1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất
Cây hàng năm: Trong tháng tập trung chủ yếu vào thu hoạch lúa mùa, đến nay đã thu hoạch được 1546 ha, đạt 66% diện tích gieo trồng. Vụ Đông Xuân 2014-2015 đến nay đã trồng được 90 ha cây khoai lang, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước; 134,3 ha rau các loại, tăng 3,3%; 12,6 ha hoa các loại, tăng 14,5%.
Cây lâu năm: đang trong thời kỳ thu hoạch cây cà phê. Đến nay, đã thu hoạch được 60% diện tích; cà phê năm nay thu hoạch sớm hơn năm trước, do thời tiết không có mưa lớn. Năng suất cà phê năm nay đạt thấp nhưng được giá.
Về tình hình sâu bệnh: Trên cây cà phê, bệnh rỉ sắt tiếp tục phát sinh và gây hại mức độ nặng tăng, diện tích nhiễm 711 ha, tăng 119 ha so với cùng kỳ năm trước; rệp các loại, diện tích nhiễm 142 ha; bệnh thán thư, diện tích nhiễm 1586 ha; bệnh đốm mắt cua, diện tích nhiễm 596 ha. Cây cao su, bệnh xì mủ, loét sọc mặt cạo tiếp tục phát sinh và tăng diện tích gây hại. Cây hồ tiêu tuyến trùng, đốm lá, rệp gây hại, bệnh nấm hồng, đốm mắt cua, khô cành khô quả, vàng lá, thối gốc tiếp tục lây lan.
* Sơ bộ kết quả sản xuất cây hàng năm năm 2014
Về diện tích: Toàn tỉnh đã gieo trồng được 82718,2 ha các loại cây hàng năm, tăng 1,5% (+1182,7 ha) so với năm trước; Trong đó: cây lúa gieo cấy 50212,5 ha, tăng 0,2% (+90,1 ha); cây ngô gieo trồng 3830,8 ha, tăng 7,7% (+273,6 ha); khoai lang 2612,7 ha, giảm 4,3% (-118,8 ha); sắn 11771,5 ha, tăng 7,5% (+817,1 ha); cây chất bột khác 1775,2 ha, giảm 2,3% (-42,2 ha); lạc 4248,4 ha, giảm 0,9% (-38,2 ha); rau các loại 5138,9 ha, tăng 4,8% (+234,6 ha); đậu các loại 1689,6 ha, giảm 8% (-147,7 ha); cây ớt 418,5 ha, tăng 16,9% (+60,4 ha)...Diện tích lạc, đậu các loại giảm là do vụ Hè Thu đầu vụ nắng nóng kéo dài, đất khô, không thể làm đất gieo trồng được.
Về năng suất, sản lượng: Cây lúa năng suất ước đạt 51,5 tạ/ha, tăng 6,8 tạ/ha so với năm trước; sản lượng ước đạt 258748,8 tấn, tăng 15,4% (+34597,3 tấn). Cây ngô năng suất ước đạt 29,4 tạ/ha, tăng 2,7 tạ/ha; sản lượng ước đạt 11245 tấn, tăng 18,5% (+1751,6 tấn). Cây khoai lang năng suất ước đạt 72,8 tạ/ha, tăng 1,9 tạ/ha; sản lượng ước đạt 19028,9 tấn, giảm 1,7% (-330,4 tấn). Cây sắn năng suất ước đạt 163,3 tạ/ha, tăng 2,3 tạ/ha; sản lượng ước đạt 192285,8 tấn, tăng 9% (+ 15869,7 tấn). Cây chất bột khác năng suất ước đạt 103,9 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; sản lượng ước đạt 18449,6 tấn, giảm 1% (-194,8 tấn). Cây lạc năng suất ước đạt 18,3 tạ/ha, giảm 1,6 tạ/ha; sản lượng ước đạt 7783,3 tấn, giảm 8,7% (-746 tấn). Rau các loại năng suất ước đạt 95,7 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; sản lượng ước đạt 49200,8 tấn, tăng 6,3% (+2904 tấn). Đậu các loại năng suất ước đạt 9,2 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha; sản lượng ước đạt 1556,7 tấn, giảm 3,3% (-53,5 tấn). Cây ớt năng suất ước đạt 52,3 tạ/ha, bằng năm trước; sản lượng ước đạt 2188,1 tấn, tăng 16,8% (+314,6 tấn). Cây lạc năng suất giảm là do vụ Đông Xuân thời kỳ trổ bông, gặp hạn trong thời gian dài; bệnh thối gốc, lở cổ rể, héo xanh do vi khuẩn; các loại sâu ăn lá phát sinh gây hại nên bị ảnh hưởng, năng suất giảm. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 269993,8 tấn, tăng 15,6% (+36348,9 tấn) so với năm 2013.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trong tháng khá thuận lợi do tình hình dịch bệnh ít xảy ra; giá thức ăn chăn nuôi hợp lý; giá bán sản phẩm chăn nuôi có cải thiện, nhất là giá thịt lợn hơi đang ở mức cao nên người chăn nuôi tăng tổng đàn để chuẩn bị nguồn cung ứng cho thị trường những tháng cuối năm. Đến nay, đàn trâu có 24987 con, tăng 1,2% (+300 con) so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 52943 con, tăng 4,6% (+2321 con); đàn lợn có 268719 con, tăng 12,1% (+29108 con); đàn gia cầm có 2109 nghìn con, tăng 11,1% (+211 nghìn con); trong đó: đàn gà có 1568 nghìn con, tăng 27,5% (+338 nghìn con).
Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm: Trong tháng đã xảy ra một ổ dịch lở mồm long móng bò ở huyện Cam Lộ từ ngày 18 đến 20/10/2014 tại 2 hộ ở Thị trấn Cam Lộ và xã Cam Thủy với số bò mắc bệnh là 2 con trong số 10 con bò của 2 hộ. Chi cục Thú y tỉnh và huyện Cam Lộ đã khẩn trương thực hiện các biện pháp bao vây, dập dịch không để lây lan ra diện rộng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ; kiểm dịch động vật được tăng cường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẫm và phòng chống dịch bệnh.
1.2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng ước tính đạt 643 ha, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gổ khai thác đạt 25200 m3, tăng 28,5%; sản lượng củi khai thác đạt 11298 ste, giảm 12%. Tính chung 11 tháng diện tích rừng trồng mới tập trung toàn tỉnh trồng được 3758 ha, đạt 68,3% kế hoạch trồng rừng năm 2014, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gổ khai thác đạt 329700 m3, tăng 25,2%; sản lượng củi khai thác đạt 283906 ste, giảm 12%.
Trong tháng không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Tính từ đầu năm đến nay, mặc dù công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được quan tâm; nhưng do thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài làm cho lớp thực bì khô, dễ bắt lửa; mặt khác, ý thức của người dân chưa cao, một số chủ rừng sau khi khai thác tự đốt thực bì, vệ sinh rừng không đảm bảo công tác PCCC rừng nên toàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy là 236,2 ha.
1.3. Thuỷ sản
Về diện tích nuôi trồng thủy sản: 11 tháng năm 2014 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 3268,5 ha, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: diện tích nuôi cá 2034,7 ha, tăng 4,8%; diện tích nuôi tôm sú 403,8 ha, giảm 8,7%; diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 798 ha, tăng 14,8%. Nuôi tôm hiện nay phát triển theo hướng chuyển dịch từ nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng ít dịch bệnh, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Về sản lượng thủy sản: Tháng 11 sản lượng thủy sản ước đạt 2049 tấn, tăng 36,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng nuôi trồng đạt 465 tấn, giảm 19,8%; trong đó: cá đạt 117 tấn, giảm 14%; tôm đạt 348 tấn, giảm 21,6%. Sản lượng khai thác đạt 1584 tấn, tăng 71,1%; trong đó: cá đạt 1387 tấn, tăng 79,9%. Tính chung 11 tháng năm nay, sản lượng thủy sản ước đạt 26761 tấn, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng nuôi trồng ước đạt 6937 tấn, tăng 8,1%; trong đó: cá đạt 3296 tấn, tăng 0,4%; tôm đạt 3596 tấn, tăng 16,3%. Sản lượng khai thác ước đạt 19824 tấn, tăng 8,6%; trong đó: cá đạt 16246 tấn, tăng 12,1%.
Về sản xuất giống: 11 tháng năm nay toàn tỉnh sản xuất được 68,8 triệu cá giống, giảm 1,1% và 349 triệu con tôm giống, tăng 69,4% so với cùng kỳ năm trước.
2. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2014 tăng 6,6% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 8,4%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,4%, sản xuất và phân phối điện tăng 55,9%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2014 tăng 13,6% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 9,9%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,7%, sản xuất và phân phối điện giảm 31,5%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 26,9%.
Tính chung 11 tháng năm 2014 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,7%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,8%, sản xuất và phân phối điện tăng 4,8%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 14,8%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng cao hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 26,3%, sản xuất đồ uống tăng 16,4%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 15,2%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 74,4%, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 13,3%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 93,3%. Một số ngành có chỉ số thấp hơn chỉ số chung hoặc giảm là: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6%, sản xuất và phân phối điện tăng 5,7%, khai thác quặng kim loại giảm 22,9%, sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 7,9%, sản xuất trang phục giảm 22,8%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ giảm 1,6%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 0,9%, sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 29%.
Một số sản phẩm tháng 11/2014 tăng so với tháng trước: quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 2,7%, tinh bột sắn tăng 29,3%, săm dùng cho xe máy xe đạp tăng 2,7%, gạch xây dựng tăng 6%, điện sản xuất tăng 124,7%... Một số sản phẩm giảm so với tháng trước: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 22%, gổ cưa hoặc xẻ giảm 11,3%, ván ép giảm 5,4%, dầu nhựa thông giảm 14,5%, phân hóa học giảm 15,6%, lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 4,9%, xi măng giảm 4,4%, nước máy giảm 1,3%...
Tính chung 11 tháng năm 2014, một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước: đá xây dựng tăng 16,3%, gổ cưa hoặc xẻ tăng 5,8%, dầu nhựa thông tăng 6,8%, phân hóa học tăng 2,4%, săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 20,1%, gạch xây dựng tăng 4,8%, xi măng tăng 18,5%, điện sản xuất tăng 4,9%, điện thương phẩm tăng 11,1%, nước máy tăng 13,3%... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 3,7%, quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 11,7%, tinh bột sắn giảm 9,8%, ván ép giảm 2,6%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2014 tăng 28,84% so với tháng trước và tăng 27,25% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2014 chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/11/2014 tăng 21,15% so với 1/10/2014 và tăng 1,73% so với cùng thời điểm năm 2013.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/11/2014 tăng 0,02% so với 1/10/2014 và tăng 7,13% so với cùng thời điểm năm 2013; so với cùng thời điểm năm 2013 doanh nghiệp nhà nước tăng 9,64%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 4,6%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,95%. Phân theo ngành công nghiệp: ngành khai khoáng giảm 9,12%, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 12,63%, công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 0,32%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,65%.
3. Đầu tư
Dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2014 thực hiện 82,7 tỷ đồng; bao gồm: vốn ngân sách tỉnh thực hiện 71,5 tỷ đồng, vốn ngân sách huyện thực hiện 9 tỷ đồng, vốn ngân sách xã thực hiện 2,2 tỷ đồng. Tính chung 11 tháng, dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 1221,6 tỷ đồng, đạt 95,3% kế hoạch năm 2014 và giảm 5,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách tỉnh thực hiện 1016,7 tỷ đồng, đạt 95,1% kế hoạch và giảm 9,3%; vốn ngân sách huyện thực hiện 165,4 tỷ đồng, đạt 96,1% kế hoạch và tăng 14,8%; vốn ngân sách xã thực hiện 39,5 tỷ đồng, đạt 95,2% kế hoạch và tăng 39,6%.
