TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 11 NĂM 2024
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng, các địa phương tiếp tục gieo trồng cây hàng năm vụ Thu Đông (rau các loại, khoai môn, ném…) và thu hoạch sắn (khoai mỳ). Chăn nuôi phát triển tốt, người chăn nuôi đang tái đàn phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán; các địa phương hướng dẫn người chăn nuôi phòng, chống đói rét cho đàn vật nuôi. Sản xuất lâm nghiệp, các đơn vị, địa phương tiếp tục trồng rừng tập trung, cây phân tán theo kế hoạch; đơn hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ có tín hiệu tốt nên khai thác gỗ tăng khá. Ngành thủy sản, ngư dân tích cực bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác khá ổn định; nuôi trồng thuỷ sản do ảnh hưởng mưa lũ nên sản lượng giảm, các địa phương tiếp tục thả giống vụ Đông.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm đến ngày 15/11/2024
Tính đến ngày 15/11/2024, cây lúa gieo cấy 50.370,1 ha, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.174,4 ha, tăng 0,05%; lúa Hè Thu 22.763,6 ha, tăng 0,96%; lúa Mùa 1.432 ha, giảm 5,37%); cây ngô gieo trồng 4.210,9 ha, giảm 0,05%; khoai lang 1.309,3 ha, giảm 1,87%; cây sắn 12.987,5 ha, tăng 0,75%; lạc 3.087 ha, giảm 0,77%; rau các loại 5.612,7 ha, tăng 2,95%; đậu các loại 1.509,4 ha, giảm 2,99%; cây ớt cay 443,1 ha, tăng 5,93%...Diện tích lúa Hè Thu có tăng do năm nay một số diện tích đủ nguồn nước tưới nên đưa vào sản xuất trở lại; tuy nhiên, cây lúa Mùa sản xuất kém hiệu quả nên chuyển sang trồng các loại cây khác nên cây lúa diện tích tương đương năm trước. Diện tích khoai lang, đậu các loại giảm do chuyển qua trồng các loại cây khác có hiệu quả cao hơn…
* Sơ bộ kết quả sản xuất cây hàng năm 11 tháng năm 2024
Vụ Đông Xuân và Hè Thu năm nay thời tiết khá thuận lợi, các loại cây hàng năm sinh trưởng và phát triển tốt. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất (bố trí khung thời vụ hợp lý, tránh được thời tiết bất thuận; tập trung sử dụng bộ giống lúa mới ngắn ngày, có năng suất, chất lượng cao...); tình hình dịch bệnh trên cây trồng xảy ra cục bộ một số vùng nhưng đã được phòng trừ kịp thời; nguồn nước tưới đảm bảo…Vụ Đông Xuân và Hè Thu năm nay được mùa, năng suất và sản lượng lúa cao nhất từ trước đến nay.
Về năng suất: Cây lúa năm nay được mùa, ước tính năng suất bình quân đạt 58,90 tạ/ha, tăng 0,90 tạ/ha so với năm trước (vụ Đông Xuân 61,9 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; vụ Hè Thu 58,7 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; vụ Mùa 11,3 tạ/ha, bằng năm trước); cây ngô năng suất đạt 35,5 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 78,8 tạ/ha, giảm 1,6 tạ/ha; cây sắn năng suất đạt 162,1 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 21,9 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 105,3 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 11,4 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 57,7 tạ/ha, tăng 4,3 tạ/ha…
Về sản lượng: Tổng sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt 311.393,4 tấn, tăng 1,78% (+5.474,2 tấn) so với năm trước; trong đó: sản lượng lúa 296.452,5 tấn, tăng 1,76% (+5.136,8 tấn); sản lượng ngô 14.940,9 tấn, tăng 2,31% (+337,3 tấn). Sản lượng khoai lang ước tính đạt 10.320 tấn, giảm 3,88% (-416,3 tấn); sản lượng sắn 210.545,9 tấn, tăng 0,86% (+1.803,7 tấn); sản lượng lạc 6.768,4 tấn, giảm 3,85% (-271,1 tấn); sản lượng rau các loại 59.152,3 tấn, tăng 2,21% (+1.280,9 tấn); sản lượng đậu các loại 1.731,1 tấn, giảm 3,61% (-64,9 tấn); sản lượng ớt cay 2.558 tấn, tăng 14,52% (+324,4 tấn)
