Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 219
Hôm nay: 113
Lượt truy cập: 1,420,023
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 4 NĂM 2019
Cập nhật bản tin: 5/2/2019
            

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Cây hàng năm

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2018-2019

Tính đến ngày 15/4/2019, cây lúa gieo cấy 26.069,3 ha, tăng 0,33% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 2.903,6 ha, giảm 5,93%; khoai lang 1.586,7 ha, giảm 9,08%; sắn 9.836,4 ha, giảm 4,21%; lạc 3.037 ha, giảm 7,03%; rau các loại 3.512,8 ha, giảm 1,92%; đậu các loại 547,4 ha, giảm 3,24%; hoa các loại 34,2 ha, tăng 9,37%; cây ớt cay 359,8 ha, giảm 9,69%...Diện tích khoai lang giảm do hiệu quả không cao, sản phẩm khó tiêu thụ; diện tích sắn giảm do đất trồng sắn lâu ngày nên bị bạc màu cho năng suất thấp, giá bán không ổn định; diện tích lạc giảm do một số diện tích gieo trồng không kịp thời vụ…

Theo kết quả thăm đồng sơ bộ của các huyện, thị xã, thành phố; đối với cây lúa, vụ Đông Xuân 2018-2019 cũng là năm được mùa, năng suất lúa ước tính đạt 58,5 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha so với vụ Đông Xuân 2017-2018.

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

 

Thực hiện đến ngày 5/4/2018

(Ha)

Ước thực hiện đến ngày 15/4/2019 (Ha)

So sánh

 (%)

- Lúa

25.983,9

26.069,3

100,33

- Ngô

3.086,6

2.903,6

94,07

- Khoai lang

1.745,2

1.586,7

90,92

- Sắn

10.268,7

9.836,4

95,79

- Lạc

3.266,8

3.037,0

92,97

- Rau các loại

3.578,1

3.512,8

98,18

- Đậu các loại

565,8

547,4

96,76

- Hoa các loại

31,3

34,2

109,37

- Cây ớt cay

398,4

359,8

90,31

 

 b. Chăn nuôi

 

Ước tính đến 30/4/2019, đàn trâu có 22.961 con, giảm 3,93% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 60.450 con, giảm 6,73%; đàn lợn thịt có 209.000 con, tăng 13,16%; đàn gia cầm có 3.012 nghìn con, tăng 19,52%; trong đó: đàn gà 2.413 nghìn con, tăng 18,17%. Đàn trâu, bò giảm do đồng cỏ ngày càng bị thu hẹp; hiện nay, chăn nuôi trâu bò chủ yếu theo hình thức trồng cỏ, nuôi bò lấy thịt nên chất lượng đàn tăng lên. Trong quý I/2019, do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nên giá bán thịt lợn hơi trên thị trường có giảm; hiện nay, dịch tả lợn Châu Phi đã được khống chế nên giá bán thịt lợn hơi đã tăng trở lại; đàn lợn thịt phát triển khá.  Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra nên phát triển mạnh; nhiều trang trại, gia trại tăng quy mô và chất lượng đàn.

Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Tư đạt 4.007,1 tấn, tăng 8,77% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 3.132,9 tấn, tăng 9,35%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 14.925 tấn, tăng 11,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 12.471,7 tấn, tăng 13,46%.  

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

4 tháng

năm 2018

Ước 4 tháng

năm 2019

4 th 2019 so

4 th 2018 (%)

1. Tổng đàn (30/4)

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

23.900

22.961

96,07

- Đàn bò (Con)

64.809

60.450

93,27

- Đàn lợn thịt (Con)

184.700

209.000

113,16

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

2.520

3.012

119,52

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

2.042

2.413

118,17

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

13.356,0

14.925,0

111,75

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

10.992.6

12.471,7

113,46

Tình hình dịch bệnh: Từ ngày 19/3 đến ngày 02/4, dịch LMLM xảy ra tại xã Hải Lệ (TX Quảng Trị) với tổng số 83 con lợn mắc bệnh, đã tiêu hủy 83 con.

