Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 253
Hôm nay: 816
Lượt truy cập: 1,171,501
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THANG 02 NĂM 2023
Cập nhật bản tin: 2/28/2023
            

 

Tháng 02/2023, các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện kịp thời, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ ngay sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, tạo không khí thi đua sôi nổi ngay từ đầu năm, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2023 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 27/01/2023 và của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 30/12/2022. Trong tháng do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường gây mưa to làm ngập úng một số diện tích lúa ở vùng trũng của các huyện phía Nam và làm chậm tiến độ gieo trồng một số cây trồng cạn vụ Đông Xuân 2022-2023. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi và phát triển; thị trường hàng hoá và  nhu cầu tiêu dùng đã quay trở lại bình thường sau Tết Nguyên đán; nền kinh tế đang rất cần vốn, song áp lực lãi suất thực tế vẫn ở mức cao gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân trong việc tiếp cận nguồn vốn.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc lúa và gieo trồng các loại cây trồng cạn vụ Đông Xuân 2022-2023. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt, dịch bệnh được kiểm soát. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục trồng rừng tập trung mùa trồng rừng năm 2022-2023 và tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Quý Mão 2023. Ngành thủy sản do ảnh hưởng thời tiết không được thuận lợi nên sản lượng thuỷ sản chỉ tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân đến ngày 15/02/2023

Hiện nay, cây lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh, nguồn nước đảm bảo, sinh trưởng và phát triển tốt. Cây ngô, lạc sinh trưởng và phát triển chậm do ảnh hưởng của mưa rét kéo dài đầu vụ. Rau các loại đã cho thu hoạch. Cây đậu các loại mới bắt đầu vào vụ gieo trồng…

Thời tiết đầu vụ chủ yếu mưa rét, nhiệt độ thấp từ 17-200C, một  số ngày nhiệt độ thấp dưới 160C đã ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, đặc biệt là cây lúa. Trong những ngày đầu tháng Hai thời tiết ấm dần, sáng có sương mù, ngày nắng các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Tranh thủ thời tiết thuận lợi các địa phương tiến hành chăm sóc lúa và gieo trồng các loại cây trồng cạn.

Tính đến ngày 15/02/2023, cây lúa gieo cấy 26.098,3 ha, bằng 100,18% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 3.061,7 ha, bằng 109,82%; khoai lang 992 ha, bằng 97,99%; lạc 2.604,8 ha, bằng 101,81%; rau các loại 3.344,4 ha, bằng 99,78%; đậu các loại 443 ha, bằng 102,29%...Tháng 02/2023, do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường gây mưa to đã làm ngập úng một số diện tích lúa vùng trũng ở huyện Hải Lăng và Triệu Phong; tiến độ gieo trồng các loại cây trồng cạn như: khoai lang, lạc, đậu các loại…bị ảnh hưởng.

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

Ước thực hiện đến ngày 15/02/2023 (Ha)

Ước thực hiện đến 15/02/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

26.098,3

100,18

- Ngô

3.061,7

109,82

- Khoai lang

992,0

97,99

- Lạc

2.604,8

101,81

- Rau các loại

3.344,4

99,78

- Đậu các loại

443,0

102,29

Tình hình sinh vật gây hại trên cây hàng năm vụ Đông Xuân:

