 m3, giảm 8,07%; săm xe máy ước thực hiện 1.709 nghìn cái, giảm 6,85%; Gạch khối xi măng ước thực hiện 11.591 ngàn viên, giảm 41,47%; Bê tông tươi ước thực hiện 69,068 ngàn m3, giảm 20,79%...
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đã ổn định trở lại, nhiều doanh nghiệp tuyển dụng lao động để kịp thời bổ sung lao động cho kế hoạch sản xuất nên số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp trong tháng tăng 0,54% so với tháng trước và tăng 2,23% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính theo ngành hoạt động cấp I, số lao động đang làm việc trong ngành chế biến chế tạo tăng 0,67% so tháng trước và tăng 2,89% so cùng kỳ năm trước, trong khi lao động ở các ngành còn lại giữ ổn định so với tháng trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,30%; Khu vực doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước tăng nhẹ (tương đương tăng 0,36% và 0,83%).
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Bốn tháng đầu năm 2025, tổng số doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp quay trở lại tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tăng 0,48% so với cùng kỳ năm trước, bên cạnh đó, số doanh nghiệp rút khỏi thị trường và tạm dừng hoạt động tăng 15,75%.
Từ đầu năm đến 15/4/2025, toàn tỉnh có 133 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn mới đăng kí là 1.159,25 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 15 đơn vị (+12,71%), tổng vốn đăng ký tăng 715,02 tỷ đồng (+160,96%); số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp khoảng 8,72 tỷ đồng (năm 2024 là 3,76 tỷ đồng). Các doanh nghiệp thành lập mới gồm 45 doanh nghiệp hoạt động trong khu vực Công nghiệp - xây dựng; 85 doanh nghiệp thương mại dịch vụ và 03 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản.
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 76 đơn vị, giảm 15,56% (-14 doanh nghiệp) so với cùng kỳ năm trước; nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong 04 tháng đầu năm lên 209 doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 294 doanh nghiệp, tăng 17,60% (+44 đơn vị) so với cùng kỳ năm ngoái; số doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động là 22 doanh nghiệp, giảm 4,35% (-01 doanh nghiệp) so cùng kỳ năm trước.
4. Đầu tư
Ước tính tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý tháng 4/2025 tăng 34,84% so với tháng 4/2024, lũy kế 4 tháng đầu năm tăng 35,54% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với kế hoạch năm, tiến độ thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý chậm so với kế hoạch giao, tính chung 4 tháng đầu năm 2025 ước chỉ đạt 11,01% kế hoạch.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2025 ước tính đạt 231,3 tỷ đồng tăng 34,84% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 178,9 tỷ đồng, tăng 50,95%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 46,9 tỷ đồng, giảm 2,63%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 5,5 tỷ đồng, tăng 13,87%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 629 tỷ đồng, bằng 11,01% kế hoạch năm 2025 và tăng 35,54% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 481,9 tỷ đồng, bằng 9,75% kế hoạch và tăng 50,91%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 137,2 tỷ đồng, bằng 19,65% kế hoạch và tăng 1,25%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 9,9 tỷ đồng, bằng 13,69% kế hoạch và tăng 7,01%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 4/2025 (Tỷ đồng)
|
Ước tính 4 tháng năm 2025
(Tỷ đồng)
|
Tháng 4/2025 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
4 tháng
năm 2025 so với kế hoạch năm 2025 (%)
|
4 tháng
năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
231,3
|
629,0
|
134,84
|
11,01
|
135,54
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
178,9
|
481,9
|
150,95
|
9,75
|
150,91
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
46,9
|
137,2
|
97,37
|
19,65
|
101,25
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
5,5
|
9,9
|
113,87
|
13,69
|
107,01
|
Vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN địa phương quản lý năm 2025 tăng so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do kế hoạch vốn 2025 được triển khai, phân bổ vốn tăng so với năm 2024. Tuy nhiên, xét về tiến độ thực hiện so với kế hoạch đặt ra thì còn chậm. Theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Trị tại công văn số 01/CT-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 thì đến hết 30/3/2025 các đơn vị phải giải ngân tối thiếu 30% vốn kế hoạch năm, tuy nhiên đến hết 31/3/2025 vốn NSNN địa phương quản lý chỉ giải ngân được 339,8 tỷ đồng, đạt 6,5% so với kế hoạch vốn giao.