Ngày 25/3, dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại xã Hải Chánh (huyện Hải Lăng) trên 11 con lợn. UBND huyện Hải Lăng đã ban hành Quyết định công bố dịch theo qui định. Đến 15/4/2019, dịch bệnh đã xảy ra tại 4 hộ trên 45 con tại xã  Hải Chánh (huyện Hải Lăng) và đã tiêu hủy 45 con; đến nay dịch đã được khống chế.

Về công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm: Đến 15/4 đã tiêm được 65.375 liều vắc xin kép lợn; 16.385 liều tụ huyết trùng trâu bò; 14.615 liều dại chó; 27.175 liều LMLM lợn và 103.053 liều cúm gia cầm.

1.2. Lâm  nghiệp

Tháng Tư, sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 166.197 m3, tăng 6,22% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước tính đạt 11.250 ste, giảm 2,17%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, số cây lâm nghiệp trồng phân tán 561,3 nghìn cây, tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 369.000 m3, tăng 24,81%; sản lượng củi khai thác 41.520 ste, giảm 1%. Trong tháng, để đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu; tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức và cá nhân tiến hành khai thác rừng trồng nên sản lượng gỗ khai thác có tăng.

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 4/2019

(Tấn)

Ước 4 tháng

năm 2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 4/2019

4 tháng

năm 2019

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

-

-

-

-

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

-

561,3

-

103,91

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

166.197

369.000

106,22

124,81

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

11.250

41.520

97,83

99,00

Thiệt hại rừng: Trong tháng Tư thời tiết nắng nóng kéo dài, nguy cơ xảy ra cháy rừng cao; nhưng nhờ làm tốt công tác phòng cháy nên không xảy ra cháy rừng. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019 không xảy ra cháy rừng.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng đã phát hiện và bắt giữ 25 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 24 vụ; lâm sản tịch thu 35,5 m3 gỗ các loại; 22,6 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 60 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 55 vụ; lâm sản tịch thu 89,35 m3 gỗ các loại; 58,1 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, các huyện ven biển tiếp tục thả giống tôm cho vụ chính trong năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Tư ước tính đạt 259,2 ha, tăng 0,86% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 121 ha, giảm 1,63%; nuôi tôm 134 ha, bằng cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 2.359,4 ha, tăng 0,82% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1.870 ha, tăng 0,54%; nuôi tôm 481,7 ha, tăng 0,99%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Tư ước tính đạt 3.053,8 tấn, tăng 11,68% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 10.058,6 tấn, tăng 28,39% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Tư ước tính đạt 682,8 tấn, tăng 6,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 212,8 tấn, tăng 40,93%; tôm 470 tấn, bằng cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 1.802,6 tấn, tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.070,6 tấn, tăng 6,87%; tôm 732 tấn, tăng 1,10%. Nhìn chung sản lượng thủy sản nuôi trồng có tăng nhưng không có đột biến lớn.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Tư ước tính đạt 2.371 tấn, tăng 13,28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.876 tấn, tăng 17,03%; tôm 56 tấn, giảm 8,20%; thủy sản khác 439 tấn, tăng 2,33%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 8.256 tấn, tăng 35,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 6.320 tấn, tăng 29,67%; tôm 219 tấn, tăng 18,51%; thủy sản khác 1.717 tấn, tăng 63,52%. Thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, nên số lượng tàu thuyền cơ giới công suất lớn tăng nhanh. Trong tháng Tư, bước vào vụ cá Nam các nhóm tàu, các loại nghề đều hoạt động tích cực và khá hiệu quả; nhất là tàu đánh bắt xa bờ.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước  tháng 4/2019

(Tấn)