Trên cây lúa: Một số đối tượng gây hại đầu vụ như chuột, ốc bươu vàng gây hại nhẹ, chưa ảnh hưởng đến sản xuất. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu hại nhẹ một số vùng, diện tích nhiễm 15 ha, mật độ phổ biến 2-4 con/m2, nơi cao 5-7 con/m2. Trên cây sắn: Các đối tượng sâu bệnh gây hại chủ yếu là bệnh khảm lá virus, bệnh gây hại trên một số diện tích sắn mới trồng, diện tích nhiễm 24,1 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10 - 15%, nơi cao 50 - 60%.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 28/02/2023, đàn trâu có 21.247 con, giảm 1,42% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.043 con, tăng 9,15%; đàn lợn thịt có 212.453 con, tăng 42,76%; đàn gia cầm có 3.820,2 nghìn con, tăng 6,05%; trong đó: đàn gà 3.213 nghìn con, tăng 12,15%...Trong tháng công tác phòng chống rét cho đàn gia súc, gia cầm được quan tâm chỉ đạo. Đàn trâu, bò tương đối ổn định, ngành nông nghiệp đã có nhiều đề tài nghiên cứu nâng cấp các loại giống có giá trị kinh tế cao nhân rộng ra các địa phương, đẩy mạnh chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững. Đàn lợn thịt tăng cao, tiếp tục đẩy mạnh công tác tái đàn, khuyến khích các trang trại chăn nuôi mở rộng quy mô, phát triển tối đa năng lực, công suất nhằm tăng tổng đàn. Đàn gia cầm phát triển khá, khuyến khích các trang trại chăn nuôi gia cầm liên kết với các doanh nghiệp, mở rộng quy mô chăn nuôi; tuyên truyền, động viên các hộ nông dân phát triển đàn gia cầm để ổn định sinh kế, tăng thu nhập.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 02/2023 ước tính đạt 4.792,2 tấn, tăng 11,91% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 71,2 tấn, giảm 6,56%; thịt bò 272 tấn, giảm 2,09%; thịt lợn 3.026,7 tấn, tăng 19,16%; thịt gia cầm 1.422,3 tấn, tăng 2,48%. Sản lượng trứng gia cầm 4.238,5 nghìn quả, tăng 6,14%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 9.801 tấn, tăng 11,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 149 tấn, giảm 2,68%; thịt bò 535 tấn, tăng 0,22%; thịt lợn 6.279,7 tấn, tăng 16,18%; thịt gia cầm 2.837,3 tấn, tăng 3,71%. Sản lượng trứng gia cầm 8.138,5 nghìn quả, tăng 3,96%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng khá chủ yếu là do đàn lợn tăng nhanh, đàn gia cầm phát triển tốt; dịch bệnh được kiểm soát. Chăn nuôi lợn, gia cầm hiện vẫn còn khó khăn do giá thức ăn, giống vẫn ở mức cao, mặc dù dịch bệnh đã được kiểm soát.

Sản phẩm chăn nuôi 

 

Ước

tháng 02/2023 

Ước

2 tháng năm 2023 

So với cùng kỳ năm 2022 (%)

Tháng 02/2023

2 tháng năm 2023

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

4.792,2

9.801,0

111,91

111,02

- Thịt trâu

71,2

149,0

93,44

97,32

- Thịt bò

272,0

535,0

97,91

100,22

- Thịt lợn

3.026,7

6.279,7

119,16

116,18

- Thịt gia cầm

1.422,3

2.837,3

102,48

103,71

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

4.238,5

8.138,5

106,14

103,96

Tình hình dịch bệnh: Tháng 02/2023, dịch Lở mồm long móng đã xảy ra tại 50 hộ của 03 thôn tại Xã Avao, huyện Đakrông với 100 con trâu, bò mắc bệnh. Đến nay tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát.

1.2. Lâm  nghiệp

Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi các tổ chức và cá nhân tiếp tục trồng rừng tập trung mùa trồng rừng năm 2022-2023. Tiếp tục thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh và hưởng ứng phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp xuân Quý Mão năm 2023. Do ảnh hưởng không khí lạnh tăng cường, mưa rét kéo dài nên tình hình khai thác gỗ có giảm so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 02/2023 ước tính đạt 541,6 ha, tăng 27,74% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 273 nghìn cây, giảm 4,55%; sản lượng gỗ khai thác 51.100 m3, giảm 16,59%; sản lượng củi khai thác 7.655 ster, giảm 19,08%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 699,2 ha, tăng 21,39% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 315 nghìn cây, giảm 3,96%; sản lượng gỗ khai thác 128.123 m3, giảm 4,21%; củi khai thác 15.775 ster, giảm 8,02%.

Trong 2 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện 18 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm 06 vụ, phạt tiền 188 triệu đồng.

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 02/2023

 

Ước 2 tháng năm 2023

 

So với cùng kỳ năm 2022 (%)

