1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 7/2020 gặp nhiều khó khăn; nắng nóng kéo dài gây hạn hán đã ảnh hưởng đến trồng trọt và nuôi trồng thủy sản; dịch tả lợn Châu Phi được kiểm soát nhưng tổng đàn lợn phục hồi chậm; dịch COVID-19 ở Việt Nam đã được kiểm soát nhưng trên thế giới còn diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản…
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2020
Sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2020, do nắng nóng kéo dài gây hạn hán đã ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, tình hình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Để khắc phục tình hình hạn hán trên địa bàn tỉnh, các địa phương đã tổ chức triển khai có hiệu quả công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước trong vụ Hè Thu theo Kế hoạch số 1914/KH-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh về sản xuất vụ Hè Thu và Thu Đông ứng phó với khô hạn. Hiện nay, các địa phương đang tiến hành gieo trồng và chăm sóc cây hàng năm vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2020.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếuvụ Hè Thu và vụ Mùa
|
Thực hiện đến 15/7/2019 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/7/2020 (Ha)
|
So sánh
(%)
|
- Lúa
|
24.302,7
|
24.358,2
|
100,22
|
TĐ: + Vụ Hè Thu
|
22.481,2
|
22.497,2
|
100,07
|
+ Vụ Mùa
|
1.821,5
|
1.861,0
|
102,17
|
- Ngô
|
814,9
|
845,7
|
103,78
|
- Khoai lang
|
342,9
|
380,7
|
111,02
|
- Sắn (cả năm)
|
11.728,6
|
11.559,6
|
98,56
|
- Lạc
|
171,8
|
135,4
|
78,81
|
- Rau các loại
|
1.402,9
|
1.188,1
|
84,69
|
- Đậu các loại
|
1.065,4
|
923,1
|
86,64
|
Tính đến ngày 15/7/2020, toàn tỉnh đã gieo cấy được 24.358,2 ha lúa vụ Hè Thu và vụ Mùa, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vụ Hè Thu 22.497,2 ha, tăng 0,07%; vụ Mùa 1.861 ha, tăng 2,17%. Ngô gieo trồng 845,7 ha, tăng 3,78%; khoai lang 380,7 ha, tăng 11,02%; sắn (cả năm) 11.559,6 ha, giảm 1,44%; lạc 135,4 ha, giảm 21,19%; rau các loại 1.188,1 ha, giảm 15,31%; đậu các loại 923,1 ha, giảm 13,36%…Diện tích các loại cây trồng giảm là do thời tiết đầu vụ nắng nóng kéo dài, đất khô không gieo trồng được.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/7/2020, đàn trâu có 22.404 con, giảm 0,20% so với cùng thời điểm năm 2019; đàn bò có 56.674 con, giảm 1,61%; đàn lợn thịt có 126.500 con, giảm 19,62%; đàn gia cầm có 3.490 nghìn con, tăng 4,18%; trong đó: đàn gà 2.690 nghìn con, tăng 1,55%. Đàn trâu, bò giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp; phong trào nuôi bò thịt, nhốt chuồng tại Quảng Trị phát triển chưa mạnh. Đàn lợn thịt giảm mạnh do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, đàn lợn thịt phục hồi chậm do lợn giống giá khá cao. Chăn nuôi gia cầm trong thời gian qua dịch bệnh ít xảy ra, nên phát triển khá ổn định.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Bảy ước tính đạt 3.263,4 tấn, giảm 13,60% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 1.937,7 tấn, giảm 23,53%. Tính chung 7 tháng năm 2020, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 21.898,1 tấn, giảm 15,14% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 11.934,1 tấn, giảm 32,97%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 7 tháng giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi đàn lợn thịt vẫn chưa phục hồi.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ước tháng 7/2020
(Tấn)
|
Ước 7 tháng
năm 2020
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 7/2020
|
7 tháng
năm 2020
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
3.263,4
|
21.898,1
|
86,40
|
84,86
|
- Thịt trâu
|
82,0
|
594,0
|
105,13
|
104,49
|
- Thịt bò
|
245,1
|
1.735,0
|
100,04
|
104,27
|
- Thịt lợn
|
1.937,7
|
11.934,1
|
76,47
|
67,03
|
- Thịt gia cầm
|
998,6
|
7.635,0
|
108,54
|
132,38
|
Tình hình dịch bệnh: Tính đến ngày 13/7/2020, dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra ở 43 xã, 75 thôn, 144 hộ ở 6 huyện, thị xã, thành phố với tổng số lợn mắc bệnh chết và tiêu hủy là 800 con, tổng trọng lượng 35 tấn. Quy trình chôn hủy được thực hiện đúng quy định có sự giám sát của cơ quan thú y.