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước đến ngày 15/11/2024 (Ha)
|
Ước đến 15/11/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
50.370,1
|
100,29
|
+ Đông Xuân
|
26.174,4
|
100,05
|
+ Hè Thu
|
22.763,6
|
100,96
|
+ Mùa
|
1.432,0
|
94,63
|
- Ngô
|
4.210,9
|
99,95
|
- Khoai lang
|
1.309,3
|
98,13
|
- Sắn
|
12.987,5
|
100,75
|
- Lạc
|
3.087,0
|
99,23
|
- Rau các loại
|
5.612,7
|
102,95
|
- Đậu các loại
|
1.509,4
|
97,01
|
- Cây ớt cay
|
443,1
|
105,93
|
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 30/11/2024, đàn trâu có 21.468 con, giảm 0,37% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 61.680 con, giảm 0,75%; đàn lợn thịt có 205.428 con, tăng 9,25%; đàn gia cầm có 4.118,2 nghìn con, tăng 5,09%; trong đó: đàn gà 3.486,6 nghìn con, tăng 6,67%...Đàn trâu, bò quy mô nhỏ, tổng đàn tương đối ổn định. Đàn lợn thịt tăng khá do dịch bệnh được kiểm soát, giá thịt lợn hơi tăng, thị trường tiêu thụ ổn định. Đàn gia cầm phát triển tốt do dịch bệnh đang được kiểm soát, chu kỳ nuôi ngắn, thu hồi vốn nhanh.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 11/2024 ước tính đạt 5.075 tấn, tăng 10,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 75 tấn, giảm 1,32%; thịt bò 230 tấn, giảm 0,86%; thịt lợn 3.224 tấn, tăng 13,84%; thịt gia cầm 1.546 tấn, tăng 6,75%. Sản lượng trứng gia cầm 6.022,5 nghìn quả, tăng 7,95%. Tính chung 11 tháng năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 57.286 tấn, tăng 5,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 808,5 tấn, tăng 4,86%; thịt bò 2.910,5 tấn, tăng 4,42%; thịt lợn 36.246,2 tấn, tăng 5,35%; thịt gia cầm 17.320,8 tấn, tăng 6,39%. Sản lượng trứng gia cầm 51.658,7 nghìn quả, tăng 8,97%.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước tháng 11/2024
|
Ước 11 tháng
năm 2024
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Tháng 11/2024
|
11 tháng năm 2024
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
5.075,0
|
57.286,0
|
110,61
|
105,61
|
- Thịt trâu
|
75,0
|
808,5
|
98,68
|
104,86
|
- Thịt bò
|
230,0
|
2.910,5
|
99,14
|
104,42
|
- Thịt lợn
|
3.224,0
|
36.246,2
|
113,84
|
105,35
|
- Thịt gia cầm
|
1.546,0
|
17.320,8
|
106,75
|
106,39
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
6.022,5
|
51.658,7
|
107,95
|
108,97
|
Tình hình dịch bệnh: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Ngày 16/10/2024, dịch xảy ra tại 01 hộ tại xã Gio Hải (huyện Gio Linh) tổng số lợn mắc bệnh 22 con (2 lợn nái, 9 lợn thịt và 11 lợn con), toàn bộ số lợn bệnh đã được tiêu hủy, trọng lượng tiêu hủy 1.062 kg. Hiện nay đã qua 21 ngày không phát sinh thêm lợn
Công tác tiêm phòng: Hiện nay, các địa phương đang triển khai tiêm vắc xin Viêm da nổi cục cho đàn trâu bò và tiêm bổ sung các loại vắc xin LMLM, Cúm gia cầm và vắc xin cho đàn lợn. Tính đến ngày 10/11/2024, toàn tỉnh tiêm Vắc xin Dại chó 38.799 con, đạt 81,2% KH; Vắc xin lợn 152.108 con, đạt 76,1% KH; Vắc xin LMLM trâu bò 55.832 con, đạt 87,4% KH; Vắc xin Viêm da nổi cục trâu bò 28.045 con, đạt 45,4% KH; Vắc xin Cúm gia cầm tiêm được 1.642.800 con.