Tháng 02/2023

2 tháng năm 2023

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

541,6

699,2

127,74

121,39

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

273,0

315,0

95,45

96,04

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

51.100,0

128.123,0

83,41

95,79

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

7.655,0

15.775,0

80,92

91,98

1.3. Thủy sản

Trong tháng, tàu đánh bắt xa bờ chủ yếu nghề rê, vây ánh sáng khai thác các loại cá ngừ, cá cơm, cá hố, mực…; vùng bãi ngang khai thác chủ yếu cá trích, cá cháo, mực...Do ảnh hưởng thời tiết biển động các tàu đánh bắt xa bờ nghề vây ánh sáng hoạt động chưa nhiều nên sản lượng thuỷ sản khai thác chỉ tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản tháng 02/2023 ước tính đạt 2.013,1 tấn, tăng 2,31% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.544,3 tấn, tăng 0,53%; tôm 387 tấn, tăng 9,32; thủy sản khác 81,9 tấn, tăng 5,68%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản ước tính đạt 2.940,3 tấn, tăng 0,97% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.285 tấn, tăng 8,50%; tôm 480,5 tấn, giảm 2,30%; thủy sản khác 174,8 tấn, giảm 44,40%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 02/2023 ước tính đạt 717,1 tấn, tăng 5,05% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 340,3 tấn, giảm 0,56%; tôm 370 tấn, tăng 9,79%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 939,3 tấn, tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 483 tấn, tăng 1,05%; tôm 443,5 tấn, tăng 0,84%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2023 ước tính đạt 1.296 tấn, tăng 0,86% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.204 tấn, tăng 0,84%; thủy sản khác 75 tấn, tăng 1,35%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 2.001 tấn, tăng 0,65% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.802 tấn, tăng 10,69%; thủy sản khác 162 tấn, giảm 47,40%.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước tháng 02/2023

(Tấn)

Ước 2 tháng năm 2023

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2022 (%)

Tháng 02/2023

2 tháng năm 2023

Tổng sản lượng thủy sản

2.013,1

2.940,3

102,31

100,97

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

1.544,3

2.285,0

100,53

108,50

- Tôm

387,0

480,5

109,32

97,70

- Thủy sản khác

81,8

174,8

105,68

55,60

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

717,1

939,3

105,05

101,64

- Khai thác

1.296,0

2.001,0

100,86

100,65

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 02/2023, sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão ngành công nghiệp sản xuất ổn định trở lại và tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng trưởng rất cao do các dự án điện gió đưa vào vận hành cuối năm 2021 hoạt động với công suất tốt hơn. Công nghiệp chế biến, chế tạo chuyển biến theo chiều hướng tích cực do có thêm đơn hàng và số ngày làm việc thực tế nhiều hơn. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2023 ước tính tăng 1,01% so với tháng trước và tăng 18,44% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 14,61% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2022 tăng 8,47%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2023 ước tính tăng 1,01% so với tháng trước và tăng 18,44% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 8,76% và tăng 0,89%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,08% và tăng 9,72%; sản xuất và phân phối điện giảm 6,14% và tăng 42,91%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,35% và tăng 1,07%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2023 tăng khá so với cùng kỳ năm trước chủ yếu nhờ ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng rất cao do các dự án điện gió đi vào vận hành thương mại cuối năm 2021 hoạt động với công suất tốt hơn. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có thêm đơn hàng và số ngày làm việc nhiều hơn.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 14,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 8,79%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,26%; sản xuất và phân phối điện tăng 40,63%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,88%. Ngành khai khoáng giảm so với cùng kỳ năm trước do công tác quản lý hoạt động khai thác đá, cát, sỏi ngày càng chặt chẽ hơn.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

 

Tháng 02/2023 so với tháng 01/2023 (%)

Tháng 02/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

2 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

101,01

118,44

114,61

- Khai khoáng

108,76

100,89

91,21

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

103,08

109,72

105,26

- Sản xuất và phân phối điện

93,86

142,91

140,63

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

105,35

101,07

103,88

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 90,28%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 51,52%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 46,61%; sản xuất và phân phối điện tăng 40,63%; sản xuất đồ uống tăng 37,52%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 25,05%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 23,61%; sản xuất trang phục tăng 18,31%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: dệt giảm 5,76%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 7,32%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 8,43%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 9,54%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 11,36%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 14,56%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 23,61%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 27,03%; khai khoáng khác giảm 30,95%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 2 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: bia lon tăng 107,78%; điện sản xuất tăng 53,71%; quần áo tăng 17,98%; dăm gỗ tăng 17,56%; gạch khối bằng bê tông tăng 17,17%; tinh bột sắn tăng 14,39%...Một số sản phẩm tăng thấp: gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 12,88%; tấm lợp pro xi măng tăng 9,70%; nước máy tăng 6,89%; điện thương phẩm tăng 5,45%; xi măng tăng 3,28%...Một số sản phẩm giảm: nước hoa quả, tăng lực giảm 10,14%; phân hóa học giảm 21,18%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 23,21%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 32,32%; đá xây dựng giảm 32,67%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 32,71%; dầu nhựa thông giảm 42,69%; ván ép giảm 46,85%; thủy hải sản chế biến giảm 48,42%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2023 tăng 0,98% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 15,14% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 8,04%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 33,53%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 6,34%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 19,66%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,49%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,78%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,20%. Số lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/ 02/2023 tăng cao so với cùng thời điểm năm trước chủ yếu là do các doanh nghiệp ngoài nhà nước ngành sản xuất trang phục, sản xuất đồ uống…có thêm đơn hàng nên tuyển thêm lao động.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong 2 tháng đầu năm 2023 (từ 01/01-15/02), mặc dù nền kinh tế đang tiếp tục phục hồi nhưng doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, lãi suất ngân hàng tăng, giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng…là những thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp hiện nay; trong điều kiện doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ lại càng khó khăn hơn. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động giảm 22,47%, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 22,30% so với cùng kỳ năm trước.