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp tháng 7/2020 đã phục hồi sau dịch COVID-19, tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đã có tín hiệu tích cực nên gỗ khai thác từ rừng trồng tăng khá cao so với tháng trước. Hiện nay, tình hình hạn hán kéo dài nguy cơ cháy rừng rất cao.
Sản lượng gỗ khai thác tháng Bảy ước tính đạt 134.980 m3, tăng 23,09% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác 33.249 ster, tăng 5,12%. Tính chung 7 tháng năm 2020, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 695 nghìn cây, giảm 0,40% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 696.531 m3, tăng 3,70%; sản lượng củi khai thác 174.806 ster, tăng 0,82%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 7/2020
|
Ước 7 tháng
năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 7/2020
|
7 tháng
năm 2020
|
1. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)
|
-
|
695
|
-
|
99,60
|
2. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
134.980
|
696.531
|
123,09
|
103,70
|
3. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
33.249
|
174.806
|
105,12
|
100,82
|
Thiệt hại rừng: Trong tháng (tính đến 15/7), do gió mùa Tây Nam tăng cường cùng với nắng nóng kéo dài nên đã xảy ra 4 vụ cháy rừng trồng ở các huyện Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh. Tổng diện tích rừng bị cháy 23,93 ha; trong đó, diện tích thiệt hại 23,53 ha, giá trị thiệt hại 727,7 triệu đồng. Các huyện đã huy động lực lượng trên 450 lượt người tiến hành chữa cháy rừng.
Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 21 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 23 vụ; lâm sản tịch thu 41,65 m3 gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 135 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 125 vụ; lâm sản tịch thu 221,8 m3 gỗ các loại và 45,2 kg động vật rừng, sản phẩm động vật rừng.
1.3. Thủy sản
Tháng 7/2020, thời tiết khá thuận lợi cho đánh bắt thủy sản; riêng nuôi trồng thủy sản, nắng nóng kéo dài có ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng và phát triển của thủy sản nuôi. Công tác chống khai thác vi phạm “thẻ vàng IUU” trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh, ý thức tuân thủ các quy định về khai thác IUU của ngư dân được nâng lên; các chủ tàu chấp hành tốt việc khai báo khi tàu cập cảng và rời cảng theo quy định.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Bảy ước tính đạt 83,1 ha; trong đó: nuôi cá 21,4 ha, nuôi tôm 53,8 ha, nuôi thủy sản khác 7,9 ha. Tính chung 7 tháng năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 3.166,4 ha, tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.145,7 ha, tăng 0,01%; nuôi tôm 973 ha, tăng 2,43%; nuôi thủy sản khác 47,7 ha, tăng 138,50%.