1.2. Lâm nghiệp
Tháng 11/2024, tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức, cá nhân tiếp tục trồng rừng theo kế hoạch. Khai thác gỗ phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu; hiện nay, đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 11/2024 ước tính đạt 1.980,8 ha, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 200 nghìn cây, tăng 1,52%; sản lượng gỗ khai thác 52.000 m3, tăng 0,60%; sản lượng củi khai thác 8.500 ster, giảm 0,70%. Tính chung 11 tháng năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 10.242,7 ha, giảm 5,74% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.883 nghìn cây, giảm 0,14%; sản lượng gỗ khai thác 1.089.200 m3, tăng 9,90%; sản lượng củi khai thác 211.950 ster, tăng 0,27%. Sản lượng gỗ khai thác tăng khá do đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 11/2024
|
Ước 11 tháng năm 2024
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Tháng 11/2024
|
11 tháng năm 2024
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
1.980,8
|
10.242,7
|
100,31
|
94,26
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
200,0
|
2.883,0
|
101,52
|
99,86
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
52.000,0
|
1.089.200
|
100,60
|
109,90
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
8.500,0
|
211.950,0
|
99,30
|
100,27
|
Tình hình cháy rừng: Trong tháng, không xảy ra cháy rừng. Tính chung 11 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy rừng, giảm 11,11% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị cháy 22,22 ha, giảm 6,99%.
Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và lập biên bản 05 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 07 vụ, phạt tiền 95,5 triệu đồng, tịch thu 40,445 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, lập biên bản 59 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 71 vụ, phạt tiền 609 triệu đồng, tịch thu 84,196 m3 gỗ quy tròn các loại.
1.3. Thủy sản
Trong tháng, bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển; mặc dù thời tiết không được thuận lợi nhưng sản lượng thuỷ sản khai thác khá ổn định. Nuôi trồng thuỷ sản, do ảnh hưởng của cơn bảo số 6, mưa lớn kéo dài, gây ngập lụt một số vùng nuôi cá, tôm đã gây thiệt hại cá, tôm nuôi của người dân.
Sản lượng thủy sản tháng 11/2024 ước tính đạt 1.930,9 tấn, giảm 0,15% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 915,2 tấn, giảm 0,16%; tôm 96,2 tấn, giảm 2,93%; thủy sản khác 919,5 tấn, tăng 0,17%. Tính chung 11 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 36.191,5 tấn, tăng 3,54% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 26.113,3 tấn, tăng 10,43%; tôm 3.591,8 tấn, giảm 2,40%; thủy sản khác 6.486,3 tấn, giảm 14,96%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 11/2024 ước tính đạt 225,2 tấn, giảm 2,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 109 tấn, giảm 2,68%; tôm 91 tấn, giảm 3,19%. Tính chung 11 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 8.407,5 tấn, giảm 0,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 4.521,6 tấn, tăng 1,19%; tôm 3.453,8 tấn, giảm 2,19%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 11/2024 ước tính đạt 1.705,7 tấn, tăng 0,17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 806,2 tấn, tăng 0,19%; thủy sản khác 894,3 tấn, tăng 0,15%. Tính chung 11 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 27.784 tấn, tăng 4,73% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 21.591,7 tấn, tăng 12,58%; thủy sản khác 6.054,3 tấn, giảm 15,93%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 11/2024
(Tấn)
|
Ước
11 tháng năm 2024
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Tháng 11/2024
|
11 tháng năm 2024
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
1.930,9
|
36.191,5
|
99,85
|
103,54
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
915,2
|
26.113,3
|
99,84
|
110,43
|
- Tôm
|
96,2
|
3.591,8
|
97,07
|
97,60
|
- Thủy sản khác
|
919,5
|
6.486,3
|
100,17
|
85,04
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
225.2
|
8.407,5
|
97,49
|
99,79
|
- Khai thác
|
1.705,7
|
27.784,0
|
100,17
|
104,73
|
Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Trong tháng, bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi đã xảy ra tại 03 hộ nuôi ở xã Vĩnh Sơn (huyện Vĩnh Linh) và 01 hộ nuôi ở xã Triệu Lăng (huyện Triệu Phong) với diện tích bị bệnh 6,99 ha; đã cấp hỗ trợ 3.382,4 kg hóa chất chlorine hỗ trợ xử lý dập dịch.