|
Ước quý IV/2024
(%)
|
Ước
năm 2024
(%)
|
Đóng góp vào mức tăng trưởng chung năm 2024 ( điểm phần trăm)
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
|
6,65
|
5,97
|
5,97
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
4,44
|
3,37
|
0,65
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
6,53
|
6,12
|
1,78
|
- Dịch vụ
|
7,37
|
7,04
|
3,34
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp SP
|
5,53
|
4,81
|
0,20
|
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2024 đạt kết quả khả quan. Sản xuất cây hàng năm được mùa, được giá; cây lúa cho năng suất và sản lượng cao nhất từ trước đến nay. Cây lâu năm, thời tiết thuận lợi nên hầu hết các loại cây chủ lực của tỉnh sản lượng đều cao hơn năm trước. Chăn nuôi phát triển ổn định, có nhiều dự án đi vào hoạt động trong năm, dịch bệnh được kiểm soát, giá sản phẩm chăn nuôi ổn định khuyến khích người chăn nuôi tăng tổng đàn. Sản xuất lâm nghiệp chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đơn hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ có tín hiệu tốt nên khai thác gỗ tăng khá. Ngành thủy sản, thời tiết khá thuận lợi, các luống cá xuất hiện nhiều hơn nhưng các loại thuỷ sản khác mất mùa nên sản lượng thuỷ sản khai thác tăng không cao; nuôi trồng thuỷ sản gặp khó khăn do tôm nuôi bị nhiễm bệnh và chết nên sản lượng có giảm.
2.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
a1. Cây hàng năm
* Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 15/12/2024
Tính đến 15/12/2024, toàn tỉnh gieo cấy được 50.370,1 ha lúa, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.174,4 ha, tăng 0,05%; lúa Hè Thu 22.763,6 ha, tăng 0,96%; lúa mùa 1.432 ha, giảm 5,37%); cây ngô gieo trồng 4.210,9 ha, giảm 0,05%; khoai lang 1.309,3 ha, giảm 1,87%; sắn 12.987,5 ha, tăng 0,75%; lạc 3.087 ha, giảm 0,77%; rau các loại 5.612,7 ha, tăng 2,95%; đậu các loại 1.509,4 ha, giảm 2,99%; cây ớt cay 443,1 ha, tăng 5,93%...Diện tích cây lúa có tăng do năm nay vụ Hè Thu một số diện tích đủ nguồn nước tưới nên đưa vào sản xuất trở lại; diện tích khoai lang, lạc, đậu các loại giảm do người dân chuyển qua trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn…
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước đến
15/12/2024
(Ha)
|
Ước đến
15/12/2024 so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
50.370,1
|
100,29
|
+ Đông Xuân
|
26.174,4
|
100,05
|
+ Hè Thu
|
22.763,6
|
100,96
|
+ Mùa
|
1.432,0
|
94,63
|
- Ngô
|
4.210,9
|
99,95
|
- Khoai lang
|
1.309,3
|
98,13
|
- Sắn
|
12.987,5
|
100,75
|
- Lạc
|
3.087,0
|
99,23
|
- Rau các loại
|
5.612,7
|
102,95
|
- Đậu các loại
|
1.509,4
|
97,01
|
- Cây ớt cay
|
443,1
|
105,93
|
* Sơ bộ kết quả sản xuất cây hàng năm năm 2024
Năm 2024, thời tiết khá thuận lợi, các loại cây hàng năm sinh trưởng và phát triển tốt. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất (bố trí khung thời vụ hợp lý, tránh được thời tiết bất thuận; tập trung sử dụng bộ giống lúa mới ngắn ngày, có năng suất, chất lượng cao...); tình hình dịch bệnh trên cây trồng xảy ra cục bộ một số vùng nhưng đã được phòng trừ kịp thời; nguồn nước tưới đảm bảo…Sản xuất cây hàng năm được mùa, được giá; năng suất và sản lượng lúa cao nhất từ trước đến nay.
Về năng suất: Ước tính năng suất lúa đạt 58,8 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha so với năm trước (vụ Đông Xuân 61,9 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; vụ Hè Thu 58,7 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha; vụ Mùa 11,3 tạ/ha, bằng năm trước); cây ngô năng suất đạt 35,5 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 78,8 tạ/ha, giảm 1,7 tạ/ha; cây sắn năng suất đạt 162,1 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 21,9 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 105,4 tạ/ha, giảm 2,7 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 11,5 tạ/ha, bằng năm trước; cây ớt cay năng suất đạt 57,7 tạ/ha, tăng 4,3 tạ/ha…
Về sản lượng: Tổng sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt 311.365,7 tấn, tăng 1,78% so với năm trước; trong đó: sản lượng lúa 296.419,7 tấn, tăng 1,75%; sản lượng ngô 14.940,9 tấn, tăng 2,31%. Sản lượng khoai lang ước tính đạt 10.320 tấn, giảm 3,88%; sản lượng sắn 210.545,9 tấn, tăng 0,86%; sản lượng lạc 6.768,4 tấn, giảm 3,85%; sản lượng rau các loại 59.152,3 tấn, tăng 2,21%; sản lượng đậu các loại 1.731,1 tấn, giảm 3,61%; sản lượng ớt cay 2.558 tấn, tăng 14,52%…
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2024-2025
Đến 15/12/2024, đã gieo trồng được 208,5 ha ngô; 162,6 ha khoai lang; 789,1 ha rau các loại; 4,4 ha đậu các loại.
a2. Cây lâu năm
Diện tích cây lâu năm trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định. Năm 2024, thời tiết khá thuận lợi nên năng suất thu hoạch đạt kết quả khá, sản lượng cao hơn năm trước.
Tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 30.441,2 ha, giảm 1,19% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: cây cà phê 3.706,4 ha, giảm 0,03%; cây cao su 18.469,1 ha, giảm 0,45%; cây hồ tiêu 2.167,8 ha, tăng 0,15%; cây cam 265,6 ha, tăng 5,52%; cây chuối 3.485,8 ha, giảm 3,53%; cây dứa 175,5 ha, giảm 3,57%...Diện tích cây cà phê, cao su giảm do phá bỏ những diện tích già cổi; diện tích chuối, dứa giảm do giá bán giảm, khó tiêu thụ; sản xuất kém hiệu quả nên diện tích thu hẹp.
Sản lượng thu hoạch năm 2024: cà phê 4.280 tấn, tăng 3,87% so với năm trước; cao su 22.704 tấn, tăng 1,72%; hồ tiêu 2.370 tấn, tăng 0,62%; cam 2.650 tấn, tăng 2,40%; chuối 57.100 tấn, tăng 0,33%; dứa 1.512 tấn, tăng 0,19%.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/12/2024, đàn trâu có 21.380 con, tăng 0,47% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.700 con, tăng 0,89%; đàn lợn thịt có 234.576 con, tăng 23,97%; đàn gia cầm có 4.128,8 nghìn con, tăng 2,67%; trong đó: đàn gà 3.486,6 nghìn con, tăng 6,67%...Đàn trâu, bò quy mô nhỏ, phát triển ổn định. Đàn lợn thịt tăng mạnh do dịch bệnh được kiểm soát; giá thịt lợn hơi tăng, thị trường tiêu thụ ổn định; trên địa bàn tỉnh có nhiều dự án chăn nuôi lớn đi vào hoạt động. Đàn gia cầm phát triển tốt do dịch bệnh đang được kiểm soát, chu kỳ nuôi ngắn, thu hồi vốn nhanh.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 12/2024 ước tính đạt 5.043 tấn, tăng 7,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 80 tấn, tăng 1,27%; thịt bò 250 tấn, tăng 3,86%; thịt lợn 3.119 tấn, tăng 9,63%; thịt gia cầm 1.594 tấn, tăng 4,26%. Sản lượng trứng gia cầm 6.822,5 nghìn quả, tăng 8,62%. Tính cả quý IV/2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 15.448,5 tấn, tăng 10,57% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 212 tấn, giảm 6,61%; thịt bò 769,5 tấn, tăng 10,45%; thịt lợn 9.877,8 tấn, tăng 15,91%; thịt gia cầm 4.463,3 tấn, tăng 1,30%. Sản lượng trứng gia cầm 17.307,6 nghìn quả, tăng 0,99%...Tính chung năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 63.360 tấn, tăng 6,69% so với năm trước; trong đó: thịt trâu 870 tấn, tăng 2,35%; thịt bò 3.214 tấn, tăng 6,14%; thịt lợn 40.022 tấn, tăng 7,44%; thịt gia cầm 18.801,3 tấn, tăng 5,57%. Sản lượng trứng gia cầm 58.250,6 nghìn quả, tăng 8,50%.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước Quý IV/2024
|
Ước
năm 2024
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Quý IV/2024
|
Năm 2024
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
15.448,5
|
63.360,0
|
110,57
|
106,69
|
- Thịt trâu
|
212,0
|
870,0
|
93,39
|
102,35
|
- Thịt bò
|
769,5
|
3.214,0
|
110,45
|
106,14
|
- Thịt lợn
|
9.877,8
|
40.022,0
|
115,91
|
107,44
|
- Thịt gia cầm
|
4.463,3
|
18.801,3
|
101,30
|
105,57
|
Sản lượng trứng gia cầm (1000 quả)
|
17.307,6
|
58.250,6
|
100,99
|
108,50
|
Tình hình dịch bệnh: Ngày 03/5/2024 và 23/10/2024, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra trên đàn lợn của 2 hộ dân ở xã Tân Long (huyện Hướng Hóa) và xã Gio Hải (huyện Gio Linh); tổng số lợn bị bệnh, chết và tiêu hủy 46 con. Ngay sau khi phát hiện, cơ quan chuyên môn đã phối hợp với chính quyền địa phương triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định: tiêu hủy toàn đàn, tiêu độc khử trùng hàng ngày, giám sát chặt chẽ ổ dịch...do đó dịch nhanh chóng được kiểm soát, khống chế dập tắt.
