1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021
Theo dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quảng Trị, vụ Đông Xuân 2020-2021 nền nhiệt thấp hơn trung bình nhiều năm từ 0,5-1oC và lượng mưa cao hơn trung bình nhiều năm từ 20-30%, nguy cơ rét đậm và ngập úng làm hư hỏng lúa mới gieo, nhất là trong thời gian xuống vụ gieo cấy (tháng 1/2021); vì vậy, để chủ động tránh rét và ngập úng; ngành Nông nghiệp đã bố trí lịch thời vụ chậm hơn so với vụ Đông Xuân 2019-2020.
Hiện nay, các địa phương đang tiến hành gieo trồng vụ Đông Xuân 2020-2021. Tính đến ngày 15/01/2021, cây lúa gieo cấy 13.900 ha, bằng 59,17% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 888 ha, bằng 63,93%; khoai lang 658 ha, bằng 66,26%; sắn 724 ha, bằng 41,80%; lạc 490 ha, bằng 44,87%; rau các loại 1.955 ha, bằng 85,07%; đậu các loại 111 ha, bằng 86,05%; hoa các loại 28 ha, bằng 82,35%; cây ớt cay 180 ha, bằng 89,55%...Hầu hết các loại cây hàng năm đều gieo trồng chậm so với cùng kỳ năm 2020, do bố trí lịch thời vụ chậm hơn; mặt khác, một số diện tích bị bồi lấp do lũ lụt đang trong quá trình khắc phục chưa gieo trồng được. Hiện nay, lúa mới gieo phát triển bình thường; chuột, ốc bươu vàng gây hại rải rác trên diện tích mới gieo; một số diện tích lúa bị bạc lá do rét đậm.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/01/2021 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/01/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
13.900
|
59,17
|
- Ngô
|
888
|
63,93
|
- Khoai lang
|
658
|
66,26
|
- Sắn
|
724
|
41,80
|
- Lạc
|
490
|
44,87
|
- Rau các loại
|
1.955
|
85,07
|
- Đậu các loại
|
111
|
86,05
|
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/01/2021, đàn trâu có 22.090 con, giảm 1,34% so với cùng thời điểm năm 2020; đàn bò có 56.550 con, tăng 0,62%; đàn lợn thịt có 135.000 con, tăng 67,08%; đàn gia cầm có 3.010 nghìn con, giảm 4,44%; trong đó: đàn gà 2.280 nghìn con, giảm 8,43%. Đàn lợn thịt tăng cao do vào cùng thời điểm này năm trước đàn lợn thịt giảm sâu do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi. Đàn gia cầm giảm do bị chết, cuốn trôi trong đợt lũ lụt những tháng cuối năm 2020.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Một ước tính đạt 4.058 tấn, tăng 44,98% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.728 tấn, tăng 99,42%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng cao chủ yếu là do giá thịt lợn tăng nên đàn lợn phục hồi nhanh, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng mạnh.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ước tháng 01/2021
(Tấn)
|
Ước tháng 01/2021
so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
4.058
|
144,98
|
- Thịt trâu
|
90
|
104,65
|
- Thịt bò
|
260
|
104,00
|
- Thịt lợn
|
2.728
|
199,42
|
- Thịt gia cầm
|
980
|
89,50
|
Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến 14/01/2021, dịch tả lợn Châu Phi tái phát tại 2 xã của 2 huyện Hướng Hóa và Cam Lộ, với tổng số 59 con bị bệnh chết hoặc buộc tiêu hủy, trọng lượng tiêu hủy 1.652 kg. Đến nay, trên địa bàn tỉnh còn 10 xã có dịch tả lợn Châu Phi chưa qua 21 ngày của 5 huyện Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong, Cam Lộ và Hướng Hóa.
1.2. Lâm nghiệp
Đến nay, trên địa bàn tỉnh cơ bản đã hoàn thành trồng rừng tập trung theo kế hoạch năm 2020. Các tổ chức và cá nhân đang tiến hành chăm sóc rừng lần thứ nhất, kết hợp dặm cây con.
