Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 434
Hôm nay: 1,170
Lượt truy cập: 1,411,464
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 8 NĂM 2024
Cập nhật bản tin: 9/7/2024
            

 

TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 8 NĂM 2024

TỈNH QUẢNG TRỊ

Tháng 8/2024, Kỷ niệm 79 năm Ngày Cách mạng tháng Tám (19/8/1945-19/8/2024) và Quốc khánh 2/9 (02/9/1945-02/9/2024). Trong tháng, các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển. Sản xuất cây hàng năm vụ Hè Thu được mùa, được giá; sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; hoạt động thương mại và dịch vụ tiếp tục đà phục hồi; an sinh xã hội được quan tâm thực hiện; thiên tai, dịch bệnh không xảy ra nên đời sống người dân ổn định…

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng, đến 15/8 hơn 9.300 ha lúa đã thu hoạch, còn 600 ha lúa chưa trổ. Nhìn chung, vụ Hè Thu năm nay cây lúa được mùa, được giá. Chăn nuôi tiếp tục đà phục hồi và phát triển tốt, dịch bệnh đang được kiểm soát, giá thịt lơn hơi tăng khuyến khích người chăn nuôi tăng tổng đàn; hiện nay đang có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi tại Quảng Trị. Sản xuất lâm nghiệp chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đơn hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ có tín hiệu tốt nên khai thác gỗ tăng khá. Ngành thủy sản, thời tiết khá thuận lợi, ngư dân tích cực bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác đạt khá; nuôi trồng thuỷ sản gặp khó khăn do tôm nuôi bị nhiễm bệnh và chết.

 1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm đến ngày 15/8/2024

Tính đến ngày 15/8/2024, cây lúa gieo cấy 50.356,1 ha, tăng 0,21% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.174,4 ha, tăng 0,05%; lúa Hè Thu 22.763,6 ha, tăng 0,84%; lúa Mùa 1.418,1 ha, giảm 6,29%); cây ngô gieo trồng 4.210,9 ha, giảm 0,05%; khoai lang 1.309,3 ha, giảm 1,87%; cây sắn 12.987,5 ha, tăng 0,75%; lạc 3.087 ha, giảm 0,77%; rau các loại 5.612,7 ha, tăng 2,95%; đậu các loại 1.509,4 ha, giảm 2,99%...Diện tích cây lúa tăng do vụ Hè Thu năm nay thời tiết khá thuận lợi, đủ nguồn nước tưới nên một số diện tích trước đây bỏ hoang hoặc trồng các loại cây khác kém hiệu quả nay chuyển sang trồng lúa...

Hiện nay, cây lúa vụ Hè Thu đã thu hoạch 9.000 ha, còn 600 ha chưa trổ; cây ngô, lạc, đậu xanh đã cho thu hoạch; cây sắn đang trong giai đoạn phát triển thân lá, phát triển củ, sinh trưởng và phát triển tốt...

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

                                                                                                           

Ước đến ngày 15/8/2024 (Ha)

Ước đến 15/8/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

50.356,1

100,21

+ Đông Xuân

26.174,4

100,05

+ Hè Thu

22.763,6

100,84

+ Mùa

1.418,1

93,71

- Ngô

4.210,9

99,95

- Khoai lang

1.309,3

98,13

- Sắn

12.987,5

100,75

- Lạc

3.087,0

99,23

- Rau các loại

5.612,7

102,95

- Đậu các loại

1.509,4

97,01

 

Tình hình sinh vật gây hại trên cây hàng năm vụ Hè Thu:

Trên cây lúa: Chuột, diện tích nhiễm 505 ha; bệnh khô vằn, diện tích nhiễm 1.000 ha; nhện gié, diện tịch nhiễm 320 ha; bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, diện tích nhiễm 152 ha. Nhờ sự chỉ đạo kịp thời của các cấp, các ngành chức năng; bên cạnh đó bà con nông dân thường xuyên bám sát đồng ruộng, kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý, phòng trừ sâu bệnh; đến nay sâu bệnh đang được kiểm soát tốt, không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa.