Tiến độ một số công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong 11 tháng là: Khu đô thị Nam Đông Hà (GĐ3) thực hiện 27,5 tỷ đồng, đạt 100% KH năm; Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu tái định cư Lao Bảo thực hiện 18,4 tỷ đồng, đạt 73,26% KH năm; Cơ sở hạ tầng Khu kinh tế TMĐB Lao Bảo thực hiện 23,15 tỷ đồng, đạt 77,17% KH năm; Nâng cấp Bệnh viện điều dưỡng-phục hồi chức năng Cửa Tùng thực hiện 9,57 tỷ đồng, đạt 55,32% KH năm; Cầu sông Hiếu và đường hai đầu cầu thực hiện 43,36 tỷ đồng, đạt 66,7% KH năm; Dự án xây dựng hệ thống đê, kè chống xói lỡ đảo Cồn Cỏ thực hiện 80 tỷ đồng, đạt 100% KH năm; Kè Long Giang thực hiện 8,01 tỷ đồng, đạt 80,1% KH năm; Nhà Văn hóa Trung tâm Thành phố Đông Hà thực hiện 3,39 tỷ đồng, đạt 84,75% KH năm…
Một số công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong 11 tháng năm 2014 như: Đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn và phát triển kinh tế, đảm bảo ANQP vùng ven biển phía Nam Quảng Trị có tổng vốn đầu tư 607,35 tỷ đồng; Tiểu dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn từ TP Đông Hà đến TX Quảng Trị có tổng vốn đầu tư 144,32 tỷ đồng; Đường vào xã A Ngo có tổng vốn đầu tư 84 tỷ đồng; Nhà thi đấu đa năng tỉnh Quảng Trị có tổng vốn đầu tư 78,21 tỷ đồng…
Về công tác giải ngân: đến 31/10/2014 Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 1886,27 tỷ đồng, đạt 78,87% kế hoạch năm 2014; trong đó: nguồn vốn do địa phương quản lý thực hiện 1473,5 tỷ đồng, đạt 81,06% kế hoạch…
Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến nay thu hút 03 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký là 9,8 triệu USD. Nâng tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh lên 14 dự án với tổng số vốn đăng ký là 49,082 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ, giá cả và du lịch
4.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Thị trường bán lẻ và dịch vụ tháng 11/2014 do giá xăng, dầu giảm liên tục; giá ga giảm nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có giảm so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2014 ước tính đạt 1578,6 tỷ đồng, giảm 1,6% so với tháng trước. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 146,1 tỷ đồng, giảm 0,5%; ngoài nhà nước thực hiện 1432,5 tỷ đồng, giảm 1,7%. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 1358 tỷ đồng, giảm 1,7%; lưu trú và ăn uống 158,5 tỷ đồng, giảm 2,1%; du lịch lử hành 1,7 tỷ đồng, giảm 21,3%; dịch vụ khác 60,4 tỷ đồng, tăng 1,2%.
Tính chung 11 tháng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 17921,6 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước; nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8%. Phân theo thành phần kinh tế: nhà nước thực hiện 1835,1 tỷ đồng, chiếm 10,24%, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước; ngoài nhà nước thực hiện 16086,5 tỷ đồng, chiếm 89,76%, tăng 13,1%. Phân theo ngành kinh tế: bán lẻ hàng hóa 15421,3 tỷ đồng, chiếm 86%, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước; lưu trú và ăn uống 1855,3 tỷ đồng, chiếm 10,35%, tăng 7,3%; du lịch lử hành 22,1 tỷ đồng, chiếm 0,12%, giảm 26,4%; dịch vụ khác 622,9 tỷ đồng, chiếm 3,53%, tăng 1,2%.
4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2014 tăng trưởng khá so với tháng trước.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2014 ước thực hiện 32037 nghìn USD, tăng 6,9% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 6002 nghìn USD, tăng 12,6%; kinh tế tư nhân thực hiện 25919 nghìn USD, tăng 10,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 116 nghìn USD, giảm 90%. Mặt hàng xuất khẩu trong tháng: hàng rau quả 10797 tấn, tăng 11,1% so với tháng trước; cà phê 786 tấn, tăng 18,7%; cao su 250 tấn, giảm 21,1%; tinh bột sắn 2500 nghìn USD, tăng 13,8%; thực phẩm chế biến 163 nghìn USD, tăng 32,5%; sản phẩm bằng plastic 1300 nghìn USD, tăng 5,2%; xe đạp và phụ tùng 116 nghìn USD, giảm 90%; sản phẩm bằng gổ 595 ngàn USD, tăng 6,8%; hàng hóa khác 21038 nghìn USD, tăng 11,1%.