2.2. Lâm nghiệp
Năm 2024, các công ty lâm nghiệp, các địa phương tổ chức sản xuất theo kế hoạch, tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Giáp Thìn và tiếp tục thực hiện Đề án trồng 1 tỉ cây xanh giai đoạn 2021- 2025 của Chính phủ; khai thác gỗ phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá so với năm trước.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 12/2024 ước tính đạt 1.062 ha, tăng 63,34% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 120 nghìn cây, giảm 16,25%; sản lượng gỗ khai thác 18.000 m3, tăng 5,88%; sản lượng củi khai thác 8.550 ster, giảm 6,35%...Tính cả quý IV/2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 4.069,2 ha, tăng 13,48% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 523 nghìn cây, giảm 33,82%; sản lượng gỗ khai thác 183.832 m3, tăng 8,45%; sản lượng củi khai thác 23.280 ster, giảm 4%...Tính chung năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 11.493 ha, giảm 1,20% so với năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.950 nghìn cây, giảm 2,65%; sản lượng gỗ khai thác 1.107.200 m3, tăng 9,83%; củi khai thác 220.500 ster, giảm 0,01%.
Tình hình cháy rừng: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Tính chung năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 22,22 ha.
Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và lập biên bản 07 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 05 vụ, phạt tiền 20,5 triệu đồng, tịch thu 0,65 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, lập biên bản 66 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 76 vụ, phạt tiền 629,5 triệu đồng, tịch thu 85,172 m3 gỗ quy tròn các loại, 19 cá thể động vật rừng với trọng lượng 11 kg.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước quý IV/2024
|
Ước năm 2024
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Quý IV/2024
|
Năm 2024
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
4.069,2
|
11.493,0
|
113,48
|
99,80
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
523,0
|
2.950,0
|
66,18
|
97,35
|
2. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
183.832,0
|
1.107.200,0
|
108,45
|
109,83
|
3. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
23.280,0
|
220.500,0
|
96,00
|
99,99
|
1.3. Thủy sản
Năm 2024, thời tiết khá thuận lợi, các luồng cá xuất hiện nhiều hơn; bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển nên sản lượng cá tăng khá; tuy nhiên, các loại thuỷ sản khác mất mùa nên sản lượng thuỷ sản khai thác tăng không cao. Riêng nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nuôi tôm giảm, một số diện tích tôm nuôi bị nhiễm bệnh và chết nên sản lượng thuỷ sản nuôi trồng có giảm.
Sản lượng thủy sản
|
Ước quý IV/2024 (Tấn)
|
Ước năm 2024 (Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Quý IV/2024
|
Năm 2024
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
5.766,8
|
37.969,5
|
103,17
|
103,39
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.769,7
|
26.636,1
|
104,97
|
109,96
|
- Tôm
|
293,6
|
3.689,3
|
100,99
|
97,72
|
- Thủy sản khác
|
2.703,5
|
7.644,1
|
101,63
|
87,59
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
644,0
|
8.638,7
|
91,66
|
99,85
|
- Khai thác
|
5.122,8
|
29.330,8
|
104,83
|
104,48
|
Sản lượng thủy sản tháng 12/2024 ước tính đạt 1.753,5 tấn, giảm 0,94% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 560,4 tấn, giảm 2,64%; tôm 95,3 tấn, tăng 0,01%; thủy sản khác 1.097,8 tấn, giảm 0,13%. Tính cả quý IV/2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 5.766,8 tấn, tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.769,7 tấn, tăng 4,97%; tôm 293,6 tấn, tăng 0,99%; thủy sản khác 2.703,5 tấn, tăng 1,63%. Tính chung năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 37.969,5 tấn, tăng 3,39% so với năm trước; bao gồm: cá 26.636,1 tấn, tăng 9,96%; tôm 3.689,3 tấn, giảm 2,28%; thủy sản khác 7.644,1 tấn, giảm 12,41%. Cụ thể nuôi trồng và khai thác như sau:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 12/2024 ước tính đạt 204,6 tấn, giảm 9,46% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 91,9 tấn, giảm 20,05%; tôm 87,7 tấn, tăng 1,97%. Tính cả quý IV/2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 644 tấn, giảm 8,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 305,5 tấn, giảm 14,60%; tôm 264,3 tấn, giảm 2,43%. Tính chung năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 8.638,7 tấn, giảm 0,15% so với năm trước; trong đó: cá 4.637,6 tấn, tăng 1,18%; tôm 3.544,1 tấn, giảm 2,02%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 12/2024 ước tính đạt 1.548,9 tấn, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 468,5 tấn, tăng 1,71%; thủy sản khác 1.072,8 tấn, giảm 0,13%. Tính cả quý IV/2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 5.122,8 tấn, tăng 4,83% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.464,2 tấn, tăng 8,04%; thủy sản khác 2.629,3 tấn, tăng 1,67%. Tính chung năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 29.330,8 tấn, tăng 4,48% so với năm trước; trong đó: cá 21.998,5 tấn, tăng 12,01%; thủy sản khác 7.187,1 tấn, giảm 13,16%.
Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Từ đầu năm đến nay, tôm nuôi bị bệnh và chết xảy ra tại địa bàn 09 xã, phường của 04 huyện, TP: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và TP. Đông Hà với diện tích 53,98 ha (Vĩnh Linh 44,29 ha, Triệu Phong 1,2 ha, TP Đông Hà 6,02 ha, Gio Linh 2,47 ha); trong đó có 16,41 ha bị bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, 2,87 ha bị bệnh Đốm trắng; lượng hóa chất Clorine hỗ trợ xử lý dập dịch 7.126 kg; số diện tích các hộ tự xử lý và không phối hợp lấy mẫu nên không xác định được nguyên nhân là 34,7 ha.
3. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Trị năm 2024 tăng trưởng thấp nhất từ trước đến nay. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chịu ảnh hưởng giá nguyên vật liệu tăng, tổng cầu suy giảm; trong điều kiện khả năng cạnh tranh thấp lại càng khó khăn hơn về thị trưởng tiêu thụ sản phẩm. Ngành sản xuất và phân phối điện 2 năm 2022-2023 là động lực tăng trưởng của ngành công nghiệp nhưng năm nay chỉ có 01 dự án hoàn thành đi vào vận hành thương mại nên tăng trưởng thấp…Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 chỉ tăng 4,34% so với năm trước (năm 2023 tăng 9,71%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2024 ước tính tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 6,30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 5,17% và tăng 6,15%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,74% và tăng 5,73%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,24% và tăng 7,59%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,91% và tăng 0,66%.
Tính cả quý IV/2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 11,38%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,33%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,02%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,31%.
