Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 156
Hôm nay: 459
Lượt truy cập: 1,351,303
THÔNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH KT-XH NĂM 2023 TỈNH QUẢNG TRỊ
Cập nhật bản tin: 12/28/2023
            

 

Trong bối cảnh nền kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố bất lợi từ bên ngoài và những hạn chế nội tại kéo dài càng bộc lộ rõ hơn trong khó khăn nhưng với sự nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong toàn tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng.

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2023 ước tính tăng 6,68% so với năm trước (năm 2022 tăng 7,22%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,41%, đóng góp 1,07 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,95%, đóng góp 2,21 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,41%, đóng góp 3,07 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,11%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm.

Về cơ cấu kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 19,02%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 31,55%; khu vực dịch vụ chiếm 44,99%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,44% (cơ cấu tương ứng của năm 2022 là: 19,54%; 31,46%; 44,57%; 4,43%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm tỷ trọng nông nghiệp nhưng còn quá chậm.

Quy mô nền kinh tế năm 2023 (GHH) ước tính đạt 46.431 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người ước tính đạt 71 triệu đồng, tăng 9,06% so với năm 2022.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Năm 2023, toàn tỉnh gieo trồng được 81.957,3 ha cây hàng năm, giảm 0,94% so với năm trước. Trong đó: cây lúa gieo cấy 50.222,9 ha, giảm 0,47%; cây ngô gieo trồng 4.213,1 ha, giảm 6,49%; khoai lang 1.334,2 ha, giảm 7%; sắn 12.891 ha, tăng 0,87%; lạc 3.111,1 ha, giảm 0,99%; rau các loại 5.452,1 ha, tăng 0,65%; đậu các loại 1.555,9 ha, giảm 3,05%…Sản xuất cây hàng năm năm 2023 được mùa. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt 305.919,2 tấn, tăng 22,80% (+56.798 tấn) so với năm trước; trong đó: sản lượng lúa 291.315,6 tấn, tăng 23,65% (+55.714,9 tấn); sản lượng ngô 14.598,5 tấn, tăng 8% (+1.081 tấn). Sản lượng khoai lang 10.736,3 tấn, tăng 21,18% (+1.876,8 tấn); sản lượng sắn 208.742,2 tấn, tăng 1,83% (+3.752 tấn); sản lượng lạc 7.039,5 tấn, tăng 26,41% (+1.470,5 tấn); sản lượng rau các loại 57.871,4 tấn, tăng 14,43% (+7.296,6 tấn); sản lượng đậu các loại 1.796 tấn, tăng 19,88% (+297,8 tấn)…

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 30.828 ha, giảm 1,63% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: cây cao su 18.573,9 ha, giảm 1,21%; cây cà phê 3.695,4 ha, giảm 6,27%; cây hồ tiêu 2.164,5 ha, giảm 0,55%; cây chuối 3.610,9 ha, giảm 2,62%; cây dứa 186,7 ha, giảm 1,50%...Ước tính sản lượng thu hoạch năm 2023: cao su 22.338,1 tấn, tăng 1,66% so với năm trước; cà phê 4.121 tấn, giảm 4,64%; hồ tiêu 2.301,1 tấn, tăng 14,07%; chuối 56.840 tấn, tăng 2,81%; dứa 1.522 tấn, tăng 0,31%...

Ước tính đến 31/12/2023, đàn trâu có 21.060 con, giảm 0,88% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.100 con, tăng 0,09%; đàn lợn có 285.450 con, tăng 1,87%; đàn gia cầm có 3.922 nghìn con, tăng 1,22%, trong đó: đàn gà 3.310 nghìn con, tăng 3,09%. Sản lượng thịt hơi xuất năm 2023 ước tính đạt 59.108,8 tấn, tăng 6,54% so với năm trước; trong đó: thịt trâu 850 tấn, tăng 6,92%; thịt bò 3.028 tấn, tăng 3,42%; thịt lợn 37.250 tấn, tăng 8,05%; thịt gia cầm 17.842,3 tấn, tăng 5,77%. Sản lượng trứng gia cầm 53.371 nghìn quả, tăng 1,50%...

Diện tích rừng trồng mới tập năm 2023 ước tính đạt 11.516,6 ha, tăng 14,03% so với năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 3.027 nghìn cây, tăng 12,86%; sản lượng gỗ khai thác 1.008.000 m3, giảm 8,86%; sản lượng củi khai thác 194.500 ster, tăng 2,18%...