Ước 4 tháng

năm 2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 4/2019

4 tháng

năm 2019

Tổng sản lượng thủy sản

3.053,8

10.058,6

111,68

128,39

1. Sản lượng nuôi trồng

682,8

1.802,6

106,44

104,45

TĐ: - Cá

212,8

1.070,6

140,93

106,87

       - Tôm

470,0

732,0

100,00

101,10

2. Sản lượng khai thác

2.371,0

8.256,0

113,28

135,15

TĐ: - Cá

1.876,0

6.320,0

117,03

129,67

       - Tôm

56,0

219,0

91,80

118,51

       - Thủy sản khác

439,0

1.717,0

102,33

163,52

2. Sản xuất công nghiệp 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Tư so với tháng trước và cùng kỳ năm trước tăng trưởng khá, nhưng thiếu bền vững; phụ thuộc vào mùa vụ, nguyên liệu và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm…Chỉ có một số ngành công nghiệp cấp 2 tăng trưởng ổn định như: khai khoáng khác, sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất và phân phối điện…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Tư ước tính tăng 7,81% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 21,15%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,98%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,26%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 0,37%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Tư ước tính tăng 10,01% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 5,36%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,31%; sản xuất và phân phối điện tăng 25,63%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 9,92%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,03% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,62%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,27%; sản xuất và phân phối điện tăng 21,81%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,86%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

 

Tháng 4/2019 so với

tháng 3/2019 (%)

Tháng 4/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

4 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

107,81

110,01

109,03

- Khai khoáng

121,15

94,64

100,62

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

107,98

108,31

107,27

- Sản xuất và phân phối điện

104,26

125,63

121,81

- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

99,63

109,92

104,86

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 28,04%; sản xuất và phân phối điện tăng 21,81%; sản xuất trang phục tăng 18,50%; khai khoáng khác tăng 13,99%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,60%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,68%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 8,72%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 8,41%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 5,58%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 1,86%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 0,51%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 1,37%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 2,94%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 4,64%; khai thác quặng kim loại giảm 7,28%; sản xuất đồ uống giảm 8,40%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 15,24%; dệt giảm 21,83%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 26,05%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 33,56%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: phân hóa học tăng 42,18%; dăm gỗ tăng 36,35%; điện sản xuất tăng 31,75%; tấm lợp proximăng tăng 16,45%; đá xây dựng tăng 15,43%. Một số sản phẩm tăng thấp: gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 14,80%;       điện thương phẩm tăng 14,28%; bộ com lê, quần áo tăng 12,28%; nước máy tăng 5,59%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 5,42%; dầu nhựa thông tăng 1,07%. Một số sản phẩm giảm: lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 0,95%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 1,16%; ván ép giảm 1,47%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 4,29%; tinh bột sắn giảm 5,96%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 7,68%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 7,84%; thủy hải sản chế biến giảm 8,83%;       nước hoa quả, tăng lực giảm 9,17%; quặng titan và tinh quặng titan giảm 14,11%; bia lon giảm 14,88%; xi măng giảm 18,55%... 

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2019 tăng 1,08% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,48%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,67%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,20%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,45%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,92%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,66%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,58%.

3. Đầu tư  

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Tư tăng khá so với tháng trước do tình hình giải ngân vốn có cải thiện nên tiến độ thi công các công trình/dự án được đẩy nhanh.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Tư ước tính đạt 150,7 tỷ đồng (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 103,4 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 41 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,3 tỷ đồng), tăng 13,40% so với tháng trước và giảm 12,89% so với  cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 516,43 tỷ đồng, bằng 26,19% kế hoạch năm 2019 và giảm 0,37% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 380,56 tỷ đồng, bằng 27,72% kế hoạch và giảm 8,83%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 115,21 tỷ đồng, bằng 22,11% kế hoạch và tăng 41,10%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 20,66 tỷ đồng, bằng 26,55% kế hoạch và tăng 7,10%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 4/2019

(Tỷ đồng)