Trên cây sắn: Bệnh khảm lá virus gây hại ở hầu khắp các huyện, thị; diện tích nhiễm 1.158 ha, trong đó nhiễm nặng 222 ha.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/8/2024, đàn trâu có 21.516 con, tăng 1,27% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 63.041 con, tăng 6,77%; đàn lợn thịt có 211.028 con, tăng 5,52%; đàn gia cầm có 4.128,9 nghìn con, tăng 5,85%; trong đó: đàn gà 3.486,6 nghìn con, tăng 7,56%...Đàn trâu, bò quy mô nhỏ, phát triển ổn định. Đàn trâu, bò tăng khá do có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh được thực hiện. Đàn lợn thịt tăng do dịch bệnh được kiểm soát, giá thịt lợn hơi tăng, thị trường tiêu thụ ổn định. Đàn gia cầm phát triển tốt do dịch bệnh đang được kiểm soát, chu kỳ nuôi ngắn, thu hồi vốn nhanh.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 8/2024 ước tính đạt 5.546,4 tấn, tăng 5,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 78 tấn, tăng 5,41%; thịt bò 271 tấn, tăng 8,40%; thịt lợn 3.480,6 tấn, tăng 5,78%; thịt gia cầm 1.716,8 tấn, tăng 5,95%. Sản lượng trứng gia cầm 5.022,6 nghìn quả, tăng 9,52%. Tính chung 8 tháng năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 41.704,7 tấn, tăng 5,27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 582 tấn, tăng 6,99%; thịt bò 2.221 tấn, tăng 6,81%; thịt lợn 26.516,8 tấn, tăng 4,52%; thịt gia cầm 12.384,9 tấn, tăng 6,54%. Sản lượng trứng gia cầm 34.885,8 nghìn quả, tăng 9,12%.

Sản phẩm chăn nuôi

 

 

Ước

tháng 8/2024

 

Ước 8 tháng

năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 8/2024

8 tháng năm 2024

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

5.546,4

41.704,7

105,95

105,27

- Thịt trâu

78,0

582,0

105,41

106,99

- Thịt bò

271,0

2.221,0

108,40

106,81

- Thịt lợn

3.480,6

26.516,8

105,78

104,52

- Thịt gia cầm

1.716,8

12.384,9

105,95

106,54

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

5.022,6

34.885,8

109,52

109,12

 

Tình hình dịch bệnh: Các loại dịch bệnh Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Dại không xảy ra. Từ cuối tháng 6/2024 đến nay, bệnh Lở mồm long móng đã xảy ra tại địa bàn huyện Hướng Hóa. Tính đến ngày 13/8/2024, đã có 44 con bò mắc bệnh, chết 02 con; số gia súc mắc bệnh nói trên đã phát bệnh sau khi nhập vào địa bàn từ 1-3 ngày.

1.2. Lâm nghiệp

Tháng 8/2024, tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tổ chức trồng rừng theo kế hoạch; tuy nhiên, trong tháng thời tiết không được thuận lợi nên trồng rừng giảm so với cùng kỳ năm trước. Khai thác gỗ phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu; hiện nay, đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 8/2024 ước tính đạt 1.208,7 ha, giảm 28,18% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 135 nghìn cây, giảm 34,15%; sản lượng gỗ khai thác 139.929 m3, tăng 102,89%; sản lượng củi khai thác 20.120 ster, giảm 0,05%. Tính chung 8 tháng năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 6.188,5 ha, tăng 7,76% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.112 nghìn cây, tăng 11,75%; sản lượng gỗ khai thác 911.567 m3, tăng 12,97%; sản lượng củi khai thác 181.110 ster, tăng 1,22%. Diện tích rừng trồng mới tập trung 8 tháng năm 2024 tăng khá so với cùng kỳ năm trước do những tháng gần đây tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có những tín hiệu tích cực nên một số diện tích rừng đến kỳ khai thác được thu hoạch để trồng lại.

 

Trồng rừng và khai thác lâm sản

 

 

Ước  tháng 8/2024

 

Ước 8 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 8/2024

8 tháng năm 2024

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

1.208,7

6.188,5

71,82

107,76

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

135,0

2.112,0

65,85

111,75

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

139.929,0

911.567,0

202,89

112,97

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

20.120,0

181.110,0

99,95

101,22

 

Tình hình cháy rừng: Trong tháng, thời thiết diễn biến phức tạp, nắng nóng gay gắt; trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy rừng trồng tại huyện Vĩnh Linh và Đakrông, diện tích rừng bị cháy 0,58 ha. Tính chung 8 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 28,88 ha.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và lập biên bản 06 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 06 vụ, phạt tiền 17,75 triệu đồng, tịch thu 3,728 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, lập biên bản 44 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 54 vụ, phạt tiền 465,55 triệu đồng, tịch thu 67,621 m3 gỗ quy tròn các loại.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, thời tiết khá thuận lợi, các nguồn lợi thuỷ sản xuất hiện nhiều hơn; bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác đạt kết quả khá. Riêng nuôi trồng thuỷ sản, một số diện tích tôm nuôi bị nhiễm bệnh và chết đã ảnh hưởng đến sản lượng nuôi trồng, sản lượng tôm nuôi giảm.