Sản lượng thủy sản năm 2023 ước tính đạt 35.605 tấn, giảm 0,73% so với năm trước; bao gồm: cá 23.716,4 tấn, giảm 7,43%; tôm 4.176,5 tấn, giảm 25,91%; thủy sản khác 7.712,1 tấn, tăng 67,30%. Cụ thể: sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 7.970,5 tấn, giảm 11,61% so với năm trước; sản lượng thủy sản khai thác  27.634,5 tấn, tăng 2,93%.

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2023 ước tính tăng 9,71% so với năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,73%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,02%; sản xuất và phân phối điện tăng 21,51%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,12%.

Một số sản phẩm chủ yếu năm 2023 so với năm trước tăng cao: bia lon 33.889 nghìn lít, tăng 116,70%; gạch khối bằng bê tông 87.825 nghìn viên, tăng 63,07%; điện sản xuất 3.151 triệu Kwh, tăng 24,46%...Ở chiều ngược lại một số sản phẩm giảm mạnh: gạch xây dựng bằng đất sét nung 129.047 nghìn viên, giảm 10,44%; tấm lợp pro xi măng 2.234 nghìn m2, giảm 15,95%; xi măng 209.558 tấn, giảm 16,53%; ván ép 198.977 m3, giảm 18,97%; gỗ cưa hoặc xẻ 53.863 m3, giảm 33,75%...

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 15/12/2023, toàn tỉnh có 467 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 1,48% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 6.068,3 tỷ đồng, tăng 41,42%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 12,99 tỷ đồng, tăng 43,54%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 302 doanh nghiệp, tăng 19,84% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 90 doanh nghiệp, tăng 55,17%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 140 doanh nghiệp, giảm 9,68%.

Trong số doanh nghiệp thành lập mới năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 21 doanh nghiệp, chiếm 4,50% và tăng 40% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp, xây dựng có 166 doanh nghiệp, chiếm 35,55% và tăng 5,73; khu vực dịch vụ có 280 doanh nghiệp, chiếm 59,95% và giảm 7,28%.

5. Hoạt động dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2023 ước tính đạt 30.534,70 tỷ đồng, tăng 14,45% so với năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 24.385,30 tỷ đồng, chiếm 79,86% tổng mức và tăng 13,66% so với năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống  4.617,63 tỷ đồng, chiếm 15,12% tổng mức và tăng 25,32%; doanh thu du lịch lữ hành 3,78 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 39,15%; doanh thu dịch vụ khác  1.527,99 tỷ đồng, chiếm 5% tổng mức và giảm 0,62%.

Số lượt khách lưu trú năm 2023 ước tính đạt 801.130 lượt, tăng 65,04% so với năm trước; số ngày khách lưu trú 910.622 ngày khách, tăng 168,37%. Số lượt khách du lịch lữ hành 1.240 lượt, tăng 40,11%; số ngày khách du lịch lữ hành 1.972 ngày khách, tăng 17,17%.

Số lượt hành khách vận chuyển năm 2023 ước tính đạt 7.788,90 nghìn HK, tăng 8,95% so với năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 657.886,05 nghìn HK.km, tăng 8,95%. Khối lượng hàng hoá vận chuyển 13.083,23 nghìn tấn, tăng 9,84%; khối lượng hàng hoá luân chuyển 936.182,64 nghìn tấn.km, tăng 9,31%.

Ước tính đến 31/12/2023, toàn tỉnh có 677.262 thuê bao điện thoại, tăng 2,21% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: có 6.350 thuê bao cố định, giảm 10,63% và 670.912 thuê bao di động, tăng 2,35%. Số thuê bao Internet cố định băng rộng là 131.107 thuê bao, tăng 9,25%.