Tính chung 11 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 198918 nghìn USD, tăng 87,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 34194 nghìn USD, tăng 35,4%; kinh tế tư nhân thực hiện 154642 nghìn USD, tăng 115,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 10082 nghìn USD, tăng 11,4%. Mặt hàng xuất khẩu 11 tháng: hàng rau quả 27358 tấn; cà phê 9068 tấn, tăng 322,2% so với cùng kỳ năm trước; cao su 1490 tấn, tăng 74,5%; tinh bột sắn 15117 nghìn USD, tăng 22,6%; thực phẩm chế biến 613 nghìn USD, giảm 93,1%; sản phẩm bằng plastic 12484 nghìn USD, tăng 53%; xe đạp và phụ tùng 10074 nghìn USD, tăng 15,4%; sản phẩm bằng gổ 5665 ngàn USD, giảm 19,5%; hàng hóa khác 230074 nghìn USD, tăng 139,5%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2014 ước thực hiện 22735 nghìn USD, tăng 11,9% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 3730 nghìn USD, tăng 22,4%; kinh tế tư nhân thực hiện 18411 nghìn USD, tăng 10%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 594 nghìn USD, tăng 10,8%. Mặt hàng nhập khẩu trong tháng: dầu mở động thực vật 4 tấn, bằng tháng trước; thực phẩm chế biến 3500 nghìn USD, tăng 9,4%; hàng điện tử 560 nghìn USD, tăng 5,7%; hàng hóa khác 18522 nghìn USD, tăng 12,7%.
Tính chung 11 tháng, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 178128 nghìn USD, tăng 41,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 20045 nghìn USD, tăng 57,6%; kinh tế tư nhân thực hiện 151473 nghìn USD, tăng 46,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 6610 nghìn USD, giảm 31,6%. Mặt hàng nhập khẩu 11 tháng: sữa và sản phẩm sữa 12 nghìn USD, giảm 99,2% so với cùng kỳ năm trước; dầu mở động thực vật 11 tấn; thực phẩm chế biến 19750 nghìn USD, tăng 72,4%; thức ăn gia súc 154 nghìn USD; hàng điện tử 2880 nghìn USD, giảm 40,4%; xe máy 80 chiếc; máy móc thiết bị, phụ tùng khác 164 nghìn USD; hàng hóa khác 154662 nghìn USD, tăng 167,9%.
4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 11/2014 thời tiết thuận lợi cho trồng rau, màu nên lượng cung một số mặt hàng rau, quả tăng; giá xăng dầu và giá ga giảm…nên chỉ số giá tiêu dùng trong tháng giảm so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2014 giảm 0,24% so với tháng trước cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,05%; trong đó: lương thực tăng 0,82%, thực phẩm giảm 0,37%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 0,34%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,58%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%; Nhóm giao thông giảm 2,7%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,03%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,08%; các nhóm khác giá cả ổn định. Giá vàng giảm 1,23%; Giá đô la Mỹ tăng 0,28%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2014 tăng 2,34% so với tháng 12/2013 cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,35%, trong đó: lương thực tăng 0,54%, thực phẩm tăng 3,03%, ăn uống ngoài gia đình tăng 8,13%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1,98%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 5,65%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,47%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,14%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,42%; Nhóm giao thông giảm 2,49%; Nhóm bưu chính viển thông giảm 0,49%; Nhóm giáo dục tăng 3,84%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,53%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3%. Giá vàng giảm 3,43%; Giá đô la Mỹ tăng 1,1%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2014 tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 7,99%, trong đó: lương thực tăng 14,91%, thực phẩm tăng 5,32%, ăn uống ngoài gia đình tăng 9,24%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 2,64%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 6,47%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,44%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,4%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,43%; Nhóm giao thông tăng 2%; Nhóm bưu chính viển thông tăng 0,1%; Nhóm giáo dục tăng 3,32%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 3,24%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,79%. Giá vàng giảm 12,45%; Giá đô la Mỹ tăng 0,07%.
4.4. Hoạt động vận tải
Trong tháng 11/2014 do giá xăng dầu điều chỉnh giảm, giá cước vận tải có giảm nên hoạt động vận tải ổn định, đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân. Trong tháng công tác kiểm tra, kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải trên địa bàn được tăng cường.
Ước doanh thu vận tải tháng 11/2014 thực hiện 102,4 tỷ đồng, tăng 5,7% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 36,4 tỷ đồng, tăng 6,4%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 64,4 tỷ đồng, tăng 5,2%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải thực hiện 1,6 tỷ đồng, tăng 9,5%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 1 tỷ đồng, tăng 9%; ngoài nhà nước thực hiện 101,4 tỷ đồng, tăng 5,7%. Tính chung 11 tháng, ước doanh thu vận tải thực hiện 874,6 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 308,3 tỷ đồng, tăng 5,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 550 tỷ đồng, tăng 10,1%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải thực hiện 16,3 tỷ đồng, tăng 5,8%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 9,8 tỷ đồng, tăng 65,2%; ngoài nhà nước thực hiện 864,8 tỷ đồng, tăng 8%.