Sản lượng thủy sản tháng 8/2024 ước tính đạt 4.727 tấn, tăng 0,14% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 3.680 tấn, tăng 0,85%; tôm 677 tấn, giảm 4,45%; thủy sản khác 370 tấn, tăng 1,94%. Tính chung 8 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 27.042,1 tấn, tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 20.306,2 tấn, tăng 13,36%; tôm 2.669,5 tấn, giảm 2,89%; thủy sản khác 4.066,4 tấn, giảm 25,08%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 8/2024 ước tính đạt 1.435 tấn, giảm 1,85% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 704 tấn, tăng 0,57%; tôm 669 tấn, giảm 4,43%. Tính chung 8 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 6.079 tấn, giảm 0,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.210 tấn, tăng 0,94%; tôm 2.551 tấn, giảm 2,53%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 8/2024 ước tính đạt 3.292 tấn, tăng 1,03% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.976 tấn, tăng 0,91%; thủy sản khác 308 tấn, tăng 2,34%. Tính chung 8 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 20.963,1 tấn, tăng 4,92% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 17.096,2 tấn, tăng 16,04%; thủy sản khác 3.748,4 tấn, giảm 26,71%.

 

Sản lượng thủy sản

 

 

Ước tháng 8/2024

(Tấn)

Ước 8 tháng năm 2024

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 8/2024

8 tháng năm 2024

Tổng sản lượng thủy sản

4.727,0

27.042,1

100,14

103,65

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

3.680,0

20.306,2

100,85

113,36

- Tôm

677,0

2.669,5

95,55

97,11

- Thủy sản khác

370,0

4.066,4

101,94

74,92

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

1.435,0

6.079,0

98,15

99,49

- Khai thác

3.292,0

20.963,1

101,03

104,92

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh tôm nuôi bị bệnh và chết xảy ra tại địa bàn 03 xã (Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm, Hiền Thành) của huyện Vĩnh Linh và 01 phường (Đông Giang) của TP Đông Hà với diện tích 30,55 ha; trong đó có 4,2 ha bị bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, số diện tích còn lại các hộ đã tự xử lý và không phối hợp lấy mẫu nên không xác định được nguyên nhân. Trong tháng không phát sinh dịch bệnh.

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 8/2024, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá so với cùng kỳ năm trước do một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bước đầu tháo gỡ được khó khăn về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ; một số dự án mới đi vào hoạt động làm tăng năng lực sản xuất…Tuy nhiên, ngành công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong 8 tháng năm 2024 vẫn chưa thoát khỏi khó khăn nên chỉ số sản xuất công nghiệp tăng thấp so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2024 ước tính tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2023 tăng 9,47%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2024 ước tính tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 14,89% và giảm 4,53%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,64% và tăng 9,59%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,87% và tăng 5,42%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,80% và giảm 0,13%.

Tính chung 8 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 1,83%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,85%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,66%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,84%. Nhìn chung,  ngành công nghiệp của tỉnh vẫn chưa thoát khỏi những khó khăn vốn có; trong điều kiện nhu cầu thị trường thế giới và trong nước suy giảm lại càng khó khăn hơn. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm nên không giữ được vai trò dẫn dắt ngành công nghiệp phát triển…

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

       

                                                                                               

Tháng 7/2024 so với tháng 6/2024

(%)

Tháng 7/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

7 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

100,74

102,35

102,82

- Khai khoáng

93,28

77,69

95,35

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

100,36

103,28

103,66

- Sản xuất và phân phối điện

102,54

100,60

101,65

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

103,51

101,71

108,26

 

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm điện tử bằng 14,48 lần; in, sao chép bản ghi các loại tăng 33,65%; sản xuất đồ uống tăng 21,06%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 16,55%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 15,98%; sản xuất trang phục tăng 10,49%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 5%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 3,93%...Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 1,72%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 3,04%;      sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 7,87%; dệt giảm 8,81%; khai khoáng khác giảm 11,03%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 11,05%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 15,73%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 40,72%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 38,67%; bia lon tăng 23,59%; phân hóa học tăng 16,30%; tinh bột sắn tăng 15,33%; ván ép tăng 13,50%...Một số sản phẩm tăng thấp: com lê, quần áo tăng 10,19%; điện thương phẩm tăng 6,25%; nước máy tăng 3,93%; điện sản xuất tăng 0,70%...Một số sản phẩm giảm: săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 0,71%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 1,35%; nước hoa quả, tăng lực giảm 1,70%; tấm lợp pro xi măng giảm 3,97%; xi măng giảm 4,65%;  dăm gỗ giảm 6,83%; dầu nhựa thông giảm 7,44%; đá xây dựng giảm 7,76%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 28,12%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 40,96%; gạch khối bằng bê tông giảm 48,81%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2024 tăng 0,02% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,63% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 1,14%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 3,74%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22,43%. Số lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao do Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử - Công ty TNHH Sangsin Central Việt Nam đi vào hoạt động thu hút thêm lao động. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,75%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,62%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,92%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,20%. Số lao động trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá do có thêm đơn hàng mới; nhà máy sản xuất linh kiện điện tử mới đi vào hoạt động nên tuyển dụng thêm lao động...