Nguyên nhân tỷ lệ giải ngân thấp có thể kể đến là: kế hoạch đầu tư từ các nguồn thu năm 2025 chiếm 24% kế hoạch toàn tỉnh nhưng số thu nộp vào ngân sách nhà nước chậm dẫn đến nhiều công trình vẫn chưa có vốn để triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch; nhiều dự án cần phải hoàn thiện nhiều thủ tục đầu tư liên quan, chưa có khối lượng để giải ngân kế hoạch bố trí; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; giá vật liệu san lấp, vật liệu xây dựng tăng đột biến cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án, đặc biệt là các dự án giao thông trọng điểm của địa phương...
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 4, thời tiết bước vào mùa nắng nóng nên nhu cầu các mặt hàng đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình…phục vụ mùa hè tăng cao. Ngoài ra, từ những ngày cuối tháng Ba kéo dài đến tháng Tư, trên địa bàn tỉnh đã có nhiều hoạt động lễ hội, văn hóa, thể thao... diễn ra thu hút nhiều khách và người dân tham gia đã tạo điều kiện . Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2025 tăng 13,28% so với cùng kỳ năm trước, các hoạt động bán lẻ, dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành góp phần tích cực vào tăng trưởng chung của toàn ngành thương mại dịch vụ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2025 ước tính đạt 3.160,7 tỷ đồng, tăng 0,79% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 13,28%, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.554,8 tỷ đồng, tăng 0,87% và tăng 14,14%; doanh thu lưu trú và ăn uống 454,8 tỷ đồng, tăng 0,20% và tăng 10,39%; doanh thu du lịch lữ hành 0,3 tỷ đồng, tăng 10,34% và tăng 2,60%; doanh thu dịch vụ khác 150,8 tỷ đồng, tăng 1,15% và tăng 8,00%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 4/2025
( Tỷ đồng)
|
Ước 4 tháng
năm 2025
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 4/2025
|
4 tháng năm 2025
|
Tổng số
|
3.160,7
|
12.514,5
|
100,00
|
113,28
|
110,81
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.554,8
|
10.150,1
|
81,11
|
114,14
|
111,77
|
- Lưu trú và ăn uống
|
454,8
|
1.760,3
|
14,06
|
110,39
|
113,03
|
- Du lịch lữ hành
|
0,3
|
1,0
|
0,01
|
102,60
|
110,42
|
- Dịch vụ khác
|
150,8
|
603,1
|
4,82
|
108,00
|
108,94
|
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 12.514,5 tỷ đồng, tăng 10,81% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,41%). Xét theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 10.150,1 tỷ đồng, chiếm 81,11% tổng mức và tăng 11,77% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: ô tô các loại tăng 18,05%; lương thực, thực phẩm tăng 16,41%; hàng may mặc tăng 14,40%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,97%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.760,3 tỷ đồng, chiếm 14,06% tổng mức và tăng 13,03% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 112,2 tỷ đồng, tăng 11,57%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.648,1 tỷ đồng, tăng 13,13%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 01 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 10,42% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 603,1 tỷ đồng, chiếm 4,82% tổng mức và tăng 8,94% so với cùng kỳ năm trước.
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 4 ước đạt 84.860 lượt khách, tăng 0,29% so với thực hiện tháng trước và tăng 7,16% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách phục vụ 83.323 ngày khách, tăng 1,03% và tăng 7,78%. Số lượt khách du lịch theo tour do các đơn vị lữ hành phục vụ ước tính đạt 139 lượt khách, tăng 3,73% so với tháng trước, tăng 8,36% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 414 ngày khách, tăng 3,64% so với tháng trước, tăng 8,25% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Tính chung 4 tháng năm 2025, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 313.440 lượt, tăng 8,73% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách phục vụ 307.471 ngày khách, tăng 11,22%; số lượt khách du lịch theo tour 445 lượt khách, tăng 8,29%; số ngày khách du lịch theo tour 1.306 ngày khách, tăng 10,12%.