Tháng Một, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 28 nghìn cây, tăng 36,59% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 67.898 m3, tăng 26,09%; sản lượng củi khai thác 10.532 ste, tăng 4,11%. Sản lượng gỗ, củi khai thác trong tháng tăng do số ngày khai thác cao hơn cùng kỳ năm trước (tháng 01/2020 trùng vào Tết Nguyên đán); hơn nữa, hiện nay chất lượng rừng tăng nên năng suất gỗ cao hơn.
Thiệt hại rừng: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 01/2021
|
Ước tháng 01/2021
so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
1. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (1000 cây)
|
28
|
136,59
|
|
2. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
67.898
|
126,09
|
|
3. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
10.532
|
104,11
|
|
1.3. Thủy sản
Trong tháng, sản xuất thủy sản phát triển bình thường. Tổng sản lượng thủy sản tháng Một ước tính đạt 2.133,5 tấn, tăng 0,59% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Một ước tính đạt 429 tấn, tăng 0,94% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 289 tấn, tăng 0,35%; tôm 140 tấn, tăng 2,19%. Tháng 01/2021, do bị ảnh hưởng của lũ lụt trong tháng 10/2020 nên sản lượng nuôi trồng không cao.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Một ước tính đạt 1.704,5 tấn, tăng 0,50% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.081 tấn, tăng 0,65%; thủy sản khác 596 tấn, tăng 0,17%. Tháng Một năm nay các luồng cá ít xuất hiện nên sản lượng đánh bắt khơi xa hạn chế, chủ yếu sản lượng đánh bắt ven bờ nên sản lượng khai thác tăng thấp so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 01/2021
(Tấn)
|
Ước tháng 01/2021
so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
2.133,5
|
100,59
|
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
- Cá
|
1.370,0
|
100,59
|
|
- Tôm
|
167,5
|
102,13
|
|
- Thủy sản khác
|
596,0
|
100,17
|
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
429,0
|
100,94
|
|
- Đánh bắt
|
1.704,5
|
100,50
|
|
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một ước tính giảm 3,95% so với tháng 12/2020 do một số ngành khó khăn về nguyên liệu đầu vào, một số ngành đầu năm chưa có đơn hàng mới…Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một tăng 9,50%; nguyên nhân chủ yếu là do một số ngành đầu tư mới nâng cao năng lực sản xuất, tháng 01/2021 số ngày sản xuất nhiều hơn cùng kỳ năm trước (tháng 01/2020 trùng vào Tết Nguyên đán).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một ước tính giảm 3,95% so với tháng 12/2020 và tăng 9,50% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng giảm 2,87%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,76%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,10%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 6,05%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất tháng Một so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 67,73%; dệt tăng 41,20%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 28,18%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,95%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 21,92%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 17,69%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 17,50%; khai khoáng khác tăng 12%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất đồ uống tăng 8,81%; sản xuất trang phục tăng 8,21%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,10%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 5,40%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,36%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 1,16%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 1,92%; khai thác xử lý và cung cấp nước giảm 7,15%; khai thác quặng kim loại giảm 9,07%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 16,29%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 25,06%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 46,72%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 01/2021 so với tháng 12/2020
(%)
|
Tháng 01/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
96,05
|
109,50
|
- Khai khoáng
|
82,83
|
97,13
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
95,55
|
111,76
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
99,75
|
107,10
|
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
101,72
|
93,95
|