Vận tải hành khách, ước tháng 11/2014 khối lượng hành khách vận chuyển thực hiện 528 nghìn HK, tăng 6,8% so với tháng trước, do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển thực hiện 48023,4 nghìn HK.km, tăng 6,7%. Tính chung 11 tháng, ước khối lượng hành khách vận chuyển thực hiện 5571,1 nghìn HK, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển thực hiện 556560,6 nghìn HK.km, tăng 4,5%.
Vận tải hàng hóa, ước tháng 11/2014, khối lượng hàng hoá vận chuyển thực hiện 723,1 nghìn tấn, tăng 6,1% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển thực hiện 58159,8 nghìn tấn.km, tăng 5%. Tính chung 11 tháng, ước khối lượng hàng hoá vận chuyển thực hiện 7264,2 nghìn tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển thực hiện 408842,8 nghìn tấn.km, tăng 7,4%.
4.5. Khách du lịch
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không có các lể hội diển ra, thời tiết không thuận lợi nên lượng khách do các đơn vị lưu trú và lử hành phục vụ đều giảm.
Tháng 11/2014 số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 50394 lượt, giảm 1,17% so với tháng trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 31291 ngày khách, giảm 3,81%; lượt khách du lịch theo tour 502 lượt, giảm 2,52%; ngày khách du lịch theo tour 1752 ngày khách, giảm 14,24%. Tính chung 11 tháng, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 538363 lượt, giảm 15,14% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 384365 ngày khách, giảm 15,88%; lượt khách du lịch theo tour 9773 lượt, giảm 35,97%; ngày khách du lịch theo tour 39062 ngày khách, giảm 35,88%.
5. Thu, chi ngân sách
Ước tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 11 tháng năm 2014 là 2057,5 tỷ đồng, bằng 127,3% dự toán địa phương giao và tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1120,7 tỷ đồng, bằng 108,8% dự toán ĐP và tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 936,8 tỷ đồng, bằng 159,9% dự toán ĐP và tăng 58,6% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tổng chi ngân sách địa phương 11 tháng năm 2014 là 4885,6 tỷ đồng, bằng 97,4% dự toán địa phương giao và tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 569,2 tỷ đồng, bằng 111,6% dự toán ĐP giao; chi thường xuyên 3338,2 tỷ đồng, bằng 100,3% dự toán ĐP giao và tăng 12,8% so với năm trước.
6. Một số vấn đề về xã hội
6.1. Đời sống dân cư
Năm 2014 sản xuất cây hàng năm tỉnh Quảng Trị được mùa toàn diện, năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây trồng đều tăng; tình hình chăn nuôi, khai thác và nuôi trồng thủy sản phát triển khả quan; giá tiêu dùng tương đối ổn định nên đời sống của đại bộ phận dân cư có bước cải thiện; tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm từ 11,76% (18982 hộ) đầu năm 2014 xuống còn 9,56% (15633 hộ) cuối năm 2014; giảm 2,2%.
6.2. Giáo dục
Năm học 2014-2015 năm đầu tiên Ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Bước vào năm học 2014-2015, quy mô trường lớp tiếp tục duy trì ổn định; giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 322 trường phổ thông, giảm 02 trường so với năm học trước (tiểu học 158 trường, THCS 113 trường, PTCS 18 trường, THPT 30 trường, TH 02 trường, Phổ thông 01 trường); có 4504 lớp học, giảm 2 lớp (tiểu học 2537 lớp, tăng 3 lớp; THCS 1309 lớp, giảm 5 lớp; THPT 658 lớp, bằng năm học trước); 124478 học sinh, giảm 1272 học sinh, học sinh giảm chủ yếu ở cấp tiểu học và trung học phổ thông; số giáo viên trực tiếp giảng dạy 8241 GV, giảm 172 GV, giáo viên giảm chủ yếu ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. Giáo dục mầm non có 164 trường mẫu giáo và mầm non. Nhà trẻ có 4923 cháu, tăng 3,9% so với năm học trước; 543 cô nuôi dạy trẻ, tăng 11,3%. Mẫu giáo 1154 lớp, tăng 4,2 % so với năm học trước; có 28911 học sinh, tăng 2,3%; 2123 giáo viên, giảm 2%.