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 tăng trưởng khá so với tháng trước do các dự án thuỷ điện sau thời gian bảo trì, bảo dưỡng đã hoạt động trở lại; so với cùng kỳ năm trước tăng trưởng khá do một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đơn hàng khởi sắc hơn; một số dự án mới đi vào hoạt động làm tăng năng lực sản xuất…Tuy nhiên, toàn ngành công nghiệp vẫn chưa thoát khỏi khó khăn nên chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2024 tăng thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 ước tính tăng 3,42% so với tháng trước và tăng 4,72% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2023 tăng 9,44%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 ước tính tăng 3,42% so với tháng trước và tăng 4,72% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 6,61% và tăng 9,75%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,35% và tăng 3,30%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,73% và tăng 6,66%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,42% và tăng 6,44%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,47%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,74%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,95%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,53%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm điện tử bằng 9,1 lần cùng kỳ năm trước; in, sao chép bản ghi các loại tăng 79,80%; sản xuất đồ uống tăng 23,50%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,05%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 12,82%; sản xuất trang phục tăng 11,23%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 2,41%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 7,42%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 11,01%; dệt giảm 16,07%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 17,82%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 35,73%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 11 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 34,48%; bia lon tăng 15,19%; phân hóa học tăng 14,46%; com lê, quần áo tăng 12,19%; ván ép tăng 11,83%...Một số sản phẩm tăng thấp: tinh bột sắn tăng 8,71%; điện thương phẩm tăng 7,25%; nước hoa quả, tăng lực tăng 7,14%; tấm lợp pro xi măng tăng 1,85%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 4,76%; nước máy tăng 3,08%; xi măng tăng 2,56%; điện sản xuất tằng 0,43%. Một số sản phẩm giảm: dăm gỗ giảm 1,02%; đá xây dựng giảm 3,61%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 3,95%; dầu nhựa thông giảm 7,41%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 23,66%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 36,51%; gạch khối bằng bê tông giảm 50,96%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2024 tăng 0,31% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,05% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,48%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 6,65%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,26%. Số lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao do Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử - Công ty TNHH Sangsin Central Việt Nam đi vào hoạt động thu hút thêm lao động. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không tăng, giảm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,18%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,82%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,20%. Số lao động trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng do có thêm đơn hàng mới; nhà máy sản xuất linh kiện điện tử mới đi vào hoạt động nên tuyển dụng thêm lao động...
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 11/2024 so với tháng 10/2024
(%)
|
Tháng 11/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
11 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
103,42
|
104,72
|
104,04
|
- Khai khoáng
|
93,39
|
109,75
|
102,47
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
99,65
|
103,30
|
104,74
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
112,73
|
106,66
|
102,95
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
99,58
|
106,44
|
104,53
|
3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện khó khăn của thị trường trong nước và thế giới càng bộc lộ rỏ nét hơn. Trong 11 tháng năm 2024 (tính đến 15/11/2024), số doanh nghiệp gia nhập thị trường là 477 DN, giảm 15,58% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 436 DN, tăng 18,80%.
Từ đầu năm đến 15/11/2024, toàn tỉnh có 331 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 23,91% (-104 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 2.697,70 tỷ đồng, giảm 51,45%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 8,15 tỷ đồng, giảm 36,20%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 146 doanh nghiệp, tăng 12,31% (+16 DN); số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 365 doanh nghiệp, tăng 27,18% (+78 DN); số doanh nghiệp giải thể là 71 doanh nghiệp, giảm 11,25% (-09 DN).
Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/11/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 11 doanh nghiệp, chiếm 3,32% và giảm 45% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 128 DN, chiếm 38,67% và giảm 18,47%; khu vực dịch vụ có 192 DN, chiếm 58,01% và giảm 25,58%.
4. Đầu tư
Trước tình hình giải ngân vốn đầu tư công chậm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các Sở, ban ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện; càng về cuối năm tiến độ thực hiện được đẩy nhanh hơn. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2024 tăng 8,83% so với tháng trước và tăng 1,70% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 73,74% kế hoạch và giảm 9,35% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2023 bằng 67,04% kế hoạch và giảm 4,38%).