Một số sản phẩm chủ yếu tháng Một so với cùng kỳ năm trước tăng cao: dầu nhựa thông tăng 125,64%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 65,89%; tấm lợp proximăng tăng 63,11%; ván ép tăng 34,29%; điện sản xuất tăng 19,81%; dăm gỗ tăng 18,85%...Một số sản phẩm tăng thấp: xi măng tăng 13,66%; nước hoa quả, tăng lực tăng 13,47%; tinh bột sắn tăng 12,11%; đá xây dựng tăng 11,93%; comple, quần áo tăng 11,75%; phân hóa học tăng 9,68%; gạch xây dựng bằng xi măng, bê tông tăng 5,45%; bia lon tăng 5,13%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 2,10%...Một số sản phẩm giảm: thủy hải sản chế biến giảm 1,33%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 1,83%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 2,43%; nước máy giảm 7,15%; điện thương phẩm giảm 9,85%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2021 giảm 0,06% so với cùng thời điểm tháng 12/2020 và tăng 0,27% so với cùng thời điểm năm trước. So với 01/01/2020, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 1,52%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 12,41%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 24,62%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 21,61%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,53%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,63%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,77%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Một giảm 50,89% so với tháng 12/2020 và chỉ tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân chủ yếu là do kế hoạch phân bổ vốn chậm, các chủ đầu tư đang tập trung thực hiện các công trình chuyển tiếp từ năm trước…
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Một ước tính đạt 169,47 tỷ đồng, bằng 4,59% kế hoạch vốn năm 2021và tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 139,68 tỷ đồng, bằng 4,52% kế hoạch và tăng 12,35%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 29,37 tỷ đồng, bằng 5,30% kế hoach và giảm 18,86%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,42 tỷ đồng, bằng 0,88% kế hoạch và giảm 92,62%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tháng 01/2021
(Tỷ đồng)
|
So với tháng 12/2020
(%)
|
So với kế hoạch năm 2021 (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
161,5
|
104,51
|
5,00
|
122,73
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
121,0
|
115,02
|
4,65
|
115,09
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
34,9
|
79,97
|
6,40
|
161,58
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
5,6
|
98,50
|
6,74
|
115,39
|
Tiến độ giải ngân vốn: Đến 31/12/2020, Kho bạc Nhà nước tỉnh giải ngân 2.967 tỷ đồng, đạt 80,3% kế hoạch; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 2.742 tỷ đồng, đạt 78,8% KH năm.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 01/2021, thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng diễn biến bình thường; do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và lũ lụt trong năm 2020 nên thu nhập của người dân giảm, sức mua trong tháng giảm; tháng Một năm trước trùng vào Tết Nguyên đán nên thị trường sôi động hơn năm nay; hàng hóa trên thị trường phong phú về chũng loại, đa dạng về mẫu mã; đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2021 chỉ tăng 2,41% so với tháng 12/2020 và giảm 0,89% so với cùng kỳ năm trước.
Để đãm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sữu năm 2021; UBND tỉnh trích ngân sách số tiền là 13.554 triệu đồng tạm ứng cho các doanh nghiệp được phân công thực hiện nhiệm vụ dự trữ hàng hóa và bán hàng bình ổn giá (Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị 4.554 triệu đồng, Công ty TNHH MTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà 9.000 triệu đồng).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 2.869,42 tỷ đồng, tăng 2,41% so với tháng 12/2020 và giảm 0,89% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.517,46 tỷ đồng, chiếm 87,73% tổng mức và giảm 0,97% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: gỗ và vật liệu xây dựng tăng 21,88%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 14,89%...riêng hàng may mặc giảm 5,82%; lương thực, thực phẩm giảm 3,13%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 248,35 tỷ đồng, chiếm 8,66% tổng mức và tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 4,84 tỷ đồng, giảm 24,35%; doanh thu dịch vụ ăn uống 243,51 tỷ đồng, tăng 3,93%.
Dịch vụ du lịch lữ hành không phát sinh doanh thu.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 103,60 tỷ đồng, chiếm 3,61% tổng mức và giảm 6,10% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 01/2021
|
Ước tháng 01/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tổng số
|
2.869,41
|
100,00
|
99,11
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.517,46
|
87,73
|
99,03
|
- Lưu trú và ăn uống
|
248,35
|
8,66
|
103,18
|
- Du lịch lữ hành
|
-
|
-
|
-
|
- Dịch vụ khác
|
103,60
|
3,61
|
93,90
|
4.2. Hoạt động vận tải
Cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện, kết nối thuận tiện giữa các vùng, miền; số lượng và chất lượng phương tiện vận tải được nâng lên; chất lượng dịch vụ được cải thiện với giá cả linh hoạt…Tháng 01/2021, không trùng với Tết Nguyên đán nên số lượt hành khách vận chuyển và luân chuyển giảm so với cùng kỳ năm trước (tháng 01/2020 trùng vào Tết Nguyên đán); khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển tăng so với cùng kỳ năm trước do số ngày hoạt động tháng 01/2021 tăng.