Tính chung năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 4,34% so với năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,56%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,94%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,43%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,20%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất năm 2024 so với năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm điện tử bằng 7,77 lần năm trước do có doanh nghiệp mới đi vào hoạt động; in, sao chép bản ghi các loại tăng 70,77%; sản xuất đồ uống tăng 19,84%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 16,92%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 11,71%; sản xuất trang phục tăng 11%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 5,67%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 1,99%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 6,45%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 10,94%; dệt giảm 18,92%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 19,72%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 35,84%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 12/2024 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Quý IV/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Năm 2024 so với
năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
106,30
|
105,13
|
104,34
|
- Khai khoáng
|
106,15
|
111,38
|
102,56
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
105,73
|
103,33
|
104,94
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
107,59
|
106,02
|
103,43
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
100,66
|
102,31
|
104,20
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong năm 2024 so với năm trước tăng khá: thủy hải sản chế biến tăng 32,88%; ván ép tăng 13,36%; bia lon tăng 12,32%; com lê, quần áo tăng 11,80%; phân hóa học tăng 11%; tinh bột sắn tăng 10,85%...Một số sản phẩm tăng thấp: nước hoa quả, tăng lực tăng 5,98%; điện thương phẩm tăng 5,58%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 5,11%; nước máy tăng 2,87%; xi măng tăng 2,86%; điện sản xuất tăng 2,63%; dăm gỗ tăng 0,12%...Một số sản phẩm giảm: tấm lợp pro xi măng giảm 0,76%; đá xây dựng giảm 2,94%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 5,97%; dầu nhựa thông giảm 16,66%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 21,48%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 34,40%; gạch khối bằng bê tông giảm 48,88%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2024 ước tính giảm 2,40% so với tháng trước và giảm 7,64% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 7,03% so với năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2024 so với năm trước tăng: in, sao chép bản ghi các loại tăng 70,85%; sản xuất trang phục tăng 63,50%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 54,36%; sản xuất đồ uống tăng 19,01%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 11,54%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 5,18%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 2,08%. Các ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 3,12%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 3,57%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 10,25%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 13,82%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 20,77%.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/12/2024 ước tính tăng 6,62% so với cuối tháng trước và giảm 51,27% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước các ngành có chỉ số tồn kho giảm là: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 84,50%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 54,58%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 30,36%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 18,99%; sản xuất trang phục giảm 14,74%. Các ngành có chỉ số tồn kho tăng: sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 7,04%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 32,08%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 81,91%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 88,89%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 136%; sản xuất đồ uống tăng 850,24%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2024 tăng 0,33% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,20% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước không thay đổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 5,34%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,92%. Xét theo ngành hoạt động, lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,80% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,13%; sản xuất và phân phối điện giảm 5,03%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải không thay đổi. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng so với cùng thời điểm năm trước chủ yếu do doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử mới đi vào hoạt động nên tuyển dụng lao động; doanh nghiệp sản xuất đồ uống, sản xuất trang phục, sản xuất sản phẩm từ cao su…có đơn hàng nên tuyển dụng thêm lao động…
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Năm 2024, trong điều kiện thị trường thế giới tổng cầu suy giảm, giá nguyên vật liệu tăng…hoạt động của doanh nghiệp cả nước nói chung, tỉnh Quảng Trị nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Từ đầu năm đến 15/12/2024, số doanh nghiệp gia nhập thị trường là 513 DN, giảm 15,49% (-94 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 445 DN, tăng 17,11% (+65 DN).
Kết quả điều tra xu hướng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý IV/2024 cho thấy: Có 26% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn, 40% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 34% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định so với quý III/2024.
4.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Từ đầu năm đến 15/12/2024, toàn tỉnh có 358 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 23,67% (-111 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 3.006,35 tỷ đồng, giảm 50,82%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 8,40 tỷ đồng, giảm 35,58%. Số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 155 doanh nghiệp, tăng 12,32% (+17 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 367 doanh nghiệp, tăng 24,83% (+73 DN); số doanh nghiệp giải thể là 78 doanh nghiệp, giảm 9,30% (-08 DN).
Trong số doanh nghiệp thành lập mới năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 11 DN, chiếm 3,07% và giảm 47,62% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp xây dựng có 138 doanh nghiệp, chiếm 38,55% và giảm 16,87%; khu vực dịch vụ có 209 doanh nghiệp, chiếm 58,38% và giảm 25,89%.
4.2. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý IV/2024 cho thấy: Có 26% số doanh nghiệp đánh giá tốt lên so với quý III/2024; 40% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 34% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. Dự báo quý I/2025 so với quý IV/2024, có 38% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 28% số doanh nghiệp dự báo gặp khó khăn và 34% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định.
Trong các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý IV/2024, có 88% số doanh nghiệp cho rằng khả năng cạnh tranh cao của hàng hóa trong nước; 86% số doanh nghiệp cho rằng do nhu cầu thị trường trong nước thấp; 40% số doanh nghiệp cho rằng thiếu nguyên liệu sản xuất; 30% số doanh nghiệp cho rằng gặp khó khăn về tài chính; 24% số doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường quốc tế thấp; 20% số doanh nghiệp cho rằng thiết bị, công nghệ lạc hậu; 18% số doanh nghiệp cho rằng lãi suất vay vốn cao…
Về khối lượng sản xuất: Có 30% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất của doanh nghiệp quý IV/2024 tăng so với quý III/2024; 26% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất giảm và 44% số doanh nghiệp cho rằng ổn định. Dự báo xu hướng quý I/2025 so với quý IV/2024, có 38% số doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất của doanh nghiệp tăng lên; 18% số doanh nghiệp dự báo giảm và 34% số doanh nghiệp dự báo ổn định.
Về đơn đặt hàng: Có 29,79% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng quý IV/2024 cao hơn quý III/2024; 25,53% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng giảm và 44,68% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng ổn định. Dự báo xu hướng quý I/2025 so với quý IV/2024, có 34,04% số doanh nghiệp dự kiến có số đơn đặt hàng tăng lên; 17,02% số doanh nghiệp dự kiến có số đơn đặt hàng giảm và 48,94% số doanh nghiệp dự kiến có số đơn đặt hàng ổn định.
Về chi phí sản xuất: Có 30% số doanh nghiệp khẳng định chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm trong quý IV/2024 tăng so với quý III/2024; 2% số doanh nghiệp cho rằng chi phí sản xuất giảm và 68% số doanh nghiệp đánh giá chi phí ổn định. Dự báo xu hướng quý I/2025 so với quý IV/2024, có 28% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất tăng; có 10% số doanh nghiệp cho rằng chi phí giảm và 62% số doanh nghiệp dự kiến chi phí ổn định.
Về giá bán sản phẩm: Có 14% số doanh nghiệp cho biết có giá bán sản phẩm quý IV/2024 tăng so với quý III/2024; 12% số doanh nghiệp có giá bán thấp hơn và 74% số doanh nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định. Dự báo xu hướng quý I/2025 so với quý IV/2024, có 18% số doanh nghiệp cho biết giá bán sản phẩm sẽ tăng, 12% số doanh nghiệp có giá bán giảm đi và 70% số doanh nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định.
5. Hoạt động dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại và dịch vụ năm 2024 chuyển biến theo chiều hướng tích cực; hàng hoá trên thị trường phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, do sức mua trên thị trường nội địa hạn chế; ngành du lịch phát triển chưa mạnh; mạng lưới bán hàng trực tuyến phát triển chậm…nên tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024 tăng thấp hơn mức tăng của năm trước. Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024 tăng 12,09% so với năm trước; nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,61% (năm 2023 tăng 10,67%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 12/2024 ước tính đạt 2.827,45 tỷ đồng, tăng 1,59% so với tháng trước và tăng 12,69% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.271,14 tỷ đồng, tăng 1,74% và tăng 12,99%; doanh thu lưu trú và ăn uống 408,08 tỷ đồng, tăng 0,72% và tăng 6,92%; doanh thu du lịch lữ hành 0,11 tỷ đồng, tăng 3,85% và giảm 26,33%; doanh thu dịch vụ khác 148,12 tỷ đồng, tăng 1,73% và tăng 16,39%.
Tính cả quý IV/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 8.427,02 tỷ đồng, tăng 12,84% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 6.711,62 tỷ đồng, tăng 13,17%; doanh thu lưu trú và ăn uống 1.230,98 tỷ đồng, tăng 9,25%; doanh thu du lịch lữ hành 0,35 tỷ đồng, tăng 1,43%; doanh thu dịch vụ khác 484,07 tỷ đồng, tăng 17,98%.
Tính chung năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 34.463,49 tỷ đồng, tăng 12,09% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 27.506,08 tỷ đồng, chiếm 79,81% tổng mức và tăng 12,80% so với năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: Ô tô các loại tăng 19,98%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 18,40%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 15,05%; lương thực, thực phẩm tăng 14,43%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,56%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 5.236,05 tỷ đồng, chiếm 15,19% tổng mức và tăng 13,39% so với năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 381,42 tỷ đồng, tăng 45,78%; doanh thu dịch vụ ăn uống 4.854,63 tỷ đồng, tăng 11,45%. Doanh thu dịch vụ ăn uống tăng chậm có nguyên nhân do tăng cường công tác kiểm tra nồng độ cồn đối với người tham gia giao thông…
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 4,52 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 19,64% so với năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành tăng khá do du lịch nội địa phục hồi nhưng quy mô còn nhỏ bé.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.716,84 tỷ đồng, chiếm 4,99% tổng mức và tăng 12,36% so với năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước quý IV/2024
( Tỷ đồng)
|
Ước năm 2024
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Quý IV/2024
|
Năm 2024
|
Tổng số
|
8.427,02
|
34.463,49
|
100,00
|
112,84
|
112,09
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
6.711,62
|
27.506,08
|
79,81
|
113,17
|
112,80
|
- Lưu trú và ăn uống
|
1.230,98
|
5.236,05
|
15,19
|
109,25
|
113,39
|
- Du lịch lữ hành
|
0,35
|
4,52
|
0,01
|
101,43
|
119,64
|
- Dịch vụ khác
|
484,07
|
1.715,84
|
4,99
|
117,98
|
112,36
|
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách lưu trú tháng 12/2024 ước tính đạt 88.414 lượt, tăng 7,30% so với tháng trước và tăng 50,16% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 77.839 ngày khách, tăng 1,75% và tăng 30,99%. Tính chung năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 1.185.016 lượt, tăng 38,20% so với năm trước; số ngày khách lưu trú 1.216.974 ngày khách, tăng 35,31%.