6. Hoạt động ngân hàng

Huy động vốn trên địa bàn đến 30/11/2023 đạt 35.213 tỷ đồng, tăng 12,06%  so với cuối năm 2022; bao gồm: tiền gửi tiết kiệm 25.313 tỷ đồng, tăng 13,23%; tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT 3.531 tỷ đồng, tăng 54,72%; tiền gửi thanh toán 5.823 tỷ đồng, giảm 2,51%; huy động khác 280 tỷ đồng, giảm 30%; phát hành giấy tờ có giá 266 tỷ đồng, giảm 35,63%. Ước tính đến 31/12/2023, huy động vốn trên địa bàn đạt 36.000 tỷ đồng, tăng 14,56% so với cuối năm 2022.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 30/11/2023 đạt 50.697 tỷ đồng, giảm 0,09% so với cuối năm 2022; bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn 24.624 tỷ đồng, chiếm 48,57%, giảm 1,68%; dư nợ cho vay trung và dài hạn 26.073 tỷ đồng, chiếm 51,43%, tăng 1,47%. Ước tính tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 31/12/2023 đạt 52.000 tỷ đồng, tăng 2,47%.

Nợ xấu đến 30/11/2023 là 494 tỷ đồng, chiếm 0,97% tổng dư nợ.

7. Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/12/2023 đạt 3.399,43 tỷ đồng, bằng 83,94% dự toán địa phương và giảm 24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 2.409,53 tỷ đồng, bằng 70,87% dự toán địa phương và giảm 36,72%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 980,62 tỷ đồng, bằng 150,86% dự toán địa phương và tăng 57,22%.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/12/2023 đạt 9.812,73 tỷ đồng, bằng 103,07% dự toán địa phương và tăng 28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 991,81 tỷ đồng, bằng 71,15% dự toán địa phương và giảm 6%; chi thường xuyên 5.140,84 tỷ đồng, bằng 94,44% dự toán địa phương và tăng 11%.

8. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn năm 2023 (giá hiện hành) ước tính đạt 24.234,90 tỷ đồng, giảm 10,62% so với năm trước; bao gồm: vốn khu vực nhà nước 5.370,73 tỷ đồng, chiếm 22,16% tổng vốn và giảm 3,63%; vốn của dân cư và tư nhân 18.680,54 tỷ đồng, chiếm 77,08% và giảm 12,87%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 183,63 tỷ đồng, chiếm 0,76% và tăng 80,97%.

Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước năm 2023, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 3.135,82 tỷ đồng, bằng 76,32% kế hoạch năm 2023 và giảm 3,66% so với năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.259,33 tỷ đồng, bằng 75,13% kế hoạch và giảm 9,34%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 801,05 tỷ đồng, bằng 79,82% kế hoạch và tăng 16,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 75,44 tỷ đồng, bằng 77,13% kế hoạch và giảm 1%.

9. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2023 tăng 3,41% so với năm trước (năm 2022 tăng 3,94%); chỉ số giá vàng bình quân tăng 2,13% (năm 2022 tăng 16,77%); chỉ số giá đô la Mỹ bình quân tăng 2,04% (năm 2022 tăng 1,98%).

II.  MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Dân số, lao động, việc làm

Dân số trung bình năm 2023 ước tính là 654.198 người, tăng 0,50% so với năm 2022; trong đó: nam 325.830 người, chiếm 49,81%, tăng 0,78%; nữ 328.368 người, chiếm 50,19%, tăng 0,36%; thành thị 214.252 người, chiếm 32,75%, tăng 0,56%; nông thôn 439.946 người, chiếm 67,25%, tăng 0,44%.

Ước tính năm 2023, tỷ lệ sinh là 15,52%0, giảm 0,09 điểm phần nghìn so với năm 2022; tỷ lệ chết 8,10%0, giảm 0,32 điểm phần nghìn; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 7,42%0, tăng 0,23 điểm phần nghìn. 

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh năm 2023 ước tính là 335.193 người, tăng 0,14% so với năm trước. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2023 ước tính là 327.016 người, chiếm 97,56% lực lượng lao động của tỉnh và tăng 0,18% so với  năm trước. Lao động đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 135.293 người, chiếm 41,37% trong tổng số lao động đang làm việc và tăng 0,46% so với năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng 64.916 người, chiếm 19,85% và giảm 1,35%; khu vực dịch vụ 126.807 người, chiếm 38,78% và tăng 0,68% (cơ cấu  năm 2022 là: 41,26%, 20,16% và 38,58%).

Tính đến 15/12/2023, tuyển sinh đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cho 9.047 học viên; trong đó: cao đẳng 127 học viên, trung cấp 1.339 học viên, trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng 7.581 học viên. Dự ước tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2023 đạt 72,66%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 50%, lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 33%.