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện nhu cầu thị trường trong nước và thế giới suy giảm nên hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn. Trong 8 tháng  năm 2024 (tính đến 20/8/2024), số doanh nghiệp gia nhập thị trường là 369 DN, giảm 18,54% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 384 DN, tăng 17,43%.

Từ đầu năm đến 20/8/2024, toàn tỉnh có 240 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 29,20% (-99 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 2.060,50 tỷ đồng, giảm 35,82%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 8,59 tỷ đồng, giảm 9,34%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 129 doanh nghiệp, tăng 13,16% (+15 DN); số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 330 doanh nghiệp, tăng 27,91% (+72 DN); số doanh nghiệp giải thể là 54 doanh nghiệp, giảm 21,74% (-15 DN). Như vậy, số doanh nghiệp gia nhập thị trường thấp hơn số doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 15 DN.

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 20/8/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 08 doanh nghiệp, chiếm 3,33% và giảm 52,94% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 91 DN, chiếm 37,92% và giảm 24,79%; khu vực dịch vụ có 141 DN, chiếm 58,75% và giảm 29,85%.

4. Đầu tư  

Trước tình hình giải ngân vốn đầu tư công chậm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các Sở, ban ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện; tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, điểm nghẽn lớn nhất là công tác giải phóng mặt bằng nên tiến độ thực hiện vẫn còn chậm so với yêu cầu. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2024 tăng 3,37% so với tháng trước và giảm 3,95% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 48,57% kế hoạch và giảm 12,86% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2023 bằng 43,51% kế hoạch và giảm 6,26%).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2024 ước tính đạt 305,92 tỷ đồng, tăng 3,37% so với tháng trước và giảm 3,95% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 216,94 tỷ đồng, tăng 2,51% và giảm 4,02%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 79,70 tỷ đồng, tăng 5,20% và giảm 6,43%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 9,28 tỷ đồng, tăng 8,44% và tăng 27,08%. Tính chung 8 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.539,03 tỷ đồng, bằng 48,57% kế hoạch năm 2024 và giảm 12,96% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.049,93 tỷ đồng, bằng 45,37% kế hoạch và giảm 19,83%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 445,12 tỷ đồng, bằng 56,59% kế hoạch và tăng 7,07%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 43,98 tỷ đồng, bằng 64,75% kế hoạch và tăng 2,85%.

Vốn đầu tư từ nguồn NSNN do địa phương quản lý 8 tháng  năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước là do kế hoạch giao vốn năm 2024 chỉ bằng 76% so với năm 2023; năm 2024 các nguồn thu có dấu hiệu khởi sắc nhưng số thu nộp vào NSNN còn chậm nên nhiều công trình vẫn chưa có vốn để triển khai thực hiện; việc triển khai các Chương trình MTQG còn gặp một số khó khăn, vướng mắc; quy trình thực hiện dự án đầu tư công thủ tục phức tạp, thực tiễn còn tồn tại nhiều nội dung chồng chéo, quy định chưa rõ ràng nên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn; Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 nhưng ban hành Nghị định hướng dẫn chậm đã ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt kế hoạch tổ chức lựa chọn nhà thầu của các dự án đầu tư.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

 

Ước tính tháng 8/2024 (Tỷ đồng)

Ước tính 8 tháng năm 2024

(Tỷ đồng)

Tháng 8/2024 so với cùng kỳ năm trước

(%)

8 tháng

năm 2024 so với kế hoạch năm 2024 (%)