Số lượt khách du lịch theo tour tháng 12/2024 ước tính đạt 42 lượt, tăng 5% so với tháng trước và giảm 76,14% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 150 ngày khách, giảm 1,32% và giảm 46,24%. Tính chung năm 2024, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.409 lượt, tăng 13,63% so với năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 3.008 ngày khách, tăng 52,54%.
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Hoạt động vận tải năm 2024 tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cả về vận tải hành khách và hàng hoá so với năm trước do thời tiết khá thuận lợi, nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá tăng; tuy nhiên, do tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn nên tốc độ tăng trưởng thấp hơn năm trước. Ước tính năm 2024, hành khách vận chuyển tăng 5,83% so với năm trước, hành khách luân chuyển tăng 6,60%; hàng hoá vận chuyển tăng 6,77%, hàng hoá luân chuyển tăng 7,27% (năm 2023 tương ứng là +8,95%, +8,95%, +9,84%, +9,31%).
Doanh thu vận tải tháng 12/2024 ước tính đạt 201,81 tỷ đồng, tăng 1,09% so với tháng trước và tăng 10,24% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 22,45 tỷ đồng, tăng 1,05% và tăng 12,55%; doanh thu vận tải hàng hóa 146,27 tỷ đồng, tăng 1,16% và tăng 9,75%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 33,09 tỷ đồng, tăng 0,79% và tăng 10,85%. Tính cả quý IV/2024, doanh thu vận tải ước tính đạt 599,40 tỷ đồng, tăng 9,80% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 66,65 tỷ đồng, tăng 11,03%; doanh thu vận tải hàng hóa 436,30 tỷ đồng, tăng 9,73%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 96,45 tỷ đồng, tăng 9,33%. Tính chung năm 2024, doanh thu vận tải ước tính đạt 2.405,92 tỷ đồng, tăng 9,63% so với năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 283,14 tỷ đồng, tăng 9,58%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.733.03 tỷ đồng, tăng 9,77%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 38,75 tỷ đồng, tăng 9,02%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 12/2024 ước tính đạt 654,74 nghìn HK, tăng 0,92% so với tháng trước và tăng 6,78% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 55.287,96 nghìn HK.km, tăng 1,15% và tăng 7,17%. Tính cả quý IV/2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.970,55 nghìn HK, tăng 6,58% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 165.116,78 nghìn HK.km, tăng 6,19%. Tính chung năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 8.070,17 nghìn HK, tăng 5,83% so với năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 693.399 nghìn HK.km, tăng 6,60%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 12/2024 ước tính đạt 1.201,40 nghìn tấn, tăng 1,95% so với tháng trước và tăng 8% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 80.447,87 nghìn tấn.km, tăng 1,04% và tăng 7,59%. Tính cả quý IV/2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 3.538,43 nghìn tấn, tăng 7,07% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 238.687,95 nghìn tấn.km, tăng 7,15%. Tính chung năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 13.841,85 nghìn tấn, tăng 6,77% so với năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 947.956,76 nghìn tấn.km, tăng 7,27%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước quý IV/2024
|
Ước
năm 2024
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Quý IV/2024
|
Năm 2024
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
1.970,55
|
8.070,17
|
106,58
|
105,83
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
165.116,78
|
693.399,00
|
106,19
|
106,60
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
3.538,43
|
13.841,85
|
107,07
|
106,77
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
238.687,95
|
947.956,76
|
107,15
|
107,27
|
5.3. Hoạt động bưu chính, viễn thông
Hoạt động bưu chính, viễn thông năm 2024 phát triển ổn định. Các doanh nghiệp viễn thông đa dạng hóa các gói dịch vụ, nâng cấp băng thông cho thiết bị di động…phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng. Các doanh nghiệp bưu chính bảo đảm an toàn, an ninh trong chuyển phát.
Tính đến cuối tháng 11/2024, trên địa bàn tỉnh có 213 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có 89 bưu cục cấp 1, 2, 3 và điểm phục vụ, khách hàng lớn; 114/125 xã, phường có điểm BĐ-VHX; 10 điểm phục vụ hình thức khác (7 kho Bưu chính; 3 thùng thư công cộng độc lập); 113/125 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị, thành phố có báo đến trong ngày (trừ huyện đảo Cồn Cỏ). Bán kính phục vụ bình quân 2,381 km/1 điểm phục vụ; số dân được phục vụ 3.018 người/1 điểm phục vụ.
Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 2.691 trạm (705 trạm 2G, 736 trạm 3G, 1.217 trạm 4G và 33 trạm 5G).
Ước tính đến 31/12/2024, toàn tỉnh có 672.500 thuê bao điện thoại, tăng 0,15% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó có 5.851 thuê bao cố định, giảm 6,93% và 666.649 thuê bao di động, tăng 0,22%. Số thuê bao Internet ước tính là 691.482 thuê bao, tăng 4,31% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó có 138.000 thuê bao cố định, tăng 5,12% và 553.482 thuê bao di động, tăng 4,10%.
Mật độ thuê bao điện thoại/100 dân là 102 thuê bao, Mật độ thuê bao Internet cố định/100 dân là 20,9 thuê bao.
II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
1. Hoạt động ngân hàng
Năm 2024, mặt bằng lãi suất huy động tiếp tục duy trì ở mức thấp, lãi suất cho vay giảm so với bình quân năm 2023 tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tình hình hấp thụ vốn của nền kinh tế đã có tín hiệu tốt, thị trường bất động sản ấm dần lên, các tổ chức tín dụng triển khai nhiều chính sách, giải pháp hiệu quả nên hoạt động huy động vốn và tín dụng trên địa bàn đã có những tín hiệu tích cực. Đến 30/11/2024, huy động vốn trên địa bàn tăng 10,66% so với cuối năm 2023, tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế tăng 6,36%.
Huy động vốn trên địa bàn đến 30/11/2024 đạt 40.322 tỷ đồng, tăng 10,66% (+3.885 tỷ đồng) so với cuối năm 2023; bao gồm: tiền gửi tiết kiệm 28.770 tỷ đồng, tăng 13,04% (+3.439 tỷ đồng); tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT 3.938 tỷ đồng, tăng 9,25% (+334 tỷ đồng); tiền gửi thanh toán 7.028 tỷ đồng, tăng 0,98% (+68 tỷ đồng); huy động khác 335 tỷ đồng, tăng 22,36% (+61 tỷ đồng); phát hành giấy tờ có giá 251 tỷ đồng, giảm 6,27% (-17 tỷ đồng). Đến 15/12/2024, huy động vốn trên địa bàn đạt 40.630 tỷ đồng, tăng 11,51% so với cuối năm 2023. Ước tính đến 31/12/2024, huy động vốn trên địa bàn ước tính đạt 41.000 tỷ đồng, tăng 12,53% so với cuối năm 2023.
Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 30/11/2024 đạt 54.892 tỷ đồng, tăng 6,36% (+3.284 tỷ đồng) so với cuối năm 2023; bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn 29.688 tỷ đồng, chiếm 54,08% tổng dư nợ, tăng 16,27% (+4.154 tỷ đồng); dư nợ cho vay trung và dài hạn 25.204 tỷ đồng, chiếm 45,92%, giảm 3,34% (-870 tỷ đồng). Đến 15/12/2024, tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt 55.148 tỷ đồng, tăng 6,86% so với cuối năm 2023. Ước tính đến 31/12/2024, tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt 56.000 tỷ đồng, tăng 8,51% so với cuối năm 2023.
Nợ xấu đến 30/11/2024 là 628 tỷ đồng, chiếm 1,14% tổng dư nợ, tăng so với cuối năm 2023 (cuối năm 2023 là 1,05%).
2. Thu, chi ngân sách nhà nước
Năm 2024, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn chuyển biến theo chiều hướng tích cực, so với cùng kỳ năm trước tăng khá cao; nhất là thu nội địa. Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, bám sát dự toán; đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/12/2024 bằng 111,50% dự toán địa phương và tăng 28% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 107,10% dự toán địa phương và tăng 2,30% so với cùng kỳ năm trước.