Doanh thu vận tải tháng Một ước tính đạt 147,57 tỷ đồng, tăng 0,20% so với tháng 12/2020 và tăng 2,60% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 28,12 tỷ đồng, giảm 2,04% và giảm 4,35%; doanh thu vận tải hàng hóa 98,45 tỷ đồng, tăng 1,85% và tăng 4,18%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 21 tỷ đồng, giảm 4,12% và tăng 5,36%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Một ước tính đạt 693,7 nghìn HK, giảm 3,20% so với tháng 12/2020 và giảm 2,81% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 61.838,2 nghìn HK.km, giảm 3,54% và giảm 2%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Một ước tính đạt 777,3 nghìn tấn, tăng 1,94% so với tháng 12/2020 và tăng 2,40% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 50.999,1 nghìn tấn.km, tăng 4,72% và tăng 5,56%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 01/2021
|
Ước tháng 01/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
693,7
|
97,19
|
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
61.838,2
|
98,00
|
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
777,3
|
102,40
|
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
50.999,1
|
105,56
|
|
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng Một, dịch COVID-19 trong nước đã được kiểm soát; nhưng tình hình dịch trên thế giới vẫn diễn biến phức tạp. Trong điều kiện bình thường mới người dân thay đổi thói quen đi du lịch và lưu trú nên số lượt và ngày khách lưu trú giảm so với cùng kỳ năm trước; riêng khách du lịch lữ hành không phát sinh.
Số lượt khách lưu trú tháng Một ước tính đạt 18.177 lượt, giảm 9,38% so với tháng 12/2020 và giảm 9,95% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 14.272 ngày khách (chỉ tính khách ngũ qua đêm), giảm 9,63% và giảm 55,41%.
Khách du lịch theo tour tháng 01/2021 không phát sinh.
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2021 giảm 0,03% so với tháng 12/2020 và giảm 1,22% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước là thực hiện Nghị quyết số 180/NQ-CP ngày 17/12/2020 của Chính phủ về phương án hổ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 (lần 2); giá các loại rau, củ, quả tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2020 do ảnh hưởng của lũ lụt; đến nay nguồn cung khá dồi dào do thu hoạch vụ Đông nên giá cả có giảm. Tuy nhiên, do giá xăng dầu điều chính tăng nên giá nhóm giao thông tăng làm cho chỉ số giá tiêu dùng chỉ giảm nhẹ so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Một giảm 0,03% so với tháng 12/2020 và giảm 1,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức giảm 0,03% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2021 so với tháng 12/2020, có 01/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 4,99%. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,37%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,38%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,54% (lương thực giảm 0,14%, thực phẩm tăng 0,85%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,02%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,39%; giao thông tăng 2,90%. Các nhóm hàng hóa khác giá ổn định.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2021 tăng 1,94% so với tháng 12/2020 và tăng 30,66% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2021 giảm 0,19% so với tháng 12/2020 và giảm 0,96% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 01/2021 so với
|
Tháng 01/2020 (%)
|
Tháng 12/2020 (%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
98,78
|
99,97
|
2. Chỉ số giá vàng
|
130,66
|
101,94
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
99,04
|
99,81
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/01/2021 đạt 73,65 tỷ đồng, đạt 2,13% dự toán địa phương và bằng 45,90% cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 55,57 tỷ đồng, đạt 1,87% dự toán địa phương và bằng 39,25% cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 18,09 tỷ đồng, đạt 3,77% dự toán địa phương và bằng 96,25% cùng kỳ năm trước. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 20,59 tỷ đồng, bằng 63,11% cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 10,03 tỷ đồng, bằng 20,09%; lệ phí trước bạ 6,73 tỷ đồng, bằng 40,76%; thuế thu nhập cá nhân 6,42 tỷ đồng, bằng 97,37%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/01/2021 đạt 32,13 tỷ đồng, đạt 0,35% dự toán địa phương và bằng 5,91% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển chưa phát sinh; chi thường xuyên 30,65 tỷ đồng, đạt 0,63% dự toán địa phương và bằng 8,32% cùng kỳ năm trước. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 9,14 tỷ đồng, bằng 4,86% cùng kỳ năm trước; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 8,24 tỷ đồng, bằng 27,79%; chi sự nghiệp văn hóa thông tin 6,43 tỷ đồng, bằng 77,73%; chi quản lý hành chính 4,79 tỷ đồng, bằng 4,71%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/01/2021