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2024 ước tính đạt 355,20 tỷ đồng, tăng 8,83% so với tháng trước và tăng 1,70% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 299,34 tỷ đồng, tăng 13,25% và tăng 23,61%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 50,76 tỷ đồng, giảm 11,41% và giảm 49,22%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 5,10 tỷ đồng, tăng 6,69% và giảm 28,46%. Tính chung 11 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.542,04 tỷ đồng, bằng 73,74% kế hoạch năm 2024 và giảm 8,35% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.855,75 tỷ đồng, bằng 71,58% kế hoạch và giảm 7,31%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 626,51 tỷ đồng, bằng 79,65% kế hoạch và giảm 11,43%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 59,78 tỷ đồng, bằng 88,01% kế hoạch và giảm 6,50%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 11/2024 (Tỷ đồng)
|
Ước tính 11 tháng năm 2024
(Tỷ đồng)
|
Tháng 11/2024 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
11 tháng
năm 2024 so với kế hoạch năm 2024 (%)
|
11 tháng
năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
355,20
|
2.542,04
|
101,70
|
73,74
|
91,65
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
299,34
|
1.855,75
|
123,61
|
71,58
|
92,69
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
50,76
|
626,51
|
50,78
|
79,65
|
88,57
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
5,10
|
59,78
|
71,54
|
88,01
|
93,50
|
Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị, tính đến ngày 15/11/2024, tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch 2024 của tỉnh là 1.542,10 tỷ đồng, đạt 58,6% kế hoạch HĐND tỉnh giao đầu năm.
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 11/2024, có nhiều hoạt động lễ hội diễn ra, thời tiết thuận lợi cho lưu thông háng hoá nên thị trường bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng sôi động hơn so với tháng trước và duy trì được tốc độ tăng khá so với cùng kỳ năm trước do kinh tế tiếp tục phục hồi, cầu tiêu dùng tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2024 tăng 0,35% so với tháng trước và tăng 14,68% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,92% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,49% (11 tháng năm 2023 tăng 10,98%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2024 ước tính đạt 2.781,96 tỷ đồng, tăng 0,35% so với tháng trước và tăng 14,78% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.210,71 tỷ đồng, tăng 0,11% và tăng 14,43%; doanh thu lưu trú và ăn uống 423,78 tỷ đồng, tăng 1,45% và tăng 13,87%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,12 tỷ đồng, giảm 7,69% và giảm 20%; doanh thu dịch vụ khác 147,35 tỷ đồng, tăng 0,82% và tăng 21,13%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 31.630,63 tỷ đồng, tăng 12,92% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 25.213,45 tỷ đồng, chiếm 79,71% tổng mức và tăng 12,68% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 18,60%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 15,22%; lương thực, thực phẩm tăng 14,83%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 14,57%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 14,23%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 4.842,29 tỷ đồng, chiếm 15,31% tổng mức và tăng 14,32% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 352,68 tỷ đồng, tăng 44,84%; doanh thu dịch vụ ăn uống 4.489,61 tỷ đồng, tăng 12,45%. Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng cao do năm 2024 du lịch nội địa phục hồi mạnh mẽ; trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội mang tầm quốc gia đã thu hút một lượng khách khá lớn đến lưu trú tại Quảng Trị.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 4,42 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 21,92% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành tăng khá cao nhưng quy mô còn nhỏ bé.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.570,47 tỷ đồng, chiếm 4,97% tổng mức và tăng 12,12% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 11/2024
( Tỷ đồng)
|
Ước 11 tháng
năm 2024
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 11/2024
|
11 tháng năm 2024
|
Tổng số
|
2.781,96
|
31.630,63
|
100,00
|
114,78
|
112,92
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.210,71
|
25.213,45
|
79,71
|
114,43
|
112,68
|
- Lưu trú và ăn uống
|
423,78
|
4.842,29
|
15,31
|
113,88
|
114,31
|
- Du lịch lữ hành
|
0,12
|
4,42
|
0,01
|
80,00
|
121,92
|
- Dịch vụ khác
|
147,35
|
1.570,47
|
4,97
|
121,13
|
112,12
|
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách lưu trú tháng 11/2024 ước tính đạt 104.488 lượt, tăng 2,33% so với tháng trước và tăng 78,84% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 99.639 ngày khách, giảm 0,19% và tăng 68,68%; số lượt khách du lịch theo tour 48 lượt khách, giảm 12,73% so với tháng trước; cùng kỳ năm trước không phát sinh khách du lịch lữ hành; số ngày khách du lịch theo tour 93 ngày khách, giảm 8,82% so với tháng trước.