Kết quả công tác giải quyết việc làm tính đến ngày 15/12/2023, toàn tỉnh có 13.989 lượt lao động được tạo việc làm mới; trong đó: 5.666 lượt lao động làm việc trong tỉnh, 5.500 lượt lao động làm việc ngoài tỉnh và 2.823 lao động làm việc ở nước ngoài (xuất khẩu 2.800 lao động).

2. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Ước tính đến cuối năm 2023, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều toàn tỉnh là 7,71%, giảm 1,43 % so với cuối năm 2022.

Đến thời điểm 15/12/2023, tổng số đối tượng người có công và thân nhân hưởng trợ cấp hàng tháng là 16.957 đối tượng, với số tiền chi trả hàng tháng 36.848 triệu đồng; tổng số đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng là 47.256 đối tượng, với số tiền chi trả hàng tháng 25.072 triệu đồng.

Năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ước tính đạt 6,68%; sản xuất nông nghiệp được mùa, được giá. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn. Tính đến 15/12/2023 có 73/101 xã (72,27%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Công tác an sinh xã hội được quan tâm chu đáo nên đời sống người dân ổn định, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.

Trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, tỉnh Quảng Trị đã trao tặng 114.784 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác, tổng kinh phí là 57.389,5 triệu đồng.

Ngoài ra, tỉnh đã phân bổ 1.063,065 tấn gạo hỗ trợ cho 14.712 hộ (70.871 nhân khẩu) là nhóm hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi.

Nhân Kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ, tỉnh Quảng trị đã tổ chức trao tặng 24.177 suất quà của Chủ tịch nước đối với người có công với cách mạng với tổng kinh phí quà tặng là 7.350,3 triệu đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, trao tặng 9.254 suất quà cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng, tổng trị giá quà tặng 5.297 triệu đồng…

3. Giáo dục và Đào tạo

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị diễn ra an toàn, nghiêm túc. Có 8.065 thí sinh tham gia dự thi, tỷ lệ tốt nghiệp là 96,54% (sau phúc khảo), cao hơn so năm 2022.

Tham dự Cuộc thi KHKT cấp quốc gia năm 2023, Đoàn Quảng Trị có 02 dự án tham gia dự thi. Kết quả đạt 01 giải Nhì và 01 giải Tư cấp quốc gia.

Tham dự Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” quốc gia lần thứ V, năm học 2022 - 2023, Đoàn Quảng Trị có 05 dự án tham gia Cuộc thi, kết quả dự án “Thiết kế mô hình ảo Thành Cổ Quảng Trị phục vụ giáo dục và du lịch” của nhóm học sinh Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đạt giải Nhất; tham gia Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” cấp THPT năm học 2022 - 2023, kết quả Đoàn Quảng Trị đạt 02 giải Nhì, 13 giải Ba, 24 giải KK…

Dự thi chọn HSG quốc gia THPT năm học 2022-2023, tỉnh Quảng Trị có 54 thí sinh tham gia dự thi với 9 môn học. Kết quả đoạt 32 giải, chiếm tỷ lệ 59,25%, tăng 11 giải so với năm 2022 (09 giải Nhì, 09 giải Ba và 14 giải Khuyến khích). Có 01 thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2023 bộ môn Tin học và đạt Huy chương Đồng.

Tính đến 15/12/2023, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 195/366 (chỉ tính khối các trường công lập), đạt tỷ lệ 53,3%, trong đó: Mầm non có 97/147 trường, đạt tỷ lệ 65,99%; Tiểu học có 33/66 trường, đạt tỷ lệ 50%; Trung học cơ sở có 25/42 trường, đạt tỷ lệ 59,52%; Trung học phổ thông có 10/24 trường, đạt tỷ lệ 41,67%; Phổ thông có nhiều cấp học 30/87 trường, đạt tỷ lệ 34,48%.

Thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường, duy trì kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ. 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS. Tính đến ngày 15/12/2023, toàn tỉnh có 02 xã Mức độ 1; 29 xã Mức độ 2; 94 xã Mức độ 3; 01 huyện đạt Mức độ 1; 04 huyện đạt Mức độ 2; 05 huyện đạt Mức độ 3. Tỉnh Quảng Trị đạt mức độ 1 về phổ cấp giáo dục trung học cơ sở.

4. Y tế

Đến cuối năm 2023, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ước tính đạt 95,15%. Năm 2023, có 1.027.890 lượt người khám bệnh, tăng 10,28% so năm 2022; 128.709 lượt bệnh nhân điều trị nội trú, tăng 10,31% với 805.787 ngày điều trị nội trú, tăng 26,67%.