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 15/12/2024
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 15/12/2024 so với dự toán ĐP 2024 (%)
|
Thực hiện đến 15/12/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
4.349,69
|
111,50
|
128,00
|
TĐ: - Thu nội địa
|
3.248,38
|
110,10
|
134,80
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
1.005,34
|
105,80
|
102,50
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
10.041,62
|
107,10
|
102,30
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
954,22
|
68,70
|
96,20
|
- Chi thường xuyên
|
6.025,54
|
100,00
|
117,20
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/12/2024 đạt 4.349,69 tỷ đồng, bằng 111,50% dự toán địa phương và tăng 28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 3.248,38 tỷ đồng, bằng 110,10% dự toán và tăng 34,80%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 1.005,34 tỷ đồng, bằng 105,80% dự toán và tăng 2,50%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 1.091,27 tỷ đồng, tăng 15,80% so với cùng kỳ năm trước; các khoản thu về nhà, đất 928,81 tỷ đồng, tăng 146,40%; thu phí, lệ phí 318,55 tỷ đồng, tăng 28,8%; thuế bảo vệ môi trường 238,44 tỷ đồng, tăng 32,60%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 211,68 tỷ đồng, giảm 1,40%; thuế thu nhập cá nhân 148,59 tỷ đồng, tăng 16,50%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/12/2024 đạt 10.041,62 tỷ đồng, bằng 107,10% dự toán địa phương và tăng 2,30% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 954,22 tỷ đồng, bằng 68,70% dự toán và giảm 3,80%; chi thường xuyên 6.025,54 tỷ đồng, bằng 100% dự toán và tăng 17,20%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 2.932,73 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 1.415,56 tỷ đồng, tăng 18,80%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 492,27 tỷ đồng, giảm 5,30%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 463,33 tỷ đồng, tăng 22,20%; chi sự nghiệp kinh tế 460,66 tỷ đồng, giảm 3%...
3. Đầu tư và xây dựng
3.1. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn năm 2024 (giá hiện hành) ước tính tăng 2,92% so với năm trước (năm 2023 giảm 10,62%), trong đó: vốn khu vực nhà nước giảm 7,72% chủ yếu do kế hoạch giao vốn năm 2024 thấp hơn năm 2023. Vốn đầu tư khu vực dân cư và tư nhân tăng 4,08% do lãi suất cho vay của ngân hàng giảm ở mức hợp lý, doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng hơn, giá vật liệu xây dựng tương đối ổn định, thị trường bất động sản đã ấm dần lên…; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng cao 203,34% từ các dự án sản xuất linh kiện điện tử, may mặc…nhưng quy mô nhỏ.
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý IV/2024 (giá hiện hành) ước tính đạt 8.460,17 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn khu vực nhà nước 1.723,74 tỷ đồng, giảm 1,50%; vốn của dân cư và tư nhân 6.482,44 tỷ đồng, tăng 4,06%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 253,99 tỷ đồng, tăng 226,55%.
Tính chung năm 2024, vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn (giá hiện hành) ước tính đạt 25.063,48 tỷ đồng, tăng 2,92% so với năm trước; bao gồm: vốn khu vực nhà nước 5.064,08 tỷ đồng, chiếm 20,20% tổng vốn và giảm 7,72% so với năm trước; vốn của dân cư và tư nhân 19.442,37 tỷ đồng, chiếm 77,57% và tăng 4,08%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 557,03 tỷ đồng, chiếm 2,23% và tăng 203,34%.
Trong vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn năm 2024, vốn đầu tư xây dựng cơ bản 21.694,05 tỷ đồng, tăng 4,30% so với năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản 1.668,22 tỷ đồng, giảm 5,21%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ 1.595,74 tỷ đồng, giảm 6,12%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 105,47 tỷ đồng, tăng 14,38%.
Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước năm 2024, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.904,27 tỷ đồng, bằng 87,45% kế hoạch năm 2024 và giảm 7,08% so với năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.194,86 tỷ đồng, bằng 87,68% kế hoạch và giảm 2,61%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 644,83 tỷ đồng, bằng 85,97% kế hoạch và giảm 19,05%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 64,58 tỷ đồng, bằng 95,08% kế hoạch và giảm 14,39%. Tình hình thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý năm 2024 giảm so với năm trước chủ yếu do kế hoạch vốn phân bổ năm 2024 giảm so với kế hoạch vốn năm 2023.
Tình hình thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước: Từ đầu năm đến 20/12/2024, trên địa bàn tỉnh có 47 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư/GCN đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký là 13.952,4 tỷ đồng.
Vốn FDI: Năm 2024, không có dự án FDI đăng ký đầu tư mới. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 21 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 2.536,87 triệu USD.
Về tiến độ giải ngân vốn: Tính đến 30/11/2024, Kho bạc Nhà nước tỉnh giải ngân 1.631,97 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý, đạt 62,37% kế hoạch HĐND tỉnh giao năm 2024.
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
|
Ước quý IV/2024
(Tỷ đồng)
|
Ước năm 2024
(Tỷ đồng)
|
So với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Quý IV/2024
|
Năm 2024
|
Tổng số
|
8.460,17
|
25.063,48
|
105,00
|
102,92
|
- Vốn khu vực nhà nước
|
1.723,74
|
5.064,08
|
98,50
|
92,28
|
- Vốn của dân cư và tư nhân
|
6.482,44
|
19.442,37
|
104,06
|
104,08
|
- Vốn đầu tư trực tiếp NN
|
253,99
|
557,03
|
326,55
|
303,34
|
3.2. Xây dựng
Hoạt động xây dựng năm 2024 tăng trưởng khá do lãi suất cho vay của ngân hàng giảm ở mức hợp lý, doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng hơn; giá vật liệu xây dựng tương đối ổn định; thị trường bất động sản đã ấm dần lên giúp tăng nguồn thu từ quỹ sử dụng đất; tiến độ các công trình giao thông quan trọng, các công trình trọng điểm được đẩy nhanh…Giá trị sản xuất xây dựng năm 2024 (GSS2010) ước tính tăng 6,75% so với năm trước.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2024 (giá hiện hành) ước tính đạt 20.817,35 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 5.812,83 tỷ đồng, chiếm 27,92%; công trình nhà không để ở 2.474,03 tỷ đồng, chiếm 11,88%; công trình kỹ thuật dân dụng 11.818,66 tỷ đồng, chiếm 56,77%; hoạt động xây dựng chuyên dụng 711,83 tỷ đồng, chiếm 3,43%.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2024 (GSS2010) ước tính đạt 12.048,14 tỷ đồng, tăng 6,75% so với năm trước; trong đó: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 3.364,79 tỷ đồng, tăng 3,17%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở 1.432,44 tỷ đồng, tăng 11,41%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng 6.841,15 tỷ đồng, tăng 9,80%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng 409,76 tỷ đồng, giảm 19,43%.
4. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2024 tăng 4,16% so với năm trước (năm 2023 tăng 3,41%). Nguyên nhân chủ yếu là do giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế; giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng do giá lương thực tăng cao khi các doanh nghiệp tăng cường thu mua xuất khẩu; giá dịch vụ giáo dục tăng khi các trường Đại học, Cao đẵng tăng học phí theo lộ trình của Nghị định 81/2021/NĐ-CP; giá một số nhóm hàng hoá khác tăng do nhu cầu tiêu dùng tăng…
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2024 tăng 0,67% so với tháng trước và tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý IV/2024 tăng 4,34% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2024 tăng 4,16% so với năm trước. Trong mức tăng 4,16% của chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2024 so với năm trước có 10/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: hàng hoá và dịch vụ khác tăng 7,15%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,80% (lương thực tăng 19,37%, thực phẩm tăng 3,76%, ăn uống ngoài gia đình tăng 4,89%); giáo dục tăng 5,39%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,77%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,77%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,73%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,23%; giao thông tăng 1,94%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,38%. Chỉ ó nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,48%.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2024 giảm 0,73% so với tháng trước và tăng 15,77% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân quý IV/2024 tăng 19,90% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân năm 2024 tăng 19,06% so với năm trước (năm 2023 tăng 2,13%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2024 giảm 0,01% so với tháng trước và tăng 4,32% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân quý IV/2024 tăng 3,33% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân năm 2024 tăng 4,83% so với năm trước (năm 2023 tăng 2,04%).
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 12/2024
|
Quý IV/2024
|
Năm 2024
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
104,98
|
104,34
|
104,16
|
2. Chỉ số giá vàng
|
115,77
|
119,90
|
119,06
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
104,32
|
103,33
|
104,83
|
IV. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Dân số, lao động, việc làm
Dân số trung bình năm 2024 ước tính là 659.214 người, tăng 0,77% so với năm 2023; trong đó: nam 328.515 người, chiếm 49,83%, tăng 0,82%; nữ 330.699 người, chiếm 50,17%, tăng 0,71%; thành thị 216.042 người, chiếm 32,77%, tăng 0,84%; nông thôn 443.172 người, chiếm 67,23%, tăng 0,73%.