Tính chung 11 tháng năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 1.118.692 lượt, tăng 40,09% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 1.162.273 ngày khách, tăng 38,37%; số lượt khách du lịch theo tour 1.375 lượt khách, tăng 16,82%; số ngày khách du lịch theo tour 2.673 ngày khách, tăng 23,12%.
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng 11/2024, thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đi lại của người dân nên hoạt động vận tải ổn định; duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, vận chuyển hành khách giảm 0,75%, luân chuyển hành khách giảm 0,68%; vận chuyển hàng hoá tăng 0,26%, luân chuyển hàng hoá tăng 0,48%. So với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hành khách tăng 7,18%, luân chuyển hành khách tăng 7,46%; vận chuyển hàng hoá tăng 7,22%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,02%. Tính chung 11 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 5,83%, luân chuyển hành khách tăng 6,62%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,65%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,20% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2023 tương ứng là +7,79%, +7,87%, +8,58%, +8,59%).
Doanh thu vận tải tháng 11/2024 ước tính đạt 200,47 tỷ đồng, tăng 0,20% so với tháng trước và tăng 10,76% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 22,38 tỷ đồng, giảm 0,73% và tăng 13,64%; doanh thu vận tải hàng hóa 146,05 tỷ đồng, tăng 0,24% và tăng 10,62%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 32,04 tỷ đồng, tăng 0,69% và tăng 9,48%. Tính chung 11 tháng năm 2024, doanh thu vận tải ước tính đạt 2.204,94 tỷ đồng tăng 9,61% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 260,87 tỷ đồng, tăng 9,40%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.588,22 tỷ đồng, tăng 9,87%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 355,85 tỷ đồng, tăng 8,61%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 11/2024 ước tính đạt 654,78 nghìn HK, giảm 0,75% so với tháng trước và tăng 7,18% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 55.175,50 nghìn HK.km, giảm 0,68% và tăng 7,46%. Tính chung 11 tháng năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 7.421,42 nghìn HK, tăng 5,83% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 638.523,08 nghìn HK.km, tăng 6,62%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 11/2024 ước tính đạt 1.177,89 nghìn tấn, tăng 0,26% so với tháng trước và tăng 7,22% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 79.327,91 nghìn tấn.km, tăng 0,48% và tăng 7,02%. Tính chung 11 tháng năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 12.639,94 nghìn tấn, tăng 6,65% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 867.218,64 nghìn tấn.km, tăng 7,20%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 11/2024
|
Ước 11 tháng năm 2024
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 11/2024
|
11 tháng năm 2024
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
654,78
|
7.421,42
|
107,18
|
105,83
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
55.175,50
|
638.523,08
|
107,46
|
106,62
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.177,89
|
12.639,94
|
107,22
|
106,65
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
79.327,91
|
867.218,64
|
107,02
|
107,20
|
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 11/2024, giá ga tăng theo giá thị trường thế giới; giá lương thực tăng do nguồn cung giảm; giá hàng may mặc, mũ nón, giày dép tăng theo mùa...là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước; tuy nhiên, cũng có những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng chậm lại là giá nhiên liệu điều chỉnh giảm theo giá thị trường thế giới. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2024 tăng 0,03% so với tháng trước, tăng 4,27% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 4,08% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2024 tăng 0,03% so với tháng trước, tăng 4,27% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,03% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2024 so với tháng trước, có 5/11 nhóm hàng hoá và dịch vụ có giá tăng là: may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,42%; nhà ở, chất đốt vả vật liệu xây dựng tăng 0,27%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,03%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,01%. Có 3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá giảm là: bưu chính, viễn thông giảm 0,01%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,06% (lương thực tăng 0,64%, thực phẩm giảm 0,21%); nhóm giao thông giảm 0,14%. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ còn lại giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 4,08% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng 2023 tăng 3,46%).