Ước tính 4 tháng năm 2019

(Tỷ đồng)

Tháng 4/2019 so với cùng kỳ năm trước

(%)

4 tháng

năm 2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)

4 tháng

năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

150,70

516,43

87,11

26,19

99,63

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

103,40

380,56

73,91

27,72

91,17

- Vốn ngân sách cấp huyện

41,00

115,21

148,90

22,11

141,10

- Vốn ngân sách cấp xã

6,30

20,66

113,31

26,55

107,10

Vốn đầu tư thực hiện một số dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước trong tháng Tư: Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn III 3,18 tỷ đồng; Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 2,2 tỷ đồng; Xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực Bắc sông Hiếu 2 tỷ đồng; Đường vành đai cứu hộ, cứu nạn phía Tây TP Đông Hà 2 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông đường Nguyễn Huệ Thi trấn Hải Lăng 1,5 tỷ đồng; Nâng cấp hệ thống đường giao thông đô thị TX Quảng Trị 1,2 tỷ đồng…

Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 31/3/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 186,4 tỷ đồng, đạt 23,71% kế hoạch tạm giao đầu năm 2019; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 167,33 tỷ đồng, đạt 23,36% KH tạm giao.

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Thị trường bán lẻ hàng hóa tháng Tư diễn biến bình thường; chỉ có một số nhóm hàng như: đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình phục vụ cho mùa hè; gỗ và vật liệu xây dựng; xăng dầu các loại do giá điều chỉnh tăng nên doanh thu bán lẻ tăng khá so với tháng trước. Riêng hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành do thời tiết nắng nóng nên hoạt động nghĩ dưỡng tại các bải biển hết sức sôi động và các ngày Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 kéo dài nên doanh thu tăng khá cao so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2019 vẫn chưa có đột biến lớn so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước tính đạt 2.628,48 tỷ đồng, tăng 2,85% so với tháng trước và tăng 11,83% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.252,09 tỷ đồng, tăng 2,41% và tăng 12,06%; doanh thu lưu trú và ăn uống 274,90 tỷ đồng, tăng 7,46% và tăng 9,78%; doanh thu du lịch lữ hành 2,99 tỷ đồng, tăng 9,91% và tăng 9,45%; doanh thu dịch vụ khác 98,50 tỷ đồng, tăng 0,54% và tăng 12,39%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 10.355,82 tỷ đồng, tăng 11,75% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 8.952,50 tỷ đồng, chiếm 86,44% tổng mức và tăng 11,80% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng cao hơn mức tăng chung: hàng may mặc tăng 14,61%; gỗ và vật  liêu xây dựng tăng 12,89%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 12,25%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.002,55 tỷ đồng, chiếm 9,68% tổng mức và tăng 11,54% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 22,15 tỷ đồng, tăng 9,49%; doanh thu dịch vụ ăn uống 980,40 tỷ đồng, tăng 11,59%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 11,25 tỷ đồng, chiếm 0,10% tổng mức và tăng 9,52% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 389,52 tỷ đồng, chiếm 3,78% tổng mức và tăng 11,10% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 4/2019

(Tỷ đồng)