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm; mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản được tăng cường. Ước tính năm 2024, tỷ lệ sinh là 13,25%0, giảm 1,32 điểm phần nghìn so với năm 2023; tỷ lệ chết 6,20%0, giảm 0,52 điểm phần nghìn; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 7,05%0, bằng năm trước.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2024 ước tính là 336.890 người, tăng 0,45% so với năm trước. Trong đó: nam 174.829 người, chiếm 51,89% và tăng 0,17%; nữ 162.061 người, chiếm 48,11% và tăng 0,74%; khu vực thành thị là 111.895 người, chiếm 33,21% và tăng 0,48%; khu vực nông thôn 224.995 người, chiếm 66,79% và tăng 0,43%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2024 ước tính là 329.950 người, chiếm 97,94% trong lực lượng lao động của tỉnh và tăng 0,90% so với năm trước. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 134.300 người, chiếm 40,70% trong tổng số lao động đang làm việc và giảm 0,73% so với năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng 66.952 người, chiếm 20,29% và tăng 3,14%; khu vực dịch vụ 128.698 người, chiếm 39,01% và tăng 1,49% (cơ cấu năm 2023 là: 41,37%, 19,85% và 38,77%). Như vậy, tỷ trọng lao động có việc làm tăng lên ở khu vực công nghiêp - xây dựng, khu vực dịch vụ và giảm xuống ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tỷ lệ thất nghiệp chung của người lao động năm 2024 ước tính là 2,06%, giảm 0,44 điểm phần trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của nam là 2,21% và của nữ là 1,90%; khu vực nông thôn là 2,16% và khu vực thành thị là 1,86%. Tỷ lệ thất nghiệp ở cả 2 khu vực thành thị và nông thôn, ở cả nam và nữ đều giảm so với năm trước nhưng mức giảm còn khiêm tốn do thị trường trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước chưa thoát khỏi khó khăn. Tỷ lệ thất nghiệp giảm là nhờ sự phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo như: may mặc, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ cao su...Ngoài ra, năm 2024 có nhiều hoạt động lễ hội trong khuôn khổ Lễ hội Hòa Bình năm 2024, cũng đã tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Năm 2024, toàn tỉnh đã tuyển sinh, đào tạo cho 9.596 học viên (trong đó: Cao đẳng 210 học viên, Trung cấp 1.424 học viên; Sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng 7.962 học viên). Ước năm 2024, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75,16%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 35,5%.
Năm 2024, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho khoảng 14.700 lượt lao động. Trong đó: Làm việc trong tỉnh 6.299 lượt lao động; làm việc ngoài tỉnh 5.367 lượt lao động và 3.034 lao động làm việc ở nước ngoài (trong đó: làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 3.000 lao động).
Từ đầu năm đến 15/12/2024, đã có 4.318 lao động nộp hồ sơ hưởng BHTN; đã giải quyết cho 4.087 người hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền chi trợ cấp 68,70 tỷ đồng. Trong đó hơn 50% là số người trước đây làm việc ở các địa phương khác về sinh sống trên địa bàn và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Năm 2024, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ước tính đạt 5,97%; sản xuất cây hàng năm được mùa, được giá; giá bán sản phẩm chăn nuôi ổn định, người chăn nuôi có lãi; sản xuất lâm nghiệp, thuỷ sản đạt được kết quả tích cực. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn. Tính đến 15/12/2024, toàn tỉnh có 75/101 xã (74,3%) đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 03 huyện (Cam Lộ, Vĩnh Linh, Triệu Phong) đạt chuẩn nông thôn mới. Đời sống dân cư nói chung và người dân khu vực nông thôn nói riêng được cải thiện đáng kể. Nhìn chung năm 2024, trên địa bàn tỉnh không có tình trạng thiếu đói xảy ra.
Bước vào năm 2024, tỉ lệ nghèo đa chiều của tỉnh là 13,16% (23.967 hộ nghèo, hộ cận nghèo), trong đó: Tỉ lệ hộ nghèo 7,71% (14.040 hộ); tỉ lệ hộ cận nghèo 5,45% (9.927 hộ). Cuối năm 2024, tỷ lệ nghèo đa chiều toàn tỉnh còn 11,53%, giảm 1,63% (-2.813 hộ nghèo, cận nghèo).
Hiện nay, toàn tỉnh có 47.748 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng, với tổng số kinh phí chi trả 35.472 triệu đồng/tháng; 16.413 đối tượng người có công và thân nhân người có công đang hưởng chế độ ưu đãi trợ cấp hằng tháng, với tổng số tiền chi trả 48.270 triệu đồng/tháng.
Trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tỉnh Quảng Trị trao tặng 150.307 suất quà cho người có công, gia đình chính sách, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người lao động và các đối tượng khác, tổng kinh phí 73.160,343 triệu đồng, trong đó:
+ Quà Chủ tịch nước: 25.963 suất quà để tặng cho người có công và gia đình chính sách người có công, kinh phí quà tặng 7.906,8 triệu đồng.
+ Quà từ ngân sách địa phương (tỉnh/huyện/xã): 18.064 suất quà cho gia đình chính sách người có công; hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn và đối tượng khác, tổng kinh phí 6.409,225 triệu đồng.
+ Quà từ nguồn xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác: 26.021 suất quà cho người lao động, người có công, Cựu TNXP, CBB có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo...trên địa bàn tỉnh, tổng kinh phí 11.474,728 triệu đồng.
+ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” và các hoạt động chăm lo Tết cho người nghèo Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, UBMTTQVN các cấp, Ban Tổ chức chương trình “Nối vòng tay nhân ái” và các cơ quan, đơn vị, tổ chức thành viên đã vận động nguồn lực 80.259 suất quà Tết, hỗ trợ xây dựng 134 căn nhà Đại đoàn kết, 01 căn nhà nhân ái, 65 bình chữa cháy, 03 nồi cháo cho các hộ nghèo, nạn nhân chất độc da cam, người khuyết tật và trẻ mồ côi, gia đình bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh với trị giá 47.369,59 triệu đồng.
Ngoài ra, tỉnh đã bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh 603,9 triệu đồng để hỗ trợ khẩn cấp cho các hộ gia đình Lào giáp biên giới với tỉnh Quảng Trị có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thiếu đói, đứt bữa trong dịp Tết Cổ truyền Việt Nam, mức hỗ trợ cho mỗi hộ là 200 nghìn đồng tiền mặt và 05 kg gạo; UBND huyện Vĩnh Linh phân bổ, hỗ trợ gạo cứu đói cho nhân dân 03 xã Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà với số lượng 7.290 kg gạo/140 hộ/486 khẩu thiếu đói (mức hỗ trợ 15kg/người/tháng).
Trong dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, trao tặng 23.841 suất quà của Chủ tịch nước đến người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh, tổng kinh phí quà tặng là 7.244 triệu đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, trao tặng 9.025 suất quà cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng, tổng trị giá quà tặng 5.148 triệu đồng. Toàn tỉnh đã hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa 65 nhà tình nghĩa cho người có công với cách mạng, với tổng kinh phí hỗ trợ 3.520 triệu đồng (trong đó: xây dựng mới 41 nhà tình nghĩa, với kinh phí 2.985 triệu đồng; hỗ trợ sữa chữa 23 nhà tình nghĩa, với kinh phí hỗ trợ 535 triệu đồng). Trao tặng 06 sổ tiết kiệm cho người có công với cách mạng, tổng trị giá 60 triệu đồng.
Công tác vận động Quỹ “Vì người nghèo” triển khai đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực. Từ ngày 01/01 - 20/11/2024, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trong tỉnh huy động được 53,45 tỷ đồng. Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trong tỉnh đã hỗ trợ xây dựng mới 837 nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo, trị giá 55,11 tỷ đồng; hỗ trợ sửa chữa 87 nhà, trị giá 1,4 tỷ đồng...
Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc năm 2024 trên địa bàn tỉnh được tổ chức hiệu quả, kết hợp với Ngày hội văn hóa Quân – Dân, hướng tới kỷ niệm 80 năm thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân. Trong dịp này, toàn tỉnh đã trao 45.327 suất quà trị giá gần 9,5 tỷ đồng, xây dựng và sửa chữa 142 nhà Đại đoàn kết, hỗ trợ 132 mô hình sinh kế trị giá hơn 3,3 tỷ đồng và 332 công trình dân sinh do Nhân dân đóng góp trị giá gần 2,9 tỷ đồng...