Tổng sản lượng thủy sản tháng Bảy ước tính đạt 3.446 tấn, tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.850 tấn, tăng 0,29%; tôm 299 tấn, tăng 2,05%; thủy sản khác 297 tấn, giảm 0,34%. Tính chung 7 tháng năm 2020, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 22.562,2 tấn, tăng 12,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 16.591,7 tấn, tăng 10,39%; tôm 2.417 tấn, tăng 0,69%; thủy sản khác 3.553,5 tấn, tăng 31,27%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Bảy ước tính đạt 448 tấn, tăng 2,28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 155 tấn, tăng 2,65%; tôm 291 tấn, tăng 2,11%. Tính chung 7 tháng năm 2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 4.112,2 tấn, tăng 6,47% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.876,2 tấn, tăng 7,91%; tôm 2.211 tấn, tăng 5,26%. Nuôi trồng thủy sản ở Quảng Trị quy mô nhỏ, sản lượng hàng năm không lớn và tương đối ổn định.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Bảy ước tính đạt 2.998 tấn, tăng 0,11% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.695 tấn, tăng 0,16%; tôm 8 tấn, bằng cùng kỳ; thủy sản khác 295 tấn, giảm 0,34%. Tính chung 7 tháng năm 2020, sản lượng khai thác ước tính đạt 18.450 tấn, tăng 13,36% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 14.715,5 tấn, tăng 10,72%; tôm 206 tấn, giảm 31,33%; thủy sản khác 3.528,5 tấn, tăng 31,46%. Trong 7 tháng năm nay giá dầu giảm mạnh, thời tiết khá thuận lợi cho ngư dân ra khơi bám biển khai thác thủy sản; ngư dân Quảng Trị được mùa cá nục, cá cơm, mực, khuyếc… nên sản lượng khai thác tăng khá.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 7/2020
(Tấn)
|
Ước 7 tháng
năm 2020
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tháng 7/2020
|
7 tháng
năm 2020
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.446,0
|
22.562,2
|
100,38
|
112,04
|
1. Sản lượng nuôi trồng
|
448,0
|
4.112,2
|
102,28
|
106,47
|
TĐ: - Cá
|
155,0
|
1.876,2
|
102,65
|
107,91
|
- Tôm
|
291,0
|
2.211,0
|
102,11
|
105,26
|
2. Sản lượng khai thác
|
2.998,0
|
18.450,0
|
100,11
|
113,36
|
TĐ: - Cá
|
2.695,0
|
14.715,5
|
100,16
|
110,72
|
- Tôm
|
8,0
|
206,0
|
100,00
|
68,67
|
- Thủy sản khác
|
295,0
|
3.528,5
|
99,66
|
131,46
|
Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thủy sản: Trong tháng, đã phát sinh dịch bệnh hoại tử gan tụy tôm trên địa bàn huyện Triệu Phong với diện tích bị nhiễm 0,6 ha. Từ đầu năm đến nay, dịch bệnh trên tôm nuôi đã xảy ra tại 2 huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong và TP Đông Hà với tổng diện tích bị bệnh là 50,18 ha. Bệnh phát sinh chủ yếu là đốm trắng và hoại tử gan tụy. Các hộ nuôi đã được cấp hóa chất chlorine để dập dịch nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
2. Sản xuất công nghiệp
Tình hình dịch COVID-19 ở trong nước đã được kiểm soát, ngành công nghiệp của tỉnh đã hoạt động bình thường; tuy nhiên, trong tháng một số doanh nghiệp ngành công nghiệp không có đơn hàng, thiếu nguyên liệu sản xuất hoặc sản xuất theo mùa vụ…nên chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy giảm 5,82% so với tháng trước. Mặc dù vậy, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy vẫn tăng 8,71% so với cùng kỳ năm trước do năm nay có một số doanh nghiệp ngành dệt, may trang phục, sản xuất da…mới đi vào hoạt động. Tính chung 7 tháng năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,75% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 9,13%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy ước tính giảm 5,82% so với tháng trước và tăng 8,71% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước ngành khai khoáng tăng 11,01%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,98%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,62%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,55%.