Từ đầu năm đến 30/11/2023, trên địa bàn tỉnh có 27 ca mắc quai bị, bằng 5,4 lần (+22 ca) so với cùng kỳ năm trước; 135 ca mắc thuỷ đậu, tăng 32,35% (+33 ca); 01 ca sốt rét, giảm 94,44% (-17 ca); 1.284 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 35,38% (-703 ca); 206 ca tay chân miệng, tăng 101,96% (+104 ca). Không có trường hợp tử vong.

Tính đến 30/11/2023, số người nhiễm HIV còn sống là 311 người (trong đó chuyển sang AIDS là 174 người), số bệnh nhân tử vong do AIDS tính đến thời điểm trên là 111 người.

Trong năm 2023, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 59 người bị ngộ độc; không có trường hợp tử vong.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Đến nay, toàn tỉnh có 95% gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 96,8% làng, bản, khu phố đạt chuẩn văn hóa; 98/125 xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 78,4%; 772/800 làng, bản, khu phố có nhà văn hóa - khu thể thao, đạt tỷ lệ 96,5%; trong đó có 454/772 thôn, làng, bản, khu phố có nhà văn hóa - khu thể thao đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 58,8%.

Thể thao thành tích cao đã có nhiều tiến bộ cả về công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện VĐV và thành tích thi đấu. Hiện nay có 103 VĐV được đào tạo, tập luyện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh (trong đó có 64 VĐV tuyến năng khiếu, 21 VĐV tuyến trẻ và 18 VĐV tuyến tỉnh). Năm 2023, các đội tuyển thể thao thành tích cao tham gia thi đấu 29 giải thể thao quốc gia đạt được 93 huy chương các loại (19 HCV, 35 HCB và 39 HCĐ). Đặc biệt, tham gia 2 giải quốc tế đạt 01 HCV, 01 HCB.

Thể thao quần chúng phát triển sâu rộng trong mọi đối tượng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Đến cuối năm 2023, tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên đạt 37,2% dân số; tỷ lệ gia đình tập luyện TDTT đạt 27,9% tổng số hộ dân; có 855 câu lạc bộ và điểm tập TDTT; có 03 liên đoàn và hội thể thao.

Thể thao người khuyết tật đạt được những kết quả đáng khích lệ trong năm 2023: Tham dự Đại hội Thể thao người khuyết tật Đông Nam Á năm 2023 đạt 13 huy chương (10 HCB và 3 HCĐ); tham gia Giải Điền kinh người khuyết tật toàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 19 huy chương (8HCV, 7HCB, 4HCĐ) xếp thứ 3 toàn quốc; Giải Vô địch quốc gia môn Bơi người khuyết tật năm 2023 tại thành phố Cần Thơ đạt 23 huy chương (6HCV, 9HCB, 8HCĐ); Giải Bơi đường đua xanh tại tỉnh Khánh Hòa đạt 11 huy chương (3HCV, 5HCB, 3HCĐ)...

6. Tai nạn giao thông

Năm 2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/12/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 188 vụ tai nạn giao thông, giảm 3,09% (-06 vụ) so với năm trước; làm chết 86 người, giảm 15,69% (-16 người); bị thương 162 người, giảm 0,61% (-01 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông năm 2023, đường bộ xảy ra 185 vụ, làm chết 84 người, bị thương 161 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.

7. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm đến 15/12/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 15 vụ thiên tai gây thiệt hại, làm chết 06 người, bị thương 03 người; 4.720 nhà ở bị hư hỏng, tốc mái, ngập lụt; 7.296 ha lúa, 298 ha hoa màu...bị thiệt hại; 34 con gia súc, 3.500 con gia cầm bị chết và cuốn trôi...Tổng giá trị thiệt hại ước tính 82,5 tỷ đồng.

Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 106 vụ cháy (có 9 vụ cháy rừng), tăng 65,63% (+42 vụ) so với năm trước; làm 01 người bị thương; tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính 3.002,6 triệu đồng, giảm 67,63%.

Năm 2023, đã phát hiện và xử lý 180 vụ vi phạm môi trường, giảm 28,12% (-90 vụ) so với năm trước; số tiền xử phạt 1.137,71 triệu đồng, giảm 23,98%.

   CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013