Từ đầu năm đến 15/02/2023, toàn tỉnh có 56 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 11,11% (-07 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 795,1 tỷ đồng, tăng 80,21%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 14,2 tỷ đồng, tăng 102,85%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 149 doanh nghiệp, tăng 22,13% (+27 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 10 doanh nghiệp, tăng 25% (+02 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 51 doanh nghiệp, giảm 32% (-24 DN). Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn do khó tiếp cận nguồn vốn…

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/02/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không có doanh nghiệp nào; khu vực công nghiệp - xây dựng có 21 DN, chiếm 37,5% và tăng 23,53% so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ có 35 DN, chiếm 62,5% và giảm 18,6%.

4. Đầu tư  

Tháng 02/2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có chuyển biến tích cực so với tháng trước nhưng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do kế hoạch giao vốn năm 2023 chỉ bằng 75% năm 2022, nguồn vốn đầu tư từ đấu giá quyền sử dụng đất giảm mạnh…Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2023 tăng 11,01% so với tháng trước và giảm 22,72% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 5,95% kế hoạch và giảm 25,26% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2022 bằng 9,68% kế hoạch và tăng 9,27%).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2023 ước tính đạt 115,09 tỷ đồng, tăng tăng 11,01% so với tháng trước và giảm 22,72% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 93,67 tỷ đồng, tăng 8,21% và giảm 20,65%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 20,51 tỷ đồng, tăng 23,99% và giảm 26,66%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,91 tỷ đồng, tăng 59,13% và giảm 68,61%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 218,77 tỷ đồng, bằng 5,95% kế hoạch năm 2023 và giảm 25,26% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 180,23 tỷ đồng, bằng 7,01% kế hoạch và giảm 21,93%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 37,05 tỷ đồng, bằng 3,76% kế hoạch và giảm 34,83%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 1,49 tỷ đồng, bằng 1,25% kế hoạch và giảm 70,09%.

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 15/02/2023: Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2023 đã giải ngân 83,4 tỷ đồng, đạt 2,7% kế hoạch giao năm 2023.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 02/2023

(Tỷ đồng)

Ước tính 2 tháng năm 2023

(Tỷ đồng)

Tháng 02/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

2 tháng

năm 2023 so với kế hoạch năm 2022 (%)

2 tháng

năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

115,09

218,77

77,28

5,95

74,74

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

93,67

180,23

79,35

7,01

78,07

- Vốn ngân sách cấp huyện

20,51

37,05

73,34

3,76

65,17

- Vốn ngân sách cấp xã

0,91

1,49

31,39

1,25

29,91

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Nhu cầu tiêu dùng cho Tết Nguyên đán Quý Mão chủ yếu tập trung vào  tháng Một, tháng 02/2023 hoạt động thương mại và dịch vụ trở lại bình thường nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm so với tháng trước; do kinh tế phục hồi và phát triển, cầu tiêu dùng tăng nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2023 tăng so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2023 giảm 10,09% so với tháng trước và tăng 7,40% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,71% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2022 tăng 4,59%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2023 ước tính đạt 2.198,15 tỷ đồng, giảm 10,09% so với tháng trước và tăng 7,40% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 1.764,84 tỷ đồng, giảm 10,05% và tăng 6,56%; doanh thu lưu trú và ăn uống 312,89 tỷ đồng, giảm 9,67% và tăng 14,45%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,1 tỷ đồng, giảm 49,75% so với tháng trước (tháng 02/2022 không phát sinh doanh thu); doanh thu dịch vụ khác 120,32 tỷ đồng, giảm 11,66% và tăng 2,80%.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 4.642,93 tỷ đồng, tăng 11,71% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,83%.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 3.726,85 tỷ đồng, chiếm 80,27% tổng mức và tăng 11,04% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 40,72%; hàng may mặc tăng 25,44%; xăng dầu các loại tăng 11,88%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 7,93%...Các nhóm hàng phục vụ tiêu dùng trong dịp Tết như: lương thực, thực phẩm; vật phẩm văn hóa, giáo dục… tháng Hai sau Tết tăng không cao.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 659,26 tỷ đồng, chiếm 14,20% tổng mức và tăng 17,26% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 31,51 tỷ đồng, tăng 90,63%; doanh thu dịch vụ ăn uống 627,75 tỷ đồng, tăng 15,03%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 0,30 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức (2 tháng đầu năm 2022 không phát sinh doanh thu).