3. Giáo dục và Đào tạo
Trong năm 2024, các đơn vị, trường học hoàn thành chương trình và kế hoạch dạy học năm học 2023-2024 theo đúng khung thời gian của tỉnh; tổ chức thành công Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 với tỉ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 97,36% (tỷ lệ tốt nghiệp năm 2023 là 96,44%); ngành Giáo dục tập trung triển khai các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2024-2025 với chủ đề “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”; toàn ngành tiếp tục rà soát, cân đối đội ngũ giáo viên, huy động nguồn lực và chuẩn bị cơ sở vật chất để triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho lớp 5, lớp 9, và lớp 12 từ năm học 2024-2025. Ngoài ra:
+ Toàn ngành đã thực hiện tốt công tác thăm hỏi, động viên giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Công đoàn Giáo dục tỉnh phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, các nhà hảo tâm tổ chức Chương trình “Xuân biên giới” và “Tết sum vầy - Xuân chia sẻ”, thăm và tặng quà cho cán bộ, giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo nhân dịp Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại các địa phương trong tỉnh với tổng số tiền gần 3,7 tỷ đồng.
+ Triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ của giáo viên trong thực hiện Chương trình; tiếp tục rà soát chuẩn bị về đội ngũ, bố trí đủ giáo viên, chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 4, lớp 8, lớp 11 áp dụng năm học 2023 - 2024 và đối với lớp 5, lớp 9, lớp 12 áp dụng năm học 2024 - 2025.
+ Tổ chức Hội thảo khoa học “Tư vấn giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX - Thực trạng và giải pháp”. Tham dự Hội thảo khoa học có gần 100 đại biểu đến từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, các trường THPT, trung tâm GDNN GDTX trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức thành công Cuộc thi KHKT học sinh trung học năm học 2023 - 2024. Cuộc thi đã chọn ra được 65 dự án đạt giải ở các lĩnh vực, chiếm tỷ lệ 60,7%. Chọn 02 dự án tham dự Cuộc thi KHKT Quốc gia. Kết quả đã có 01 dự án tham dự Cuộc thi KHKT cấp quốc tế được tổ chức tại Hoa Kỳ với dự án “Găng tay chuyển đổi ngôn ngữ kí hiệu thành ngôn ngữ tự nhiên dành cho người câm điếc” thuộc Lĩnh vực Rô bốt và máy thông minh của học sinh Trần Ngọc Long - Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.
+ Dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023 - 2024, Quảng Trị có 72 học sinh dự thi với 9 môn học, tăng 18 học sinh so với năm học 2022 - 2023. Kết quả đạt 44 giải (01 giải Nhất, 05 giải Nhì, 21 giải Ba và 17 giải Khuyến khích).
+ Tham gia Ngày hội khởi nghiệp quốc gia của học sinh, sinh viên lần thứ VI tại thành phố Cần Thơ. Kết quả Dự án "AUXIN - Kích thích rễ cây trồng" của nhóm học sinh Lê Minh Hiếu, Bùi Hoàng Đan, Lê Nữ Đan Vy Trường THPT Thị Xã Quảng Trị đạt giải Ba trong tổng số 707 dự án của các tác giả, nhóm tác giả tham gia tại Cuộc thi "Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp" cấp Quốc gia năm 2024.
+ Thực hiện Kế hoạch số 898/KH-SGDĐT ngày 17/4/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thí điểm Học bạ số các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đã tổ chức hội nghị triển khai thí điểm học bạ số cấp Tiểu học nhằm xây dựng, hoàn thiện mô hình, quy trình quản lí, sử dụng Học bạ số làm cơ sở để triển khai Học bạ số thống nhất ở các trường phổ thông trên địa bàn toàn toàn tỉnh. Việc thí điểm học bạ số được áp dụng với các khối lớp 1, 2, 3 và 4 năm học 2023-2024 tại trên 50% các trường tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh; mỗi đơn vị tham gia thí điểm thực hiện 100% các khối lớp 1, 2, 3, 4 của năm học 2023-2024. Theo kế hoạch, đến năm học 2024-2025 sẽ triển khai đại trà đến 100% các cơ sở giáo dục tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Tổ chức lễ ra quân đội tuyển học sinh giỏi tỉnh Quảng Trị tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2024 - 2025 với 89 học sinh thuộc 9 đội tuyển của các bộ môn Toán, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử, Tiếng Anh, Ngữ văn.
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được quan tâm. Tính đến nay, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 228/366 (chỉ tính khối các trường công lập), đạt tỷ lệ 62,30%. Trong đó: Mầm non có 105/146 trường, đạt tỷ lệ 71,43%; Tiểu học có 36/66 trường, đạt tỷ lệ 54,55%; Trung học cơ sở có 23/42 trường, đạt tỷ lệ 54,76%; Phổ thông có nhiều cấp học có 48/87 trường, đạt tỷ lệ 55,17%; Trung học phổ thông có 16/24 trường, đạt tỷ lệ 66,67%.
Công tác kiểm tra, công nhận, quản lý PCGD được chú trọng. Hiện nay có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS, trong đó: 02 xã Mức độ 1 (xã Đakrông và xã Avao huyện Đakrông); 27 xã Mức độ 2; 96 xã Mức độ 3; 01 huyện đạt Mức độ 1 (huyện Đakrông); 03 huyện đạt Mức độ 2; 06 huyện đạt Mức độ 3. Tỉnh Quảng Trị đạt Mức độ 1 về Phổ cập giáo dục THCS.
Năm học 2024 - 2025, toàn tỉnh có 396 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, khuyết tật và giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gồm có 376 cơ sở giáo dục công lập và 20 đơn vị tư thục). Trong đó có 164 trưởng mầm non; 67 trường tiểu học; 81 trường TH&THCS; 42 trường THCS; 06 trường THCS&THPT; 24 trường THPT; 02 trường phổ thông nhiều cấp học; 10 trung tâm GDNN-GDTX và trung tâm GDTX-TH.
4. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tháng 12/2024, trên địa bàn tỉnh có 441 ca mắc bệnh cúm; 13 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 13 ca mắc thuỷ đậu; 90 ca mắc bệnh tiêu chảy; 04 ca viêm gan vi rút; 245 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 03 ca tay chân miệng. Không có trường hợp tử vong. Tính chung năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 3.858 ca mắc bệnh cúm, giảm 14,59% (-659 ca) so với năm trước; 24 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 36,84% (-14 ca); 128 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 32,28% (-61 ca); 36 ca mắc bệnh quai bị, tăng 33,33% (+09 ca); 197 ca mắc thuỷ đậu, tăng 42,75% (+59 ca); 1.315 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 7,46% (-106 ca); 69 ca viêm gan vi rút, giảm 25,01% (-24 ca); 17 ca sốt rét (+16 ca); 1.645 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 11,37% (+168 ca); 45 ca tay chân miệng, giảm 79,07% (-170 ca). Không có trường hợp tử vong.
Trong năm, nhiều bệnh truyền nhiễm tăng như: Sốt xuất huyết, Sốt rét, Thủy đậu; nhưng tình hình dịch bệnh trên địa bàn đang kiểm soát tốt.
Từ đầu năm đến 30/11/2024, trên địa bàn tỉnh phát hiện mới 16 trường hợp nhiễm HIV, 01 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS và 03 trường hợp nhiễm HIV tử vong. Số người nhiễm HIV còn sống đến 30/11/2024 là 224 người (trong đó chuyển sang giai đoạn AIDS là 175 người); số bệnh nhân tử vong do AIDS đến 30/11/2024 là 113 người.
Trong tháng Mười Hai (15/11-14/12), trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tính chung năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 29 người bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
5.1. Hoạt động văn hoá
Năm 2024, toàn tỉnh tập trung trang trí khánh tiết, tổ chức tuyên truyền, chào mừng các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, các sự kiện lớn năm 2024, tiêu biểu như: Kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1930-03/2/2024), mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024; Lễ hội Thống nhất non sông - Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng Miền Nam (30/4/1975-30/4/2024), 52 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972-01/5/2024); Kỷ niệm 65 năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh - Ngày truyền thống Bộ đội Trường Sơn (19/5/1959-19/5/2024); Kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2024); Kỷ niệm 79 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc khánh 2/9; Lễ hội Vì Hoà bình năm 2024...
Trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 đã tổ chức nhiều chương trình văn hóa văn nghệ tiêu biểu như: Chương trình nghệ thuật với chủ đề “Khát vọng Quảng Trị” chào đón giao thừa Xuân Giáp Thìn 2024; tổ chức phục vụ nghệ thuật Bài chòi Xuân Giáp Thìn 2024; Đoàn nghệ thuật Quảng Trị tổ chức 08 buổi văn nghệ mừng Đảng mừng Xuân; tổ chức 36 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh; tổ chức trưng bày, triển lãm Báo xuân Giáp Thìn 2024...