8 tháng

năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

305,92

1.539,03

96,05

48,57

87,04

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

216,94

1.049,93

95,98

45,37

80,17

- Vốn ngân sách cấp huyện

79,70

445,12

93,57

56,59

107,07

- Vốn ngân sách cấp xã

9,28

43,98

127,08

64,75

102,85

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị, tính đến ngày 15/8/2024, tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch 2024 của tỉnh là 1.281,9 tỷ đồng, đạt 54,5% kế hoạch tỉnh giao đầu năm.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 8/2024, trên địa bàn tỉnh có diễn ra một số hoạt động lễ hội; tuy nhiên, so với tháng Bảy tình hình thu hút khách du lịch ít hơn do không có lễ hội lớn nên hoạt động bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trầm lắng hơn so với tháng trước, nhất là ăn uống, lưu trú và du lịch lữ hành. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2024 giảm 0,15% so với tháng trước và tăng 15,87% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,20% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,70% (8 tháng năm 2023 tăng 12,17%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2024 ước tính đạt 3.014,01 tỷ đồng, giảm 0,15% so với tháng trước và tăng 15,87% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.373,36 tỷ đồng, tăng 0,38% và tăng 14,43%; doanh thu lưu trú và ăn uống 490,86 tỷ đồng, giảm 2,82% và tăng 22,79%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,35 tỷ đồng, gaimr 41,54% và tăng 21,28%; doanh thu dịch vụ khác 149,44 tỷ đồng, tăng 0,65% và tăng 17,52%.

Tính chung 8 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 23.312,92 tỷ đồng, tăng 13,20% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 18.626,98 tỷ đồng, chiếm 79,90% tổng mức và tăng 13,14% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 19,85%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 16,08%; lương thực, thực phẩm tăng 15,91%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,35%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 3.552,83 tỷ đồng, chiếm 15,24% tổng mức và tăng 15,01% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 272,53 tỷ đồng, tăng 46,96%; doanh thu dịch vụ ăn uống 3.280,30 tỷ đồng, tăng 12,97%. Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng cao do 8 tháng năm nay du lịch nội địa phục hồi mạnh mẽ; hơn nữa, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội mang tầm quốc gia đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 3,98 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng mức và tăng 26,20% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành tăng khá cao nhưng quy mô còn nhỏ bé.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.129,13 tỷ đồng, chiếm 4,84% tổng mức và tăng 8,71% so với cùng kỳ năm trước.

 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

 

 

Ước tháng 8/2024

( Tỷ đồng)

Ước 8 thángnăm 2024

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 8/2024

8 tháng năm 2024

Tổng số

3.014,01

23.312,92

100,00

115,87

113,20

- Bán lẻ hàng hóa

2.373,36

18.626,98

79,90

114,43

113,14

- Lưu trú và ăn uống

490,86

3.552,83

15,24

122,79

115,01

- Du lịch lữ hành

0,35

3,98

0,02

121,28

126,20

- Dịch vụ khác

149,44

1.129,13

4,84

117,52

108,71

* Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Số lượt khách lưu trú tháng 8/2024 ước tính đạt 123.972 lượt, giảm 4,60% so với tháng trước và tăng 70,69% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 128.173 ngày khách, giảm 8,69% và tăng 60,33%; số lượt khách du lịch theo tour 142 lượt khách, giảm 33,02% và tăng 10,56%; số ngày khách du lịch theo tour 251 ngày khách, giảm 8,73% và giảm 10,56%.

Tính chung 8 tháng năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 795.426 lượt, tăng 30,77% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 824.377 ngày khách, tăng 28,50%; số lượt khách du lịch theo tour 1.030 lượt khách, tăng 26,97%; số ngày khách du lịch theo tour 2.125 ngày khách, tăng 26,64%.

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng Tám, trên địa bàn tỉnh vận tải hành khách giảm so với tháng trước do trong tháng có ít lễ hội hơn; riêng vận tải hàng hoá duy trì tốc độ tăng ổn định. Tháng 8/2024, vận chuyển hành khách giảm 0,69% so với tháng trước, luân chuyển hành khách giảm 0,55%; vận chuyển hàng hoá tăng 0,92%, luân chuyển hàng hoá tăng 0,79%. Tính chung 8 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 5,82% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 6,67%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,26%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,36% (8 tháng năm 2023 tương ứng là +7,35%, +7,74%, +9,98%, +8,88%).

Doanh thu vận tải tháng 8/2024 ước tính đạt 201,76 tỷ đồng, tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 9,69% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 23,28 tỷ đồng, giảm 0,51%tăng 10,18%; doanh thu vận tải hàng hóa 145,92 tỷ đồng, tăng 0,84% và tăng 9,83%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 32,56 tỷ đồng, giảm 0,13% và tăng 8,75%. Tính chung 8 tháng năm 2024, tổng doanh thu vận tải ước tính đạt 1.603,32 tỷ đồng tăng 9,32% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 192,69 tỷ đồng, tăng 8,84%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.150,67 tỷ đồng, tăng 9,55%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 259,96 tỷ đồng, tăng 8,67%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 8/2024 ước tính đạt 672,41 nghìn HK, giảm 0,69% so với tháng trước và tăng 5,98% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 57.856,99 nghìn HK.km, giảm 0,55% và tăng 7,59%. Tính chung 8 tháng năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 5.436,80 nghìn HK, tăng 5,82% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 470.234,99 nghìn HK.km, tăng 6,67%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 8/2024 ước tính đạt 1.171,79 nghìn tấn, tăng 0,92% so với tháng trước và tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 80.702,08 nghìn tấn.km, tăng 0,79% và tăng 7,61%. Tính chung 8 tháng năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 9.112,42 nghìn tấn, tăng 6,26% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 630.955,41 nghìn tấn.km, tăng 7,36%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