6.3. Hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số vận động viên được đào tạo tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh là: 127 VĐV (đội tuyển tỉnh 42 VĐV, đội tuyển trẻ 15 VĐV, tuyển năng khiếu 70 VĐV; có 09 VĐV được triệu tập vào đội tuyển trẻ Quốc gia). Chuẩn bị các điều kiện, lực lượng VĐV tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 tại Nam Định; Đoàn thể thao Quảng Trị tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII với hơn 100 cán bộ, huấn luyện viên và vận động viên, tranh tài 8/36 môn thể thao, với 86/743 nội dung ở các môn Đua thuyền, Điền kinh, Bơi- Lặn, Rowing, Cử tạ, Vật, Karatedo và Cầu lông. Tổ chức giải bóng chuyền Đảng ủy khối doanh nghiệp năm 2014…
6.4. Y tế
a. Công tác phòng chống dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay, Sở Y tế đã tích cực chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng và các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh xảy ra tại các địa phương, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn.
Tình hình bệnh truyền nhiễm trong tháng 10/2014 đã xuất hiện: 133 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, 40 ca mắc bệnh lỵ a mip, 290 ca mắc bệnh tiêu chảy, 14 ca mắc thuỷ đậu, 85 ca mắc bệnh sốt rét, 21 ca mắc bệnh viêm gan virut, 19 ca mắc bệnh quai bị, 1532 ca mắc bệnh cúm, 26 ca mắc bệnh Tay - Chân - Miệng.
Tích luỹ từ đầu năm đến hết tháng 10/2014 có 1526 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 23,46% so với cùng kỳ năm trước; 449 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 15,44%; 3275 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 12,83%; 6 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm hơn 45 lần; 360 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 29,69%; 237 ca mắc bệnh viêm gan virus, giảm 27,52%; 360 ca mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 71,43%; 71 ca sởi, tăng hơn 7 lần; 422 ca quai bị, giảm 4,09%; 16366 ca mắc bệnh cúm, giảm 5,17%; 139 ca mắc bệnh Tay-Chân-Miệng, giảm 30,5%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế quản lý và theo dỏi điều trị.
b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.
Tính đến ngày 7/11/2014, toàn tỉnh có 82/141 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, tăng 16 xã (+24,24%) so với cùng kỳ năm trước; số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 275 người, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 142 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 69 người; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 206 người, trong đó: số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 34 bà mẹ. (số liệu không kể người ngoại tỉnh).
c.Tình hình ngộ độc thực phẩm
Ngành y tế đã có các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về VSATTP; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về VSATTP của cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Trong tháng 10/2014 đã xảy ra 01vụ ngộ độc thực phẩm, làm 08 người bị ngộ độc trong bữa ăn trưa của công nhân tại Khu công nghiệp Nam Đông Hà, không có trường hợp tử vong.
Do thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra VSATTP, nên trong 10 tháng năm 2014 chỉ xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm như đã nói ở trên.
6.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao; xây dựng phương án phòng, chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ.
Trong tháng 11/2014 không có vụ cháy nổ nào xảy ra. Tích lũy 11 tháng có 27 vụ cháy xảy ra (14 vụ cháy rừng), tăng 35% (+7 vụ) so với cùng kỳ năm 2013; tổng giá trị thiệt hại 11,6 tỷ đồng.
Về lĩnh vực môi trường: các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng. Trong tháng 11/2014 không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra. Tích lũy 11 tháng phát hiện và xử lý 01 vụ vi phạm môi trường xảy ra tại Cơ sở chăn nuôi gia súc ở huyện Hướng Hóa; số tiền xử phạt 4,25 triệu đồng.
6.6. Tình hình thiên tai
Trong tháng 11 năm 2014 trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.
6.7. Tai nạn giao thông
Từ 16/10 đến 15/11/2014 địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, làm chết 8 người và bị thương 9 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 55,2% (-16 vụ), số người chết giảm 55,6% (-10 người), số người bị thương giảm 30,8% (-4 người).
Lũy kế từ 16/12/2013 đến 15/11/2014 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 236 vụ tai nạn giao thông, làm chết 126 người và bị thương 264 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 8,5% (-22 vụ), số người chết tăng 4,1% (+5 người), số người bị thương tăng 0,4% (+1 người).
Trên đây là tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2014 tỉnh Quảng Trị, Cục Thống kê Quảng trị xin báo cáo để các cấp, các ngành biết chỉ đạo.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