5.2. Hoạt động vận tải
Tháng Tư có nhiều hoạt động lễ hội, văn hóa, thể thao được tổ chức trên địa bàn tỉnh, nhu cầu đi lại của người dân tăng cao, nhưng hiện nay với có xu hướng đi du lịch bằng xe cá nhân nên vận chuyển hành khách chỉ tăng nhẹ, vận tải hàng hóa giữ ổn định phục vụ tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa trên địa bàn.
Doanh thu vận tải tháng 4/2025 ước tính đạt 220,8 tỷ đồng, tăng 1,32% so với tháng trước và tăng 9,89% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 25,7 tỷ đồng, tăng 1,11% và tăng 8,70%; doanh thu vận tải hàng hóa 159,2 tỷ đồng, tăng 1,12% và tăng 10,08%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 35,9 tỷ đồng, tăng 2,39% và tăng 9,95%.
Tính chung 4 tháng năm 2025, doanh thu vận tải ước tính đạt 873,2 tỷ đồng, tăng 9,14% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 102,4 tỷ đồng, tăng 8,95%; doanh thu vận tải hàng hóa 629 tỷ đồng, tăng 9,24%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 141,8 tỷ đồng, tăng 8,86%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 4/2025 ước tính đạt 720,5 nghìn lượt hành khách, tăng 0,56% so với tháng trước và tăng 6,11% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 61.741,9 nghìn HK.km, tăng 0,85% và tăng 6,79%. Tính chung 4 tháng năm 2025, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 2.890,7 nghìn HK, tăng 6,50% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 247.469,2 nghìn HK.km, tăng 7,17%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 4/2025
|
Ước 4 tháng năm 2025
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 4/2025
|
4 tháng năm 2025
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
720,5
|
2.890,7
|
106,11
|
106,50
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
61.741,9
|
247.469,2
|
106,79
|
107,17
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.221,9
|
4.874,7
|
106,13
|
106,22
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
85.033,1
|
337.450,6
|
107,64
|
107,20
|
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 4/2025 ước tính đạt 1.221,9 nghìn tấn, tăng 0,29% so với tháng trước và tăng 6,13% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 85.033,1 nghìn tấn.km, tăng 0,96% và tăng 7,64%. Tính chung 4 tháng năm 2025, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 4.874,7 nghìn tấn, tăng 6,22% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 337.450,6 nghìn tấn.km, tăng 7,20%.
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Giá nhiên liệu trong tháng được điều chỉnh nhiều lần; giá nước sinh hoạt giảm; giá một số mặt hàng và dịch vụ giảm là nguyên nhân chính tác động đến Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Quảng Trị trong tháng 4 năm 2025 giảm 0,01% so tháng trước; tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,01% so với tháng 12 năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2025 CPI tăng 4,10% so với cùng kỳ năm trước. Giá vàng liên tục biến động, chỉ số giá vàng tháng 4/2025 tăng gần 31% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Tư năm 2025 giảm 0,01% so với tháng trước. Trong đó: khu vực thành thị giảm 0,02% và khu vực nông thôn giảm 0,01%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 02 nhóm hàng giảm giá; 06 nhóm hàng tăng giá và 03 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng ổn định.
Trong mức giảm 0,01% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2025 so với tháng trước, nhóm hàng về giao thông và văn hóa, giải trí, du lịch có chỉ số giá giảm so với tháng 3/2025. Nhóm Giao thông có chỉ số giá tiêu dùng giảm 0,85% so với tháng trước chủ yếu do giá nhiên liệu điều chỉnh theo giá nhiên liệu thế giới làm giảm 2,70% so với tháng trước. Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,15% so với tháng trước, nguyên nhân chính do giá mặt hàng hoa tươi giảm 10,03% so với tháng trước, khi nhu cầu tiêu thụ giảm trong tháng. Các nhóm ngành khác cơ bản ổn định về giá hoặc có tăng nhẹ.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 4 năm 2025 so với
|
BQ 4 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 4/2024
(%)
|
Tháng 12/2024
(%)
|
Tháng 3/2025
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
103,17
|
101,01
|
99,99
|
104,10
|
2. Chỉ số giá vàng
|
130,85
|
125,61
|
113,69
|
119,09
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
103,44
|
102,04
|
101,14
|
103,77
|
Tuy chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2025 giảm 0,01% so với tháng trước, nhưng so với tháng cùng kỳ năm trước tăng 3,17%. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,10% so với cùng kỳ năm 2024 (năm 2024 tăng 3,70% so với cùng kỳ năm 2023).