 

Ước tháng 8/2024

 

Ước 8 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 8/2024

8 tháng năm 2024

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

672,41

5.436,80

105,98

105,82

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

57.856,99

470.234,99

107,59

106,67

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.171,79

9.112,42

106,74

106,26

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

80.702,08

630.955,41

107,61

107,36

 

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 8/2024, giá nhiên liệu điều chỉnh giảm theo giá thị trường thế giới; giá điện, nước giảm do nhu cầu tiêu dùng giảm; giá lương thực, thực phẩm giảm do nguồn cung dồi dào...nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2024 giảm 0,25% so với tháng trước, tăng 3,38% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2024 tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2023 tăng 3,50%). 

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2024 giảm 0,25% so với tháng trước, tăng 3,38% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức giảm 0,25% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2024 so với tháng trước, có 5/11 nhóm hàng hoá và dịch vụ có giá giảm là: giao thông giảm 2,05%; bưu chính viễn thông giảm 0,96%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,30%;     hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,13% (lương thực giảm 0,83%, thực phẩm giảm 0,28%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,69%); văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06%. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá tăng là: hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,66%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,65%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,26%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,15%; giáo dục tăng 0,08%. Nhóm  thuốc và dịch vụ y tế giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng đầu năm 2024 tăng 4,17% so với  cùng kỳ năm trước (8 tháng 2023 tăng 3,50%).

Chỉ số giá vàng tháng 8/2024 tăng 2,79% so với tháng trước, tăng 8,04% so với tháng 12 năm trước và tăng 18,28% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 8 tháng năm 2024 tăng 18,87% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2023 tăng 0,57%).

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2024 giảm 0,76% so với tháng trước, tăng 3,44% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,67% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 8 tháng năm 2024 tăng 5,74% so với cùng kỳ năm trước (8 tháng năm 2023 tăng 2,52%).

 

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

 

Tháng 8 năm 2024 so với

BQ 8 tháng  năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 8/2023

(%)

Tháng 12/2023

(%)

Tháng 7/2024

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

103,91

103,38

99,75

104,14

2. Chỉ số giá vàng

118,28

108,04

102,79

118,87

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

105,67

103,44

99,24

105,74

 

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tám tháng năm 2024, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt được kết quả  tích cực, so với cùng kỳ năm trước tăng khá. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước trên tinh thần chặt chẽ, tiết kiệm, linh hoạt…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/8/2024 bằng 69,6% dự toán địa phương và tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 71% dự toán địa phương và tăng 1% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/8/2024 là 2.714,49 tỷ đồng, bằng 69,60% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 21,10% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.976,19 tỷ đồng, bằng 67% dự toán địa phương và tăng 28,90%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 654,17 tỷ đồng, bằng 68,9% dự toán địa phương và giảm 6,70%.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/8/2024 là 6.641,47 tỷ đồng, bằng 71% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 565,63 tỷ đồng, bằng 41% dự toán địa phương và giảm 11%; chi thường xuyên 3.724,92 tỷ đồng, bằng 62% dự toán địa phương và tăng 15%.

Thu, chi ngân sách nhà nước

 

Thực hiện đến 15/8/2024

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 15/8/2024 so với dự toán ĐP 

năm 2024 (%)

Thực hiện đến 15/8/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

2.714,47

69,60

121,10

TĐ: - Thu nội địa

1.976,19

67,00

128,90

       - Thu từ hoạt động XNK

654,17

68,90

93,30

2. Tổng chi NSNN địa phương

6.641,47

71,00

101,00

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

565,63

41,00

89,00

       - Chi thường xuyên

3.724,92

62,00

115,00

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư và an sinh xã hội  

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang thu hoạch lúa và cây hàng năm khác vụ Hè Thu năm 2024; theo đánh giá sơ bộ vụ Hè Thu năm nay được mùa, được giá. Một số cây lâu năm chủ lực của tỉnh như: cao su, hồ tiêu...giá bán tăng khá. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát; giá bán có tăng làm cho thu nhập của người chăn nuôi tăng. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động Lễ hội đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị; hoạt động thương mại và dịch vụ khá sôi động. Nhìn chung, trong tháng đời sống dân cư ổn định, không xảy ra thiếu đói.