Tính chung 7 tháng năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 5,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 14,02%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,90%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,15%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,70%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 7/2020 so với tháng 6/2020
(%)
|
Tháng 7/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
7 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
94,18
|
108,71
|
105,75
|
- Khai khoáng
|
92,74
|
111,01
|
114,02
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
92,54
|
107,98
|
104,90
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
100,75
|
111,62
|
107,15
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
98,34
|
101,55
|
100,70
|
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất da và sản phẩm có liên quan bằng 13,56 lần cùng kỳ năm trước; dệt bằng 6,25 lần; khai thác quặng kim loại tăng 24,79%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 15,15%; sản xuất trang phục tăng 13,24%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 12,68%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11,56%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,15%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,66%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 3,87%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 3,68%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 1,60%; khai khoáng khác tăng 1,51%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 3,58%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 5,70%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 8,36%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 10,63%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 14,66%; sản xuất đồ uống giảm 15,24%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 24,38%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 7 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 77,08%; tấm lợp proximăng tăng 30,01%. Một số sản phẩm tăng thấp: quần áo tăng 13,45%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 11,89%; dăm gỗ tăng 10,80%; điện sản xuất tăng 9,92%; xi măng tăng 9,05%; điện thương phẩm tăng 5,56%; đá xây dựng tăng 3,85%; tinh bột sắn tăng 2,47%; nước máy tăng 1,59%. Một số sản phẩm giảm: gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 2,06%; phân hóa học giảm 6,31%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 11,49%; nước hoa quả, tăng lực giảm 16,17%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 25,56%; dầu nhựa thông giảm 26,59%; ván ép giảm 27,10%; bia lon giảm 37,39%; gạch khối bằng bê tông giảm 40,98%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2020 tăng 0,69% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 15,66% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 7,60%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,50%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 112,27%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 22,60%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 25,66%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,80%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,74%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Bảy và 7 tháng năm 2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là do kế hoạch vốn được bố trí năm 2020 tăng trên 60% so với năm 2019; tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và tình hình giải ngân vốn chưa đạt yêu cầu đề ra nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt thấp so với kế hoạch.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Bảy ước tính đạt 273,47 tỷ đồng, tăng 19,62% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 194,00 tỷ đồng, tăng 9,34%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 71,07 tỷ đồng, tăng 64,26%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,40 tỷ đồng, tăng 6,24%. Tính chung 7 tháng năm 2020, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.529,00 tỷ đồng, bằng 47,30% kế hoạch năm 2020 và tăng 31,36% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.162,42 tỷ đồng, bằng 44,64% kế hoạch và tăng 40,72%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 319,15 tỷ đồng, bằng 58,48% kế hoạch và tăng 8,91%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 47,43 tỷ đồng, bằng 57,08% kế hoạch và tăng 5,59%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 7/2020
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 7 tháng năm 2020
(Tỷ đồng)
|
Tháng 7/2020 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
7 tháng
năm 2020 so với kế hoạch năm 2020 (%)
|
7 tháng
năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
273,47
|
1.529,00
|
119,62
|
47,30
|
131,36
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
194,00
|
1.162,42
|
109,34
|
44,64
|
140,72
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
71,07
|
319,15
|
164,26
|
58,48
|
108,91
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
8,40
|
47,43
|
106,24
|
57,08
|
105,59
|
Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 30/6/2020, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 1.005 tỷ đồng, đạt 31,9% kế hoạch năm 2020; trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý 880 tỷ đồng, đạt 29,4% KH năm.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Dịch COVID-19 trên cả nước đã được kiểm soát nên hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh diễn ra bình thường. Ngày 01/7/2020, UBND tỉnh đã có Công văn số 2909/UBND-TM về việc phát động chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa; Sở Công Thương đã chỉ đạo và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia Chương trình "Tháng khuyến mại tập trung Quốc gia 2020 - Vietnam Grand Sale 2020" theo Quyết định số 1635/QĐ-BCT ngày 19/6/2020 của Bộ Công Thương; tháng Bảy trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội tri ân các anh hùng liệt sỹ nhân kỷ niệm 73 năm Ngày Thương binh, Liệt sĩ đã thu hút một lượng khách khá lớn về thăm lại chiến trường xưa Quảng Trị nên hoạt động thương mại, dịch vụ khá sôi động. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy tăng 5,01% so với tháng trước và tăng 14,18% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 1,85% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy ước tính đạt 2.883,67 tỷ đồng, tăng 5,01% so với tháng trước và tăng 14,18% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.463,64 tỷ đồng, tăng 4,26% và tăng 14,26%; doanh thu lưu trú và ăn uống 310,71 tỷ đồng, tăng 10,16% và tăng 16,01%; doanh thu du lịch lữ hành 2,28 tỷ đồng, tăng 88,35% và giảm 26,77%; doanh thu dịch vụ khác 107,04 tỷ đồng, tăng 7,15% và tăng 8,64%.