Chỉ số giá vàng tháng 11/2024 tăng 1,28% so với tháng trước, tăng 16,62% so với tháng 12 năm trước và tăng 21,97% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 19,36% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2023 tăng 1,46%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2024 tăng 1,63% so với tháng trước, tăng 4,33% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 4,88% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2023 tăng 2,14%).
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 11 năm 2024 so với
|
BQ 11 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 11/2023
(%)
|
Tháng 12/2023
(%)
|
Tháng 10/2024
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
103,85
|
104,27
|
100,03
|
104,08
|
2. Chỉ số giá vàng
|
121,97
|
116,62
|
101,28
|
119,36
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
103,65
|
104,33
|
101,63
|
104,88
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 11 tháng năm 2024 đạt được kết quả tích cực, so với cùng kỳ năm trước tăng khá cao. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước trên tinh thần chặt chẽ, tiết kiệm, linh hoạt…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/11/2024 bằng 101,30% dự toán địa phương và tăng 29% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 97% dự toán địa phương và tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/11/2024 là 3.951,93 tỷ đồng, bằng 101,30% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 29% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 2.933,78 tỷ đồng, bằng 99,40% dự toán địa phương và tăng 36,40%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 928,79 tỷ đồng, bằng 97,80% dự toán địa phương và tăng 2,80%.
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/11/2024 là 9.049,45 tỷ đồng, bằng97% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 861,01 tỷ đồng, bằng 62% dự toán địa phương và tăng 8%; chi thường xuyên 4.828,65 tỷ đồng, bằng 90% dự toán địa phương và tăng 18%.
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 15/11/2024
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 15/11/2024 so với dự toán ĐP
năm 2024 (%)
|
Thực hiện đến 15/11/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
3.951,93
|
101,30
|
129,00
|
TĐ: - Thu nội địa
|
2.933,78
|
99,40
|
136,40
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
928,79
|
97,80
|
102,80
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
9.049,45
|
97,00
|
102,00
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
861,01
|
62,00
|
108,00
|
- Chi thường xuyên
|
4.828,65
|
90,00
|
118,00
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư
Trong tháng 11/2024, các địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã tổ chức sôi nổi Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc, lần đầu tiên kết hợp với Ngày hội Văn hóa quân - dân theo Đề án kỷ niệm 80 năm thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân được Thủ tướng phê duyệt. Tại mỗi khu dân cư, ngày hội diễn ra trong 01 ngày với tinh thần: gắn bó quân - dân, hỗ trợ người nghèo, xóa nhà tạm bợ, xây dựng khu dân cư đoàn kết, dân chủ, ấm no, an toàn, hạnh phúc. Các hoạt động tuyên truyền tập trung vào truyền thống vẻ vang của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, mối quan hệ quân - dân, cùng các phong trào thi đua yêu nước như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” và phong trào “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”. Hoạt động này đã thu hút sự tham gia nhiệt tình của nhân dân, góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết, gắn bó trong cộng đồng.
Tháng Mười Một, thời tiết trên địa bàn gặp nhiều bất lợi do ảnh hưởng của bão số 6, gây mưa lớn và lụt cục bộ ở nhiều địa phương, gây thiệt hại đáng kể đến sản xuất và đời sống của người dân. Tuy nhiên, năm 2024 sản xuất trồng trọt được mùa, được giá; chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát, giá bán có tăng làm cho thu nhập của người chăn nuôi tăng. Công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, các ngành thực hiện kịp thời, có hiệu quả nên đời sống dân cư ổn định, không xảy ra thiếu đói.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2024). Tuỳ theo tình hình thực tế của từng địa phương, đã tổ chức các hoạt động tri ân thầy, cô giáo có ý nghĩa, thiết thực, tiết kiệm, đảm bảo tuyệt đối an toàn trong các hoạt động.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi THPT, GDTX cấp tỉnh năm học 2024-2025 với 231 giáo viên tham gia dự thi.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng 10/2024, trên địa bàn tỉnh có 419 ca mắc bệnh cúm; 02 ca mắc Lỵ Amips; 09 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 01 ca mắc bệnh quai bị; 01 ca mắc thuỷ đậu; 120 ca mắc bệnh tiêu chảy; 05 ca viêm gan vi rút; 258 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 06 ca mắc bệnh tay chân miệng...Không có trường hợp tử vong.