Trong tháng, tỉnh Quảng Trị đã có thêm 2 huyện được công nhận là huyện nông thôn mới, nâng tổng số huyện đạt chuẩn nông thôn mới lên 3 huyện trên 10 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh.

Trong dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, tỉnh đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công với cách mạng; tổ chức thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách người có công; tổ chức lễ thắp nến tri ân các anh hùng liệt sĩ tại các nghĩa trang liệt sĩ; tiếp đón, phục vụ 2.038 đoàn với 44.313 lượt người đến tổ chức Lễ viếng tưởng niệm, tri ân các anh hùng Liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn và Nghĩa trang liệt sĩ Đường 9...

Trong dịp này, các ngành đã tổ chức thăm hỏi, trao tặng 23.841 suất quà của Chủ tịch nước đến người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh, tổng kinh phí quà tặng là 7.244 triệu đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, trao tặng 9.025 suất quà cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng, tổng trị giá quà tặng 5.148 triệu đồng. Toàn tỉnh đã hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa 65 nhà tình nghĩa cho người có công với cách mạng, với tổng kinh phí hỗ trợ 3.520 triệu đồng (trong đó: xây dựng mới 41 nhà tình nghĩa, với kinh phí 2.985 triệu đồng; hỗ trợ sữa chữa 23 nhà tình nghĩa, với kinh phí hỗ trợ 535 triệu đồng). Trao tặng 06 sổ tiết kiệm cho người có công với cách mạng, tổng trị giá 60 triệu đồng.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Theo Khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025, học sinh các cấp tựu trường vào ngày 26/8/2024, riêng đối với lớp 1, tựu trường bắt đầu từ ngày 19/8/2024; khai giảng năm học mới vào ngày 05/9/2024 - Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường; ngày bắt đầu thực hiện kế hoạch dạy học đối với các cấp học vào ngày 05/9/2024, kết thúc năm học 2024 - 2025 trước ngày 31/5/2025.

Để chuẩn bị cho năm học mới 2024 - 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Quy trình nhiệm vụ năm học và chỉ đạo các đơn vị, trường học triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm huy động học sinh trong độ tuổi đến trường; không để học sinh nào phải bỏ học vì hoàn cảnh khó khăn, nhất là học sinh tại các vùng sâu, vùng xa. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương, thiết bị dạy học và xây dựng các kế hoạch để triển khai nhiệm vụ năm học 2024 - 2025.

Toàn ngành tiếp tục rà soát, cân đối bố trí đủ đội ngũ giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trong đó huy động các nguồn lực, bố trí kinh phí, chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 5, lớp 9, lớp 12 áp dụng năm học 2024 - 2025.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 là Kỳ thi cuối cùng được tổ chức theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006. Tỉnh bố trí 26 điểm thi với hơn 8.200 thí sinh dự thi. Huy động 1.400 cán bộ, giáo viên, nhân viên làm nhiệm vụ coi thi; 220 cán bộ phục vụ Kỳ thi; 200 cán bộ công an, bảo vệ; 60 cán bộ y tế và bố trí dự phòng thêm 200 giáo viên khối các Phòng Giáo dục và Đào tạo để điều động tăng cường. Kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc; không ghi nhận trường hợp thí sinh, cán bộ coi thi nào vi phạm quy chế thi bị xử lý. Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT năm học 2023 - 2024 đạt 97,36%, cao hơn so năm trước (96,44%).

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm

Trong tháng 7/2024 (01/7-31/7), trên địa bàn tỉnh có 385 ca mắc bệnh cúm; 09 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 10 ca mắc bệnh quai bị; 03 ca mắc thuỷ đậu; 116 ca mắc bệnh tiêu chảy; 11 ca viêm gan vi rút; 206 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 01 ca mắc bệnh tay chân miệng...Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

Tính chung từ đầu năm đến 31/7/2024, trên địa bàn tỉnh có 2.691 ca mắc bệnh cúm, tăng 0,94% (+25 ca) so với cùng kỳ năm trước; 12 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 52% (-13 ca); 92 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 9,80% (-10 ca); 32 ca mắc bệnh quai bị, tăng 45,45% (+10 ca); 189 ca mắc thuỷ đậu, tăng 71,82% (+79 ca); 951 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 16,12% (+132 ca); 47 ca viêm gan vi rút, giảm 22,95% (-14 ca); 09 ca sốt rét, (+08 ca); 484 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 29,41% (+110 ca); 30 ca mắc bệnh tay chân miệng, giảm 42,31% (-22 ca)...Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

Tháng 7/2024 (01/7-31/7), trên địa bàn tỉnh phát hiện 02 trường hợp nhiễm mới HIV; số người nhiễm HIV còn sống có đến 31/7/2024 là 221 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); trong tháng không có bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS tính đến đến 31/7/2024 là 112 người.