Tính chung 7 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 17.811,73 tỷ đồng, tăng 1,85% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 2,13% (7 tháng năm 2019 tăng 10,59%).
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 15.608,51 tỷ đồng, chiếm 87,63% tổng mức và tăng 4,12% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 10,38%). Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn như: gỗ và vật liệu xây dựng tăng 26,80%; lương thực, thực phẩm tăng 7,13%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 3,64%; hàng may mặc giảm 1,43%; xăng dầu các loại giảm 15%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.569,92 tỷ đồng, chiếm 8,81% tổng mức và giảm 12,56% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 12,33%); trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 33,08 tỷ đồng, giảm 34,05%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.536,84 tỷ đồng, giảm 11,94%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 5,86 tỷ đồng, chiếm 0,03% tổng mức và giảm 71,68% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 10,98%).
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 627,44 tỷ đồng, chiếm 3,53% tổng mức và giảm 7,95% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 10,64%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 7/2020
( Tỷ đồng)
|
Ước 7 tháng
năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 7/2020
|
7 tháng năm 2020
|
Tổng số
|
2.883,67
|
17.811,73
|
100,00
|
114,18
|
101,85
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.463,64
|
15.608,51
|
87,63
|
114,26
|
104,12
|
- Lưu trú và ăn uống
|
310,71
|
1.569,92
|
8,81
|
116,01
|
87,44
|
- Du lịch lữ hành
|
2,28
|
5,86
|
0,03
|
73,23
|
28,32
|
- Dịch vụ khác
|
107,04
|
627,44
|
3,53
|
108,64
|
92,05
|
4.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng Bảy, trên địa bàn tỉnh đã diễn ra nhiều hoạt động lễ hội tri ân các anh hùng liệt sỹ nhân Kỷ niệm 73 năm Ngày Thương binh, Liệt sĩ đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị nên hành khách vận chuyển trong tháng tăng 13,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng thời tiết khá thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là ngành xây dựng. Các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án trước mùa mưa…nên hàng hóa vận chuyển tăng 13,23% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải tháng Bảy ước tính đạt 165,32 tỷ đồng, tăng 2,81% so với tháng trước và tăng 9,64% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 28,33 tỷ đồng, tăng 3,46% và tăng 0,56%; doanh thu vận tải hàng hóa 114,93 tỷ đồng, tăng 3,12% và tăng 12,11%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 22,06 tỷ đồng, tăng 0,45% và tăng 9,75%. Tính chung 7 tháng năm 2020, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.084,83 tỷ đồng, tăng 9,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 180,52 tỷ đồng, giảm 9,73%; doanh thu vận tải hàng hóa 757,77 tỷ đồng, tăng 14,67%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 146,54 tỷ đồng, tăng 9,15%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Bảy ước tính đạt 707,9 nghìn HK, tăng 8,86% so với tháng trước và tăng 9,10% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 53.906,1 nghìn HK.km, tăng 4,58% và giảm 5,74%. Tính chung 7 tháng năm 2020, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.501,8 nghìn HK, giảm 11,45% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 3,53%); số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 346.735,5 nghìn HK.km, giảm 14,30% (7 tháng năm 2019 tăng 5,43%).
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Bảy ước tính đạt 902,8 nghìn tấn, tăng 9,07% so với tháng trước và tăng 13,23% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 69.660 nghìn tấn.km, tăng 3,46% và tăng 10,84%. Tính chung 7 tháng năm 2020, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 5.997,0 nghìn tấn, tăng 10,03% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 3,46%); khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 423.229,3 nghìn tấn.km, tăng 3,77% (7 tháng năm 2019 tăng 6,54%).