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/01/2021 so với dự toán
năm 2021 (%)
|
Thực hiện đến 18/01/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
73,63
|
2,13
|
45,90
|
TĐ: - Thu nội địa
|
55,57
|
1,87
|
39,25
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
18,09
|
3,77
|
96,25
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
32,13
|
0,35
|
5,91
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
-
|
-
|
-
|
- Chi thường xuyên
|
30,65
|
0,63
|
8,32
|
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch COVID-19 và thiệt hại do lũ lụt nên một bộ phận dân cư đời sông có khó khăn; tuy nhiên, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên thiếu đói trong dân không xảy ra.
UBND tỉnh trình Chính phủ hỗ trợ cho tỉnh Quảng Trị 807,57 tấn gạo để hỗ trợ cho nhân dân trong tỉnh, đảm bảo không có hộ gia đình nào bị thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh và Hội Chữ thập đỏ tỉnh tổ chức Chương trình “Nối vòng tay nhân ái năm 2021”. Số tiền huy động được từ Chương trình để tổ chức tặng quà và thăm hỏi các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu.
7.2. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 759 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 12,05% so với cùng kỳ năm trước; 11 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 26,67%; 26 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 35%; 01 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 92,31%; 03 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 84,21%; 107 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, tăng 0,94%; 13 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 333,33%; 27 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 94,19%. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
Trong tháng, đã phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV mới. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 253 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 98 người.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
7.3. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, mừng Xuân Tân Sữu năm 2021…
Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Tân Sữu 2021; theo đó, sẽ tổ chức Hội Hoa xuân tại Công viên Phi-đen; Tổ chức Chương trình nghệ thuật đặc biệt tối Giao thừa và mừng Xuân Tân Sữu; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian trong dịp Tết tại các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các chiến sỹ, đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo….
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 48-CT/TW ngày 09/12/2020 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết năm 2021 và Chỉ thị 44/CT-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về hoạt động nghệ thuật biểu diễn; Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
Cử huấn luyện viên, vận động viên môn Bơi thể thao người khuyết tật tỉnh tham gia tập huấn tại Trung tâm huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng năm 2021.
Phối hợp với Liên đoàn Quần vợt tỉnh Quảng Trị tổ chức thành công Giải Tennis chào mừng 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, mừng Xuân Tân Sửu – 2021.
7.4. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.
Trong tháng, xảy ra 03 vụ cháy, bằng cùng kỳ năm trước; làm 02 người chết; ước tính giá trị thiệt hại 15 triệu đồng, giảm 87,70%.
Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 12 vụ vi phạm về môi trường, giảm 69,23% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do vi phạm về xử lý chất thải; số tiền xử phạt 35 triệu đồng, giảm 72,95%.
7.5. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông tỉnh, trong tháng 01/2021 (Từ 15/12/2020 đến 14/01/2021), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm chết 09 người, bị thương 19 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 81,82%, số người chết giảm 10%, số người bị thương tăng 280%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 01/2021, đường bộ xảy ra 19 vụ, làm chết 08 người, bị thương 19 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.
► Số liệu KT-XH tháng 01 năm 2021
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