Các yếu tố chính tác động tăng chỉ số giá tiêu dùng trong 4 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước gồm: nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá tăng 5,63% tác động lớn nhất đến CPI chung làm tăng 2,0 điểm phần trăm. Tiếp theo là nhóm hàng Y tế và dịch vụ y tế tăng 11,63% tác động đến CPI chung tăng 0,68 điểm phần trăm do áp dụng mức giá dịch vụ y tế mới theo nghị quyết số 111/NQ-HĐND tỉnh Quảng Trị ngày 06/12/2024; Nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,02%, tác động đến CPI tăng 0,27 điểm phần trăm…
Chỉ số giá vàng tháng 4/2025 tăng 13,69% so với tháng trước và tăng 30,85% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng năm 2025 tăng 19,09% (4 tháng năm 2024 tăng 17,86%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2025 tăng 1,14% so với tháng trước và tăng 3,44% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng năm 2025 tăng 3,77% (4 tháng năm 2024 tăng 4,48%).
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến ngày 15/4/2025: 1.444,265 tỷ đồng/DT 4.965,255 tỷ đồng, đạt 29% dự toán địa phương và 31% dự toán Trung ương, bằng 130,6% cùng kỳ năm 2024; Trong đó:
- Thu nội địa: 1.050,577 tỷ đồng/DT 3.851 tỷ đồng, đạt 27,3% dự toán địa phương và đạt 29,6% dự toán Trung ương, bằng 128,3% cùng kỳ năm 2024;Trong đó:
+ Ngân sách địa phương hưởng: 989,733 tỷ đồng/DT 3.588,400 tỷ đồng, đạt 27,6% dự toán địa phương và đạt 30,2% dự toán Trung ương, bằng 129% cùng kỳ năm 2024. Loại trừ khoản thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết thì thu ngân sách địa phương đưa vào cân đối là 769,467 tỷ đồng/DT 2.330,400 tỷ đồng, đạt 33% dự toán địa phương, đạt 33% dự toán Trung ương, bằng 123% cùng kỳ năm 2024.
+ Ngân sách cấp tỉnh hưởng: 531,821 tỷ đồng/DT 2.445,37 tỷ đồng, đạt 21,7% dự toán địa phương. Loại trừ khoản thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết thu nội địa ngân sách cấp tỉnh hưởng: 507,628 tỷ đồng/DT 1.559,77 tỷ đồng, đạt 32,5% dự toán địa phương, bằng 121,8% cùng kỳ năm 2024.
- Thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: 373,023 tỷ đồng/DT 1.100 tỷ đồng; đạt 34% dự toán địa phương, đạt 34% dự toán Trung ương và bằng 130% so với cùng kỳ 2024.
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 15/4/2025
(Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 15/4/2025 so với dự toán ĐP
năm 2025 (%)
|
Thực hiện đến 15/4/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
1.444,26
|
29,0
|
130,6
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.050,58
|
27,3
|
128,3
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
373,02
|
34,0
|
130,0
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
3.345,43
|
25,0
|
95,0
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
214,76
|
11,0
|
109,0
|
- Chi thường xuyên
|
1.612,24
|
21,0
|
97,0
|
Tổng chi ngân sách địa phương đến ngày 15/4/2025 đạt: 3.345,433 tỷ đồng/DT 13.168,538 tỷ đồng bằng 25% dự toán địa phương, đạt 27% dự toán Trung ương, bằng 95% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 214,764 tỷ đồng/ DT 1.877,670 tỷ đồng, đạt 11% dự toán địa phương, đạt 14% dự toán Trung ương và bằng 109% cùng kỳ năm trước.