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 7/2020
|
Ước 7 tháng năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2020
|
7 tháng năm 2020
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
707,9
|
4.051,8
|
109,10
|
88,55
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
53.906,1
|
346.735,5
|
94,26
|
85,70
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
902,8
|
5.997,0
|
113,23
|
110,03
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
69.660,2
|
423.229,3
|
110,84
|
103,77
|
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng Bảy, hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành tăng khá so với tháng trước do trên địa bàn tỉnh đã đón một lượng khách khá lớn về tri ân các anh hùng, liệt sỹ nhân dịp Kỷ niệm 73 năm ngày Thương binh, Liệt sỹ; hơn nữa, các đơn vị kinh doanh du lịch đã triển khai các gói giảm giá; đa dạng hóa các gói Tour phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong điều kiện hiện nay, nhằm kích cầu du lịch nội địa. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành tháng Bảy vẫn giảm mạnh; nhất là du lịch lữ hành do ảnh hưởng của dịch COVID-19 thu nhập của một bộ phận dân cư giảm sút, để tiết kiệm chi tiêu nhu cầu đi du lịch giảm; thế mạnh của Quảng Trị là tour du lịch Lào, Thái Lan nhưng cũng như Việt Nam các nước này vẫn chưa mở cửa đón khách du lịch.
Số lượt khách lưu trú tháng Bảy ước tính đạt 32.750 lượt, tăng 25,65% so với tháng trước và giảm 18,50% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 28.275 ngày khách (chỉ tính khách ngũ qua đêm), tăng 26,67% và giảm 19,43%. Tính chung 7 tháng năm 2020, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 162.017 lượt, giảm 36,78% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 9,03%); số ngày khách lưu trú 137.839 ngày khách, giảm 42,98% (7 tháng năm 2019 tăng 11,13%).
Số lượt khách du lịch theo tour tháng Bảy ước tính đạt 690 lượt, tăng 79,22% so với tháng trước và giảm 57,17% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 1.760 ngày khách, tăng 82,95% và giảm 57,95%. Tính chung 7 tháng năm 2020, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1.661 lượt, giảm 83,58% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2019 tăng 9,21%); số ngày khách du lịch theo tour 4.088 ngày khách, giảm 84,28% (7 tháng năm 2019 tăng 10,49%).
Khách lưu trú và du lịch lữ hành
|
Ước tháng 7/2020
|
Ước 7 tháng năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2020
|
7 tháng năm 2020
|
1. Dịch vụ lưu trú
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
32.750
|
162.017
|
81,50
|
63,22
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
28.275
|
137.839
|
80,57
|
57,02
|
2. Dịch vụ du lịch lữ hành
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
690
|
1.661
|
42,83
|
16,42
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
1.760
|
4.088
|
42,05
|
15,72
|
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Bảy tăng 0,5% so với tháng trước chủ yếu do giá xăng dầu và giá Gas tăng; giảm 0,85% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,06% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng 0,5% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2020 so với tháng trước có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: nhóm giao thông tăng 3,70%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,80%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,47%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,21%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,21%. Có 4/11 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,45%; bưu chính viễn thông giảm 0,23%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03% (lương thực tăng 0,28%, thực phẩm giảm 0,78%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,34%); thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,04%;
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2020 tăng 4,06% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng Bảy tăng 2,50% so với tháng trước, tăng 20,39% so với tháng 12 năm trước và tăng 27,16% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2020 tăng 26,57% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Bảy giảm 0,22% so với tháng trước, giảm 0,56% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,89% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2020 giảm 0,36% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 7 năm 2020 so với
|
BQ 7 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2019 (%)
|
Tháng 12/2019 (%)
|
Tháng 6/2020 (%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
103,03
|
99,15
|
100,50
|
104,06
|
2. Chỉ số giá vàng
|
127,16
|
120,39
|
102,50
|
126,57
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
99,11
|
99,44
|
99,78
|
99,64
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 7 tháng năm 2020 tăng 10,14% so với cùng kỳ năm trước; nhưng tăng chủ yếu là thu từ thuế bảo vệ môi trường, thu tiền sử dụng đất; riêng thu thuế từ khu vực sản xuất, kinh doanh giảm sút do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Chi ngân sách nhà nước tăng 17,06% so với cùng kỳ năm trước, tăng chủ yếu là chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình; sự nghiệp kinh tế…