Tính chung từ đầu năm đến 31/10/2024, trên địa bàn tỉnh có 3.846 ca mắc bệnh cúm, tăng 0,31% (+12 ca) so với cùng kỳ năm trước; 24 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 29,41% (-10 ca); 128 ca mắc bệnh lỵ trực trùng giảm 16,88% (-26 ca); 36 ca mắc bệnh quai bị, tăng 38,46% (+10 ca); 197 ca mắc thuỷ đậu, tăng 58,87% (+73 ca); 1.315 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 8,77% (+106 ca); 65 ca viêm gan vi rút, giảm 23,53% (-20 ca); 16 ca sốt rét (+15 ca); 1.278 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 37,12% (+346 ca); 43 ca tay chân miệng, giảm 78,17% (-154 ca). Không có trường hợp nào tử vong.
Tháng 11/2024 (15/10-14/11), trên địa bàn tỉnh phát hiện 02 trường hợp nhiễm mới HIV; không có bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến 14/11/2024, số người nhiễm HIV còn sống là 224 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); số bệnh nhân tử vong do AIDS là 113 người.
Trong tháng 10/2024 (15/9-14/10), trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tính chung 11 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 29 người bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức thành công Chương trình “Thắp sáng ước mơ hoàn lương” năm 2024 tại trại giam Nghĩa An. Đây là hoạt động thực hiện kế hoạch liên ngành về phối hợp giáo dục cải tạo phạm nhân, trại viên trong độ tuổi thanh niên và giúp đỡ tái hoà nhập cộng đồng.
Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai tổ chức Ngày hội Văn hóa các dân tộc Việt Nam năm 2024 tại tỉnh Quảng Trị vào giữa tháng 12/2024.
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao tỉnh chuẩn bị các điều kiện để tổ chức và tham gia tốt Ngày hội Văn hoá các dân tộc Việt Nam tại tỉnh Quảng Trị năm 2024.
8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Bảo số 6 và mưa lũ, ngập lụt từ ngày 26/10-6/11/2024 gây thiệt hại: 01 người bị thương; thiệt hại về nhà ở 07 nhà; nhà bị ngập nước 2.499 nhà; diện tích lúa bị thiệt hại 0,5 ha, hoa màu bị thiệt hại 532,57 ha, cây lâu năm bị thiệt hại 45,21 ha, cây hàng năm bị thiệt hại 100,6 ha, cây ăn quả bị thiệt hại 5,3 ha, diện tích rừng bị thiệt hại 76,10 ha; gia súc bị chết cuốn trôi 957 con, gia cầm bị chết, cuốn trôi 55.403 con; diện tích nuôi tôm bị thiệt hại 350,46 ha và nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y tế, thông tin liên lạc bị thiệt hại...Ước tính giá trị thiệt hại 416,05 tỷ đồng.
Tháng 11/2024 (15/10-14/11), trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy, thiệt hại tài sản ước tính 50 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 53 vụ cháy, giảm 34,57% (-29 vụ) so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản ước tính 2.516 triệu đồng, giảm 30,96%.
Trong tháng, phát hiện và xử lý 21 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, tăng 50% (+07 vụ) so với tháng trước và giảm 8,70% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 338,27 triệu đồng. Tính chung 11 tháng năm 2024, phát hiện và xử lý 187 vụ vi phạm môi trường, tăng 13,33% (+22 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 2.741,325 triệu đồng, tăng 153,02%.
8.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 11/2024 (từ 15/10/2024 đến 14/11/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, tăng 38,46% (+05 vụ) so với tháng trước và giảm 28% (-07 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 09 người, tăng 12,50% (+01 người) và tăng 50% (+03 người); bị thương 12 người, tăng 71,43% (+05 người) và giảm 53,85% (-14 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 11 năm 2024 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 11 tháng năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/11/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 197 vụ tai nạn giao thông, tăng 5,91% (+11 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 97 người, tăng 21,25% (+17 người); bị thương 149 người, giảm 1,32% (-02 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 11 tháng năm 2024, đường bộ xảy ra 193 vụ, làm chết 94 người, bị thương 148 người; đường sắt xảy ra 04 vụ, làm chết 03 người, bị thương 01 người.
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ
Số liệu KT-XH tháng 11 năm 2024 tỉnh Quảng Trị