Trong tháng 8/2024 (15/7-14/8), trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tính chung 8 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 23 học sinh bị ngộ độc (không tìm ra nguyên nhân), không có trường hợp tử vong.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, cổ động trực quan các hoạt động trong khuôn khổ Lễ hội Vì Hòa bình năm 2024.

Tổ chức thành công chương trình “Ước nguyện Hoà bình” trong chuỗi hoạt động Lễ hội vì Hòa Bình năm 2024; Báo Nhân dân tổ chức Chương trình nghệ thuật chính luận “Vĩ tuyến 17 - Khát vọng Hoà bình” hướng đến Lễ hội vì Hòa Bình năm 2024.

Tỉnh đã phối hợp với Trung ương Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, Hội Người khuyết tật, Nạn nhân da cam, Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh cùng các đơn vị liên quan tổ chức khai mạc triển lãm “Da cam - Lương tri và Công lý” Quảng Trị năm 2024, hưởng ứng Lễ hội Vì Hoà bình năm 2024. Triển lãm đã trưng bày hơn 300 hình ảnh, tư liệu, hiện vật giới thiệu một cách chân thực về thảm họa và nỗi đau của những nạn nhân chất độc da cam/dioxin. Tại Triển lãm, các cơ quan, đơn vị đã tích cực vận động ủng hộ, hỗ trợ xây dựng nhà, tặng quà, tặng sổ tiết kiệm, hỗ trợ sinh kế cho nạn nhân chất độc da cam, gia đình chính sách với tổng trị giá gần 490 triệu đồng.

Phối hợp với Cục Thể dục Thể thao và Liên đoàn Cầu lông Việt Nam tổ chức thành công Giải Cầu lông vô địch cá nhân quốc gia năm 2024. Giải đấu diễn ra từ ngày 12/8 đến ngày 17/8/2024 tại Nhà thi đấu đa năng tỉnh Quảng Trị, quy tụ gần 150 vận động viên nam, nữ của 18 đơn vị tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc; tranh tài ở 5 nội dung: đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ và đôi nam nữ; của 18 đơn vị tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc.

Tổ chức thành công Giải vô địch môn Bóng chuyền tỉnh Quảng Trị năm 2024, chào mừng kỷ niệm 70 năm truyền thống huyện Vĩnh Linh (25/8/1654 – 25/8/2024). Giải quy tụ hơn 120 VĐV nam, nữ đến từ 11 đội bóng.

Đoàn thể thao tỉnh Quảng Trị tham gia thi đấu giải thể thao quốc gia đạt 02 HCB (Giải Karate các Câu lạc bộ Quốc gia đạt 01 HCB; Giải Điền kinh mở rộng thành phố Hồ Chí Minh đạt 01 HCB).

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.

Tháng 8/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, giảm 44,44% (-04 vụ) so với tháng trước và giảm 44,44% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính 5,15 triệu đồng và 0,58 ha rừng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 45 vụ cháy, tăng 45,16% (+14 vụ) so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản ước tính 1.740,22 triệu đồng và 28,88 ha rừng trồng.

Trong tháng, phát hiện và xử lý 07 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, bằng tháng trước và giảm 41,66% (-05 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 9,30 triệu đồng. Tính chung 8 tháng năm 2024, phát hiện và xử lý 147 vụ vi phạm môi trường, tăng 24,58% (+29 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 1870,55 triệu đồng, tăng 95,97%.

8.6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 8/2024 (từ 15/7/2024 đến 14/8/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, giảm 16,67% (-03 vụ) so với tháng trước và giảm 6,25% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 08 người, bằng tháng trước và tăng 14,29% (+01 người) so với cùng kỳ năm trước; bị thương 06 người, giảm 64,71% (-11 người) và giảm 45,45% (-05 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng 8 năm 2024, đường bộ xảy ra 14 vụ, làm chết 07 người, bị thương 06 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.

 

Tính chung 8 tháng năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/8/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 146 vụ tai nạn giao thông, tăng 14,06% (+18 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 66 người, tăng 22,22% (+12 người); bị thương 120 người, tăng 13,21% (+14 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 8 tháng năm 2024, đường bộ xảy ra 142 vụ, làm chết 63 người, bị thương 119 người; đường sắt xảy ra 04 vụ, làm chết 03 người, bị thương 01 người.

 

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ

Số liệu KT-XH tháng 8 năm 2024

 

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013