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/7/2020 đạt 1.647,86 tỷ đồng, bằng 48,47% dự toán năm 2020 và tăng 10,14% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.446,06 tỷ đồng, bằng 49,02% dự toán và tăng 18,85%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 165,82 tỷ đồng, bằng 36,85% dự toán và giảm 38,27%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 534,86 tỷ đồng, tăng 45,20% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 304,31 tỷ đồng, giảm 12,91%; thuế bảo vệ môi trường 200,87 tỷ đồng, tăng 159,75%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 102,35 tỷ đồng, giảm 19,69%; lệ phí trước bạ 83,72 tỷ đồng, tăng 0,76%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/7/2020 đạt 4.484,19 tỷ đồng, bằng 47,18% dự toán năm 2020 và tăng 17,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 441,69 tỷ đồng, bằng 29,17% dự toán và giảm 24,58%; chi thường xuyên 2.648,64 tỷ đồng, bằng 53,65% dự toán và tăng 11,29%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.106,66 tỷ đồng, tăng 21,10% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 638,65 tỷ đồng, tăng 27,53%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 333,19 tỷ đồng, tăng 57,47%; chi sự nghiệp kinh tế 306,09 tỷ đồng, tăng 68,01%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 226,90 tỷ đồng, tăng 102,22%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/7/2020
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/7/2020 so với dự toán
năm 2020 (%)
|
Thực hiện đến 18/7/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
1.647,86
|
48,47
|
110,14
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.446,06
|
49,02
|
118,85
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
165,82
|
36,85
|
61,73
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
4.484,19
|
47,18
|
117,06
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
441,69
|
29,17
|
75,42
|
- Chi thường xuyên
|
2.648,64
|
53,65
|
111,29
|
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Thiếu đói trong dân và công tác an sinh xã hội
Tháng 7/2020, mặc dù có một bộ phận người lao động do ảnh hưởng của dịch COVID-19 bị mất việc làm hoặc giản việc…thu nhập giảm sút, đời sống có khó khăn nhưng nhờ làm tốt công tác an sinh xã hội nên tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra.
Thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1943/KH-UBND về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Tính đến ngày 20/7/2020, tỉnh Quảng Trị đã hoàn thành việc chi trả hổ trợ đối với 04 nhóm đối tượng theo danh sách đã được phê duyệt; theo đó có 139.220 người được hổ trợ với tổng kinh phí 137,71 tỷ đồng.
7.2. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Công tác phòng chống dịch COVID-19 được thực hiện nghiêm túc, kiểm tra chặt chẽ ở vùng các cửa khẩu và dọc biên giới Việt - Lào. Đến nay tỉnh Quảng Trị chưa ghi nhận trường hợp nào dương tính với COVID-19. Công tác cách ly tập trung vẫn được thực hiện nghiêm túc; việc nhập cảnh tại các cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, kể cả các lối mở luôn được kiểm soát chặt chẽ. Đối với các chuyên gia nước ngoài được nhập cảnh đều phải cách ly và phải chi trả chi phí; mỗi địa phương duy trì một khu cách ly tối thiểu đảm bảo phục vụ 100 người.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 555 trường hợp mắc bệnh cúm; 09 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip; 36 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 07 trường hợp mắc bệnh quai bị; 13 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu; 112 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 26 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut…Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 3.786 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 20,86% so với cùng kỳ năm trước; 98 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 12,50%; 208 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 24,36%; 33 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 65,98%; 162 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 10,20%; 687 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 26,84%; 91 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 4,60%; 02 trường hợp mắc bệnh sốt rét, giảm 87,5%; 385 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 44,74%; 13 trường hợp mắc tay chân miệng, giảm 27,78%...Nhìn chung, hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm; riêng bệnh sốt xuất huyết có xu hướng tăng mạnh; không có trường hợp tử vong.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát sinh thêm 02 trường hợp nhiễm HIV mới. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 244 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 98 người.
Trong tháng Bảy và 7 tháng năm 2020, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
Qua thanh tra, kiểm tra 3.816 cơ sở đã phát hiện 815 cơ sở vi phạm về quy định đảm bảo ATVSTP, tiến hành xử lý 78 cơ sở, trong đó phạt tiền 46 cơ sở với số tiền xử phạt là 62 triệu đồng. Ngoài việc xử phạt, các đoàn thanh tra, kiểm tra đã tiến hành buộc tiêu hủy 32 loại sản phẩm không đảm bảo chất lượng ATVSTP của 57 cơ sở.