Tổ chức thành công Lễ hội Thống nhất non sông - Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng Miền Nam (30/4/1975-30/4/2024), 52 năm ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (1/5/1972-01/5/2024).
Tổ chức thành công nhiều chương trình trong khuôn khổ hoạt động Lễ hội Vì Hoà bình năm 2024: Chương trình nghệ thuật đặc biệt Khai mạc Lễ hội Vì Hòa bình năm 2024 tại Di tích Quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương – Bến Hải; Đêm nhạc Trịnh Công Sơn với chủ đề “Khúc ca Hòa bình”; Lễ hội Văn hóa - ẩm thực ‘Hương vị miền hoa nắng’ tại Khu du lịch biển Cửa Việt; Chương trình “Ước nguyện Hoà bình”. Báo Nhân dân tổ chức Chương trình nghệ thuật chính luận “Vĩ tuyến 17 - Khát vọng Hoà bình” hướng đến Lễ hội vì Hòa Bình năm 2024.
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thành công Ngày hội văn hoá các dân tộc Việt Nam năm 2024 tại Quảng Trị, quy tụ 16 tỉnh, thành phố trong cả nước với gần 1.000 nghệ nhân, diễn viên, vận động viên tham gia. Ban Tổ chức đã trao 148 giải thưởng gồm: 47 giải A, 59 giải B, và 42 giải C.
5.2. Hoạt động thể thao
Thể thao quần chúng phát triển sâu rộng trong mọi đối tượng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và Tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người năm 2024. Năm 2024, tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên đạt 37,9% dân số; Tỷ lệ gia đình tập luyện TDTT đạt 28,6% tổng số hộ dân...
Thể thao thành tích cao đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Tính đến 15/12/2024, các đội tuyển thể thao của tỉnh tham gia thi đấu 26 giải thể thao thành tích cao quốc gia đạt 83 huy chương (23HCV, 28HCB, 32HCĐ) và tham gia 03 giải thể thao quốc tế đạt được 09 huy chương (03HCV, 04HCB, 02HCĐ). Tổng cộng tham gia các giải quốc gia và quốc tế đạt 92 huy chương các loại gồm: 26HCV, 32HCB, 34HCĐ.
Đoàn Thể thao người khuyết tật tham gia Giải vô địch quốc gia môn Điền kinh và Bắn cung người khuyết tật tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 26 huy chương (7HCV, 7HCB, 12HCĐ), xếp thứ 3 toàn quốc.
Năm 2024, tỉnh Quảng Trị Tổ chức thành công nhiều hoạt động thể thao tiêu biểu như: Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị lần thứ II năm 2024; Hội khỏe Phù Đổng tỉnh lần thứ VII năm 2024; Giải Đua thuyền truyền thống "Lễ hội Thống nhất non sông" tỉnh Quảng Trị mở rộng năm 2024 - Cup HUDA; Giải chạy Marathon TP.Đông Hà năm 2024; Giải Marathon tỉnh Quảng Trị năm 2024 - Hành trình về Đất lửa; Ngày hội “Đạp xe vì hoà bình” và Giải đua xe đạp vòng quanh Thành Cổ Quảng Trị trong khuôn khổ Lễ hội Vì hòa bình năm 2024.
Ngoài ra, phối hợp với Cục Thể dục Thể thao, Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam đăng cai tổ chức thành công Giải vô địch trẻ quốc gia môn Bóng chuyền trong nhà năm 2024; Phối hợp với Cục Thể dục Thể thao và Liên đoàn Cầu lông Việt Nam tổ chức thành công Giải Cầu lông vô địch cá nhân quốc gia năm 2024...
6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 12/2024 (15/11-14/12), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông, giảm 38,89% (-07 vụ) so với tháng trước và giảm 52,17% (-12 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 09 người, bằng tháng trước và bằng cùng kỳ năm trước; bị thương 07 người, giảm 41,67% (-05 người) và giảm 63,16% (-12 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 12/2024 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính cả quý IV/2024 (Từ 15/9/2024 đến 14/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 42 vụ tai nạn giao thông, giảm 35,38% (-21 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 27 người, tăng 3,85% (+01 người); bị thương 25 người, giảm 55,36% (-31 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong quý IV/2024 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 208 vụ tai nạn giao thông, giảm 0,48% (-01 vụ) so với năm trước; làm chết 106 người, tăng 19,10% (+17 người); bị thương 156 người, giảm 8,34% (-14 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông năm 2024, đường bộ xảy ra 204 vụ, làm chết 103 người, bị thương 155 người; đường sắt xảy ra 04 vụ, làm chết 03 người, bị thương 01 người.
7. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 12/2024, trên địa bàn không xảy ra thiên tai gây thiệt hại. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn xảy ra 08 vụ mưa dông, kèm theo gió giật mạnh, lốc xoáy; 03 vụ mưa lớn gây ngập lụt và 01 vụ ảnh hưởng Bão số 6 và 01 đợt nắng hạn. Thiên tai làm 02 người bị thương; 102 ngôi nhà bị hư hỏng nặng (trên 50%); 151 ha lúa và 386,7 ha hoa màu bị thiệt hại gần như hoàn toàn; 961 con gia súc và 55.426 con gia cầm bị chết, cuốn trôi...Tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính 447,67 tỷ đồng.
Trong tháng 12/2024 (15/11-14/12), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, tăng 150% (+03 vụ) so với tháng trước và tăng 150% (+03 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính 195,10 triệu đồng, tăng 21,94% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 55 vụ cháy, giảm 48,11% (-51 vụ) so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản ước tính 3.169 triệu đồng, tăng 5,54% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng, phát hiện và xử lý 19 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, giảm 9,52% (-02 vụ) so với tháng trước và tăng 26,67% (+04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 205,63 triệu đồng. Tính chung năm 2024, phát hiện và xử lý 206 vụ vi phạm môi trường, tăng 14,44% (+26 vụ) so với năm trước; số tiền xử phạt 2.946,95 triệu đồng.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Năm 2024, mặc dù tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng được sự lãnh đạo thống nhất của các cấp uỷ Đảng, sự điều hành linh hoạt của chính quyền các cấp cùng với sự nỗ lực, đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và người dân; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả tích cực: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn ước tính đạt 5,97%; sản xuất cây hàng năm được mùa, được giá; các ngành dịch vụ tiếp tục phục hồi; an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định…
Để hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; các cấp, các ngành, các địa phương cần thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chương trình hành động của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ; Kết luận số 667-KL/TU ngày 25/11/2024 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 90/2024/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; trong đó, tập trung vào những nội dung trọng tâm sau đây:
Một là, tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương; tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi, tăng khả năng tiếp cận tín dụng của khách hàng. Chỉ đạo tập trung cho vay các dự án động lực của tỉnh như giao thông, khu công nghiệp, cảng biển, cảng hàng không, điện gió...
Hai là, tiếp tục đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và chống lãng phí. Tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế...
Ba là, tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng; chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình sản xuất bền vững; ứng dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực. Khuyến khích, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh; thực hiện tốt các liên kết trong chăn nuôi, tạo sự ổn định trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục chỉ đạo triển khai Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững; tăng cường quản lý thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác thuỷ sản IUU.
Bốn là, tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trên địa bàn; đặc biệt các dự án điện gió, thủy điện nhỏ đã được cấp chủ trương đầu tư. Tăng cường thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp; tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi, thông thoáng gắn với công tác tuyên truyền, xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn vốn trong xã hội và đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo...
Năm là, tập trung thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại dịch vụ, nhất là các siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố Đông Hà và một số đô thị đông dân cư. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư, hình thành các trung tâm dịch vụ logistics, các trung tâm kho vận trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây phục vụ lưu thông hàng hóa hai chiều giữa các nước ASEAN. Tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn…
Sáu là, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước, trong tỉnh. Xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công. Áp dụng hình thức đối tác công tư trong thực hiện các chương trình, dự án, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh. Triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án động lực, nhất là tại khu kinh tế Đông Nam. Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để triển khai các dự án; xử lý dứt điểm các dự án chậm tiến độ theo quy định.
Bảy là, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp; phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI nằm trong nhóm 30 các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt của cả nước trong năm 2025. Tiếp nhận, xử lý kịp thời kiến nghị phản ánh của người dân và doanh nghiệp thông qua hai đường dây nóng của tỉnh và các đường đường dây nóng của các ngành, địa phương.
Tám là, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo và giải quyết việc làm sau đào tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các hoạt động văn hóa và thể thao theo đúng quy định. Đảm bảo về nhân lực, tài chính, vật lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh, khống chế không để dịch lây lan.
Chín là, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 12, quý IV và năm 2024 tỉnh Quảng Trị, đề xuất một số giải pháp cần tập trung thực hiện trong năm 2025.
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ
Số liệu KT-XH tháng 12, quý IV và năm 2024