- Chi thường xuyên: 1.612,238 tỷ đồng/ DT 7.638,955 tỷ đồng, đạt 21% so với dự toán địa phương và 22% dự toán Trung ương, bằng 97% so với cùng kỳ năm trước.
8. Một số tình hình xã hội
1. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thời tiết khá thuận lợi; các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển, sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2024-2025 triển vọng được mùa; dịch bệnh trên người và vật nuôi được kiểm soát tốt; việc làm và thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể; trên địa bàn diễn ra nhiều hoạt động lễ hội nhân dịp các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện kịp thời, hiệu quả nên tình hình thiếu đói của dân cư nói chung và khu vực nông thôn nói riêng không xảy ra.
Thực hiện Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025” theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Tỉnh đã phê duyệt số lượng hộ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ nhà ở; hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Quảng Trị gồm 7.663 hộ (trong đó xây mới 4.460 hộ; sửa chữa 3.203 hộ). Kết quả triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn từ khi phát động đến ngày 20/4/2025, gồm: đã hoàn thành 1.776 nhà xây mới hoặc sửa chữa; đang triển khai khởi công và thực hiện 2.129 nhà.
Nhân dịp kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), tỉnh đã phê duyệt danh sách và tiến hành trao tặng quà của Chủ tịch nước cho người có công và thân nhân người có công trên địa bàn tỉnh với 25.312 suất quà, tổng số tiền 12,656 tỷ đồng. Công tác thực hiện tặng quà của Chủ tịch nước đến các đối tượng được chỉ đạo triển khai kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.
2. Giáo dục và Đào tạo
Ngành GDĐT tập trung triển khai các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong học kỳ II và năm học 2024-2025. Đặc biệt, chú trọng công tác ôn tập, chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025; đồng thời đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết phục vụ tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và kỳ thi tốt nghiệp THPT diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
Tổ chức thành công Hội thi “Văn hóa học đường” ngành Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị năm 2025. Có 9 phòng GDĐT, 33 đơn vị trường học và 05 trung tâm với 112 Tiết mục tham dự Hội thi, đã trao tặng 34 Cờ toàn đoàn và 68 Giấy chứng nhận cho các Tiết mục đạt giải.
Tham gia Cuộc thi "Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp" lần thứ VII năm 2025. Dự án Newronvison của Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn được chọn vào vòng Chung kết Cuộc thi.
3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Theo báo cáo Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, trong tháng 3/2025, trên địa bàn tỉnh có 507 ca mắc bệnh cúm, tăng 19,01% (+81 ca) so với cùng kỳ năm trước; 04 ca mắc bệnh lỵ Amip (+04 ca); 10 ca mắc bệnh lỵ trực trùng giảm 60% (-15 ca); 08 ca mắc quai bị, tăng 166,67%(+05 ca); 20 ca mắc thuỷ đậu, giảm 80,95% (-85 ca); 88 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 31,78% (-41 ca); 02 ca nào mắc bệnh viêm gan vi rút, giảm 77,78% (-07 ca); 31 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 63,16% (+12 ca); 08 ca tay chân miệng, tăng 60% (+03 ca); không có ca mắc bệnh sốt rét. Không có trường hợp nào tử vong.
Tính chung từ đầu năm đến 31/3/2025, có 1.353 ca mắc bệnh cúm, tăng 13,60% (+162 ca) so với cùng kỳ năm trước; 06 ca mắc bệnh lỵ Amip, tăng 50,0% (+02 ca); 24 ca mắc bệnh lỵ trực trùng giảm 56,36% (-31 ca); 10 ca mắc quai bị, giảm 41,18%(-7 ca); 72 ca mắc thuỷ đậu, giảm 47,83% (-66 ca); 249 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 31,78% (-116 ca); 09 ca mắc viêm gan vi rút, giảm 64,0%(-16 ca); 146 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 39,05% (+41 ca); 11 ca tay chân miệng, tăng 57,14% (+04 ca). Không có trường hợp nào tử vong.