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 256,52 tỷ đồng, chiếm 5,52% tổng mức và tăng 7,85% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 02/2023

( Tỷ đồng)

Ước 2 tháng

năm 2023

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 02/2023

2 tháng năm 2023

Tổng số

2.198,15

4.642,93

100,00

107,40

111,71

- Bán lẻ hàng hóa

1.764,84

3.726,85

80,27

106,56

111,04

- Lưu trú và ăn uống

312,89

659,26

14,20

114,45

117,26

- Du lịch lữ hành

0,10

0,30

0,01

-

-

- Dịch vụ khác

120,32

256,52

5,52

102,80

107,85

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động vận tải phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 chủ yếu tập trung vào tháng Một nên tháng Hai, vận tải hành khách giảm, vận tải hàng hoá chỉ tăng nhẹ so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước vận tải hành khách và hàng hoá tiếp tục tăng trưởng theo đà phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Ước tính tháng 02/2023, hành khách vận chuyển giảm 2,34% so với tháng trước và tăng 2,32% so với cùng kỳ năm trước, hàng hóa vận chuyển tăng 1,26% và tăng 5,95%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, hành khách vận chuyển tăng 6,20% so với cùng kỳ năm trước, hàng hóa vận chuyển tăng 5,14% (2 tháng đầu năm 2022 giảm 4,78% và tăng 0,95%).

Doanh thu vận tải tháng 02/2023 ước tính đạt 174,76 tỷ đồng, tăng 0,04% so với tháng trước và tăng 10,75% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 28,07 tỷ đồng, giảm 3,13% và tăng 8,16%; doanh thu vận tải hàng hóa 123,80 tỷ đồng, tăng 1,49% và tăng 10,45%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 22,89 tỷ đồng, giảm 3,52% và tăng 15,82%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, doanh thu vận tải ước tính đạt 349,45 tỷ đồng, tăng 9,31% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 57,05 tỷ đồng, tăng 10,61%; doanh thu vận tải hàng hóa 245,78 tỷ đồng, tăng 9,08%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 46,62 tỷ đồng, tăng 8,95%.

 Số lượt hành khách vận chuyển tháng 02/2023 ước tính đạt 654,64 nghìn HK, giảm 2,34% so với tháng trước và tăng 2,32% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 49.603,30 nghìn HK.km, giảm 4,03% và tăng 4,77%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.324,99 nghìn HK, tăng 6,20% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 101.291,81 nghìn HK.km, tăng 7,30%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 02/2023 ước tính đạt 976,71 nghìn tấn, tăng 1,26% so với tháng trước và tăng 5,95% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 69.459,14 nghìn tấn.km, tăng 1,31% và tăng 6,96%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 1.941,31 nghìn tấn, tăng 5,14% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 138.019,26 nghìn tấn.km, tăng 6,11%.

Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

 

Ước tháng 02/2023

 

Ước 2 tháng năm 2023

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 02/2023

2 tháng  năm 2023

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

654,64

1.324,99

102,32

106,20

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

49.603,30

101.291,81

104,77

107,30

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

976,71

1.941,31

105,95

105,14

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

69.459,14

138.019,26

106,96

106,11

5.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng 02/2023, sau Tết Nguyên đán Quý Mão khách đến công tác, hội nghị,  du lịch nội địa…tăng cao nên khách lưu trú tăng khá cao so với tháng trước và cùng kỳ năm trước; riêng khách du lịch lữ hành quy mô quá nhỏ bé do số doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành trên địa bàn không nhiều, sản phẩm du lịch  chưa có gì nổi bật, thiếu sự liên kết vùng trong phát triển du lịch.

Số lượt khách lưu trú tháng 02/2023 ước tính đạt 59.746 lượt, tăng 6,26% so với tháng trước và tăng 74,31% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 60.098 ngày khách, tăng 8,27% và tăng 72,70%; số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 30 lượt khách, giảm 25% so với tháng trước; số ngày khách du lịch theo tour 150 ngày khách, giảm 25% (cùng kỳ năm trước du lịch theo tour không phát sinh).