7.3. Giáo dục và Đào tạo
Năm học 2019-2020 do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên kết thúc năm học muộn hơn so với những năm học trước.
Để chuẩn bị tốt cho kỳ thi THPT Quốc gia năm 2020 diễn ra từ ngày 08/8/2020-11/8/2020 được thành công. Các cơ sở giáo dục có cấp THPT, Trung tâm GDNN-GDTX huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị tăng cường phổ biến, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của kỳ thi; các điểm mới của kỳ thi; kế hoạch tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2020 đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh…
Tổ chức tập huấn, quán triệt kế hoạch tổ chức kỳ thi, các quy chế thi, những điểm mới trong kỳ thi năm 2020 đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh của các đơn vị đảm bảo yêu cầu, chất lượng; chú trọng nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nhà giáo của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ thi; phòng tránh các gian lận trong thi cử.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Toàn tỉnh đã triển khai thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 73 năm Ngày Thương binh, Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2020); Tổ chức Lễ khánh thành Đền tưởng niệm tri ân vua Hàm Nghi và các tướng sĩ Cần Vương, Văn thân sĩ phu yêu nước trong phong trào Cần Vương…
Tổ chức thành công các giải thể thao cấp tỉnh như: Giải Điền kinh người khuyết tật, Giải Điền kinh trẻ, Giải Bóng đá nam 11 người vô địch tỉnh Quảng Trị năm 2020, giải Bóng đá nam vô địch tỉnh Quảng Trị năm 2020 – Tranh Cúp Beer Huda. Các đội tuyển thể thao tham gia các giải thể thao Quốc gia: Giải Vô địch marathon và cự ly dài, Giải Báo Tiền Phong lần thứ 61 - năm 2020; Giải Karatedo miền Trung - Tây Nguyên. Kết quả đạt 1HCV, 2HCB, 8HCĐ.
Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp Năng khiếu, đội tuyển Tỉnh và đội tuyển Trẻ. Tổng số VĐV các được đào tạo tại trung tâm là là 108 VĐV (trong đó: 62 VĐV tuyến năng khiếu, 23 VĐV tuyến trẻ, 23 VĐV tuyến tỉnh).
7.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Tháng Bảy, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra. Tính chung từ đầu năm đến nay áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy đã làm 3 nhà bị sập, 181 nhà bị hư hại, 1329,7 ha lúa và 17 ha hoa màu bị thiệt hại; tổng giá trị thiệt hại ước tính 137.867 triệu đồng.
Trong tháng, do nắng nóng kéo dài trên địa bàn tỉnh xảy ra 23 vụ cháy, không có thiệt hại về người; ước tính giá trị thiệt hại 419,7 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 66 vụ cháy, giảm 44,07% (-52 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại 4.413,7 triệu đồng, giảm 62,35%; 01 người bị thương.
Trong tháng, đã phát hiện 05 vụ vi phạm môi trường; xử lý 02 vụ, số tiền xử phạt 7 triệu đồng; nguyên nhân do khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện 77 vụ vi phạm môi trường; xử lý 70 vụ, số tiền xử phạt 196,5 triệu đồng.
7.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, trong tháng Bảy (Từ 15/6 đến 14/7/2020), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông, làm chết 07 người, bị thương 09 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 21,43% (-03 vụ), số người chết giảm 50% (-07 người), số người bị thương tăng 80% (+4 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng Bảy đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 7 tháng năm 2020 (Từ 15/12/2019 đến 14/7/2020) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 81 vụ tai nạn giao thông, làm chết 45 người, bị thương 59 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 5,81% (-05 vụ), số người chết giảm 34,78% (-24 người), số người bị thương tăng 13,46% (+07 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 7 tháng năm 2020, đường bộ xảy ra 80 vụ làm chết 44 người, bị thương 59 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.
► Số liệu KT-XH tháng 7 năm 2020
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