Tháng 4, trên địa bàn tỉnh phát hiện mới 02 trường hợp nhiễm HIV, số người nhiễm HIV còn sống đến 15/4/2025 là 230 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); 01 bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS lũy tích đến 15/04/2025 là 115 người.
Trong tháng, trên địa bàn không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra.
4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong tháng Tư, một số sự kiện văn hóa, thể thao nổi bật đã được tổ chức như:
- Tổ chức thành công Giải vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền Phong lần thứ 66, năm 2025 “Khúc khải hoàn” tại tỉnh Quảng Trị. Đây là giải đấu có số lượng vận động viên tham gia thi đấu đông nhất từ trước đến nay trên địa bàn tỉnh với hơn 7500 vận động viên cả chuyên nghiệp lẫn phong trào. Cùng với đó là Chương trình nghệ thuật khai mạc cũng được tổ chức trong không khí phấn khởi;
- Tổ chức thành công Lễ phát động Cuộc thi “Đại sứ Văn hoá đọc” tỉnh Quảng Trị năm 2025;
- Hai đội chiếu bóng đã hoàn thành phục vụ chiếu phim lưu động đợt 03 tại 02 huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông với 38 buổi chiếu gần 13.000 người xem....
Ngoài ra, để chuẩn bị cho tổ chức Lễ hội Thống nhất non sông năm 2025 - Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), đã tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan chào mừng kỷ niệm; chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Giải vô địch môn Đua thuyền truyền thống trong Lễ hội Thống nhất non sông; chương trình nghệ thuật trong Lễ Thượng cờ...
5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng Tư năm 2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ thiên tai gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp: từ đêm 12/4 và rạng sáng ngày 13/4 trên địa bàn tỉnh có mưa và gió lớn do ảnh hưởng của không khí lạnh làm hơn 1.151 ha lúa đang ở giai đoạn trổ bông bị đổ ngã (trong đó có hơn 450 ha lúa đang trổ bông bị đổ rạp) và hơn 300 ha ngô và hoa màu bị đổ ngã; Ngày 22/4/2025 một số nơi rên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa giông kèm lốc xoáy làm cho 214,7 ha lúa bị đổ ngã, trong đó có 66 ha thiệt hại trên 70%. Giá trị thiệt hại đang được thống kê. Không có thiệt hại về người
Tháng 4/2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, bằng tháng trước và giảm 80% (- 04 vụ) so cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản đang thống kê. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, đã xảy ra 06 vụ cháy (không có 01 vụ cháy rừng), giảm 57,14% (-08 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước 41,5 triệu đồng, giảm 95,68% (-918,8 triệu đồng).
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử lý 03 vụ vi phạm môi trường, giảm 40,0% (-02 vụ) so với tháng trước, giảm 70,0% (-07 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có 02 vụ vi phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản; 01 vụ vi phạm khác. Số tiền xử phạt 4,75 triệu đồng. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 60 vụ vi phạm môi trường, giảm 34,78% (-32 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Số tiền xử phạt 288,63 triệu đồng, giảm 60,87% (-448,90 triệu đồng).
6. Tai nạn giao thông
Số liệu từ ngày 15/3/2025 đến 14/4/2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông, làm chết 05 người, bị thương 04 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 66,67% (-14 vụ), số người chết giảm 28,57% (-02 người), số người bị thương giảm 80% (-16 người). Tất cả các vụ tai nạn đều xảy ra ở đường bộ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 42 vụ tai nạn giao thông, làm chết 22 người, bị thương 30 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 46,15% (-36 vụ), số người chết giảm 35,29% (-12 người), số người bị thương giảm 55,22% (-37 người). Tất cả các vụ tai nạn đều xảy ra trên đường bộ.
Trong tháng, lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ đã tiến hành 734 ca tuần tra kiểm soát đường bộ, phát hiện 1.242 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông. Đã xử phạt 569 trường hợp, thu nộp ngân sách nhà nước 1.764 triệu đồng. Đã tước giấy phép lái xe 74 trường hợp.
► Số liệu KT-XH tháng 4 năm 2025
CHI CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