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 115.974 lượt, tăng 74,68% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 115.605 ngày khách, tăng 70,88%; số lượt khách du lịch theo tour 70 lượt khách,  số ngày khách du lịch theo tour 350 ngày khách (cùng kỳ năm trước du lịch theo tour không phát sinh).

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 02/2023, sau Tết Nguyên đán Quý Mão nhu cầu tiêu dùng hàng lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu phục vụ Tết trở lại bình thường nên giá giảm; giá xăng, giá ga…điều chỉnh giảm là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 giảm 0,04% so với tháng trước, tăng 1,36% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,06% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2023 tăng 5,55% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2022 tăng 1,98%). 

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 giảm 0,04% so với tháng trước, tăng 1,36% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức giảm 0,04% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 so với tháng trước, có 7/11 nhóm hàng hóa có giá giảm là: hàng hoá và dịch vụ khác giảm 1,47%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,77%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,69% (lương thực tăng 0,15%, thực phẩm giảm 1,30%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,59%); may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,17%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,14%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,11%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,55%; giao thông tăng 1,05%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại: thuốc và dịch vụ y tế; giáo dục giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2023 tăng 5,55% so với  cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng tháng 02/2023 tăng 0,72% so với tháng trước, tăng 0,52% so với tháng 12 năm trước và tăng 7,81% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 2 tháng đầu năm 2023 tăng 8,32% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2022 tăng 9,82%).

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2023 tăng 0,20% so với tháng trước, giảm 1,92% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,90% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 2 tháng đầu năm 2023 tăng 3,64% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2022 giảm 1,22%).

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ 

 

Tháng 02 năm 2023 so với

BQ 2 tháng  năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 02/2022

(%)

Tháng 12/2022

(%)

Tháng 01/2023

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

105,06

101,36

99,96

105,55

2. Chỉ số giá vàng

107,81

100,52

100,72

108,32

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

103,90

98,08

100,20

103,64

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Hai tháng đầu năm 2023, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và so với cùng kỳ năm trước; nhất là các khoản thu về đất đạt rất thấp. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước theo tiến độ chi hàng năm…Thu ngân sách trên địa bàn bằng 10,04% dự toán và giảm 67,83% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 8,57% dự toán và tăng 9,52%.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/02/2023 là 406,69 tỷ đồng, đạt 10,04% dự toán địa phương năm 2023 và giảm 67,83% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 339,45 tỷ đồng, đạt 9,98% dự toán địa phương và giảm 71,36%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 67,09 tỷ đồng, đạt 10,32% dự toán địa phương và giảm 15,06%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 139,11 tỷ đồng, giảm 2,79% so với cùng kỳ năm trước; thu từ doanh nghiệp nhà nước 37,36 tỷ đồng, giảm 20,38%; thu tiền sử dụng đất 34,02 tỷ đồng, giảm 94,97%; thuế thu nhập cá nhân 25,72 tỷ đồng, giảm 35,09%; thuế bảo vệ môi trường 21,12 tỷ đồng, giảm 60,37%; lệ phí trước bạ 21,05 tỷ đồng, giảm 54,16%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/02/2023 là 815,68 tỷ đồng, đạt 8,57% dự toán địa phương năm 2023 và tăng 9,52% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 57,71 tỷ đồng, đạt 4,14% dự toán địa phương và giảm 0,41%; chi thường xuyên 670,71 tỷ đồng, đạt 12,32% dự toán địa phương và tăng 1,88%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 318,78 tỷ đồng, tăng 3,93% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 183,74 tỷ đồng, tăng 6,99%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 56,96 tỷ đồng, tăng 5,06%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHHGĐ 24,65 tỷ đồng, giảm 14,82%; chi sự nghiệp kinh tế 24,08 tỷ đồng, giảm 29,77%... 

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/02/2023

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/02/2023 so với dự toán 

năm 2023 (%)

Thực hiện đến 18/02/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

406,69

10,04

32,17

TĐ: - Thu nội địa

339,45

9,98

28,64

       - Thu từ hoạt động XNK

67,09

10,32

84,94

2. Tổng chi NSNN địa phương

815,68

8,57

109,52

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

57,71

4,14

99,59

       - Chi thường xuyên

670,71

12,32

101,88

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội  

Năm 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ước tính đạt 7,17%. Vụ Hè Thu năm 2022, cây lúa được mùa sản lượng tăng 6,24% so với vụ Hè Thu năm trước. Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão và đầu năm 2023 với nhiều giải pháp hổ trợ hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, gia đình gặp khó khăn...nên tình hình thiếu đói của dân cư nói chung và khu vực nông thôn trong tháng 02/2023 không xảy ra.

Trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, tỉnh Quảng Trị đã trao tặng 114.784 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác, tổng kinh phí là 57.389,5 triệu đồng. Trong đó:

+ Quà của Chủ tịch nước là 8.073,6 triệu đồng để trao tặng 26.493 suất quà cho người có công và gia đình chính sách người có công.

 + Quà từ Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện/xã) là 3.781,9 triệu đồng để tặng 8.786 suất quà cho người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.

+ Quà từ nguồn kinh phí xã hội hóa là 45.534 triệu đồng để trao tặng 79.505 suất quà cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

Ngoài ra, tỉnh đã phân bổ 1.063,065 tấn gạo hỗ trợ cho 14.712 hộ (70.871 nhân khẩu) là nhóm hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Ngành Giáo dục và Đào tạo đang tích cực chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 4, lớp 8, lớp 11 áp dụng từ năm học 2023 – 2024.

Nhân Kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/02/2023, các trường học tổ chức cho học sinh lao động chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ, di tích lịch sử trên địa bàn; tổ chức và tham gia các hoạt động về nguồn nhằm giáo dục truyền thống cho học sinh; tổ chức viếng Nghĩa trang liệt sỹ các xã, các huyện, Nghĩa trang liệt sỹ Quốc gia; tham gia cùng các đoàn dâng hương tại các di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

 Sở Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn ngành Giáo dục đã tổ chức tiếp nhận tiền và hiện vật của các nhà hảo tâm, tổ chức thăm hỏi cán bộ, giáo viên, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền 2.288,5 triệu đồng. Các đơn vị, trường học đã huy động các nguồn lực xã hội hóa, sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, tổ chức nhiều chương trình có ý nghĩa như “Xuân đầm ấm - Tết yêu thương”, “Xuân yêu thương”, “Thắp sáng ước mơ”, “Đêm yêu thương”, “Tết vì bạn nghèo”... đã trao 6.063 suất quà cho cán bộ, giáo viên, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo với tổng trị giá gần 2.600 triệu đồng.

Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2022-2023 vào 02 ngày 24-25/02/2023. Quảng Trị có 54 thí sinh tham gia dự thi với 9 môn học (gồm có: Toán, Tin học, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, tiếng Anh, Địa lý, Lịch sử, Vật lý).

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Triển khai quyết liệt công tác kiểm soát dịch bệnh, đặc biệt là dịch COVID-19, sốt xuất huyết, đậu mùa khỉ...; tăng cường các hoạt động giám sát, phát hiện sớm, cách ly, đáp ứng ngay, xử lý triệt để ổ dịch, hạn chế lây lan, không để lan rộng và kéo dài tại cộng đồng.

Trong tháng 02/2023, ghi nhận 04 trường hợp mắc COVID-19, không có trường hợp tử vong. Tính đến ngày 15/02/2023, trên địa bàn tỉnh không còn trường hợp nào mắc COVID-19.

Kết quả tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đến ngày 14/02/2023): Số người từ 18 tuổi trở lên đã hoàn thành mũi cơ bản là 434.630 người, đạt tỷ lệ 98,6%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 346.309 người, đạt tỷ lệ 78,5%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 2 là 80.626 người, đạt tỷ lệ: 83,5%. Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi đã hoàn thành mũi cơ bản là 61.640 người, đạt tỷ lệ: 98,8%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 33.249 người, đạt tỷ lệ 53,3%. Số người từ 5 đến dưới 12 tuổi được tiêm mũi 1 là 55.769 người, đạt tỷ lệ 69,9%; số người được tiêm 02 mũi là 45.051 người, đạt tỷ lệ 56,5%.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 405 ca mắc bệnh cúm, tăng 23,85% (+78 ca) so với cùng kỳ năm trước; 02 ca mắc bệnh lỵ Amip, bằng cùng kỳ năm trước; 12 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 20% (+02 ca); 14 ca mắc thuỷ đậu, tăng 180% (+09 ca); 158 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 90,36% (+75 ca); 94 ca mắc bệnh sốt xuất huyết (+93 ca); 01 ca tay chân miệng (+01 ca); 12 ca viêm gan vi rút khác (+12 ca). Không có trường hợp nào tử vong.

Trong tháng, phát hiện thêm 01 trường hợp nhiễm HIV, số người nhiễm HIV còn sống đến ngày 14/02/2023 là 292 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 42 bà mẹ); có 01 bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS tích luỹ đến ngày 14/02/2023 là 104 người.

Trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Thực hiện công tác tuyên truyền Kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 – 03/02/2023); Kỷ niệm 100 năm Ngày sinh đồng chí Trung tướng Đồng Sỹ Nguyên (01/3/1923-01/3/2023).

Trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, tỉnh đã tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023 trên tinh thần thiết thực, đầm ấm, vui tươi, an toàn, lành mạnh.

Xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật đặc biệt phục vụ đêm giao thừa mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023 với chủ đề “Mãi mãi niềm tin bên Đảng” tại Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh; biểu diễn dân ca truyền thống tại Phố đêm Đông Hà; biểu diễn văn nghệ phục vụ Gặp mặt văn nghệ sĩ đầu năm 2023, Ngày thơ Việt Nam năm 2023; Tổ chức đoàn tham gia biểu diễn nghệ thuật tại Vương quốc Thái Lan...

Tổ chức 38 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh với hơn một vạn người xem; tổ chức 12 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhân dân trước, trong dịp Tết tại các huyện, thị xã, thành phố; Tổ chức trưng bày Báo Xuân Quý Mão năm 2023.

Tại các địa phương đã diễn ra nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí đậm chất dân gian như: Hội chợ Hoa Xuân, Hội Báo Xuân và Chợ Xuân năm 2023; tổ chức thi đấu các môn thể thao quần chúng, các môn thể thao dân tộc và các trò chơi dân gian truyền thống, đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, trong dịp Tết như: hội Cờ Chòi, hội Cù truyền thống; hội đua thuyền truyền thống…

Chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 07/02/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị về tổ chức Liên hoan nghệ thuật quần chúng “Rừng xanh vang tiếng Ta Lư” tỉnh Quảng Trị lần thứ V - năm 2023.

Tổ chức khen thưởng cho các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao quốc gia năm 2022, giải Vật vô địch Đông Nam Á năm 2022.

Các địa phương, đơn vị tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và Tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người năm 2023.

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, do ảnh hưởng không khí lạnh gây ra 01 vụ mưa lớn trên địa bàn tỉnh, làm ngập úng 2.084,8 ha lúa đang trong thời kỳ ra nhánh ở hai huyện Hải Lăng và Triệu Phong (Hải Lăng 1.968,8ha, Triệu Phong 116 ha).

Trong tháng, đã tổ chức 03 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh với 110 người tham gia. Tổ chức 36 lượt tuyên truyền công tác PCCC với 2.986 người tham gia...Tháng 02/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 06 vụ cháy, tăng 20% (+01 vụ) so với tháng trước, bằng cùng kỳ năm trước; thiệt hại về tài sản ước tính 23 triệu đồng, giảm 79,09% và giảm 52,08%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ cháy, tăng 22,22% (+02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; thiệt hạị về tài sản ước tính 133 triệu đồng, giảm 21,76%.

Công tác kiểm tra, thanh tra được tăng cường, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Trong tháng, phát hiện và xử lý 14 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, giảm 57,58% (-19 vụ) so tháng trước và giảm 33,33% (-07 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 90,10 triệu đồng, giảm 68,06% và tăng  99,11%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, phát hiện và xử lý 47 vụ vi phạm môi trường, giảm 38,16% (-29 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 372,15 triệu đồng, giảm 8,27%.

8.6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 02/2023 (từ 15/01/2023 đến 14/02/2023), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, tăng 35,71% so với tháng trước và tăng 35,71% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 11 người, tăng 120% và giảm 8,33%; bị thương 16 người, tăng 33,33% và tăng 60%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 02/2023 đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/02/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông, tăng 26,92% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 16 người, bằng cùng kỳ năm trước; bị thương 28 người, tăng 47,37%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông 2 tháng đầu năm 2023 đều xảy ra trên đường bộ.

Lực lượng Cảnh sát giao thông đã triển khai 714 ca tuần tra kiểm soát. Phát hiện 1.345 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, tiến hành xử phạt 944 trường hợp, thu nộp ngân sách nhà nước 3.364,27 triệu đồng; tước giấy phép lái xe 476 trường hợp (268 ô tô và 208 mô tô); tạm giữ 476 phương tiện (55 ô tô và 421 mô tô).

► Số liệu KT-XH tháng 02 năm 2023    

 

 

   CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013