Ước 4 tháng

năm 2019

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 4/2019

4 tháng năm 2019

Tổng số

2.628,48

10.355,82

100,00

111,83

111,75

- Bán lẻ hàng hóa

2.252,09

8.952,50

86,44

112,06

111,80

- Lưu trú và ăn uống

274,90

1.002,55

9,68

109,78

111,54

- Du lịch lữ hành

2,99

11,25

0,10

109,45

109,52

- Dịch vụ khác

98,50

389,52

3,78

112,39

111,10

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng Tư, thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và du lịch lữ hành; hơn nữa, Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương nhu cầu đi lại của dân cư tăng nên vận tải hàng hóa và hành khách tiếp tục duy trì được tốc độ tăng khá so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải tháng Tư ước tính đạt 128 tỷ đồng, tăng 2,40% so với tháng trước và tăng 12,70% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu vận tải tháng Tư: doanh thu vận tải hành khách 42,24 tỷ đồng, tăng 1,92% và tăng 12,15%; doanh thu vận tải hàng hóa 78,94 tỷ đồng, tăng 2,79% và tăng 13,45%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 6,82 tỷ đồng, tăng 0,92% và tăng 7,81%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 484,21 tỷ đồng, tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 171,39 tỷ đồng, tăng 10,84%; doanh thu vận tải hàng hóa 290,45 tỷ đồng, tăng 8,19%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 22,37 tỷ đồng, tăng 4,78%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Tư ước tính đạt 650,60 nghìn HK, tăng 1,14% so với tháng trước và tăng 5,02% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 58,41 triệu HK.km, tăng 1,89% so với tháng trước và tăng 8,39% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 2.666,27 nghìn HK, tăng 4,84% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 235,53 triệu HK.km, tăng 6,50%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Tư ước tính đạt 816,07 nghìn tấn, tăng 2,16% so với tháng trước và tăng 6,73% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 63,13 triệu tấn.km, tăng 2,75% so với tháng trước và tăng 9,60% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 3.063,09 nghìn tấn, tăng 3,84% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 236,98 triệu tấn.km, tăng 6,62%.

Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

Ước tháng 4/2019

 

Ước 4 tháng năm 2019

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 4/2019

4 tháng  năm 2019

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

650,60

2.666,27

105,02

104,84

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

58,41

235,53

108,39

106,50

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

816,07

3.063,09

106,73

103,84

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

63,13

236,98

109,60

106,62

4.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Tư, thời tiết nắng nóng kéo dài nên hoạt động nghỉ dưỡng và tắm biển tại các bãi biển Cửa Việt và Cửa Tùng hết sức sôi động; nhân dịp các ngày Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và Giải phóng Quảng Trị… nhiều đoàn khách quốc tế và trong nước đã đến thăm quan tại Quảng Trị nên số lượt khách do các đơn vị lưu trú và lữ hành phục vụ tăng khá.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Tư ước tính đạt 32.602 lượt, tăng 3,49% so với tháng trước và tăng 9,25% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: số lượt khách quốc tế ngũ qua đêm 120 lượt, tăng 3,90% và tăng 7,57%. Số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 35.528 ngày khách, tăng 4,57% so với tháng trước và tăng 9,56% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: số ngày khách quốc tế 150 ngày khách, tăng 3,52% và tăng 9,74%. Số lượt khách du lịch theo tour 841 lượt, tăng 4,70% so với tháng trước và tăng 9,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: số lượt khách quốc tế 420 lượt, tăng 3,36% và tăng 10,16%. Số ngày khách du lịch theo tour 2.473 ngày khách, tăng 4,96% so với tháng trước và tăng 10,24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: số ngày khách quốc tế 1.296 ngày khách, tăng 3,63% và tăng 10,48%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 119.355 lượt, tăng 9,18% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: số lượt khách quốc tế ngũ qua đêm 449 lượt, tăng 8,95%. Số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 128.290 ngày khách, tăng 9,49%; trong đó: số ngày khách quốc tế 577 ngày khách, tăng 9,49%. Số lượt khách du lịch theo tour 3.123 lượt, tăng 9,92%; trong đó: số lượt khách quốc tế 1.577 lượt, tăng 10,16%. Số ngày khách du lịch theo tour 9.150 ngày khách, tăng 10,35%; trong đó: số ngày khách quốc tế 4.836 ngày khách, tăng 9,89%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Tư chỉ tăng nhẹ so với tháng trước, chủ yếu là do giá xăng dầu điều chỉnh tăng 2 lần trong tháng và nhu cầu đi lại của dân cư tăng trong dịp Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương nên giá dịch vụ giao thông có tăng.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Tư tăng 0,36% so với tháng trước; tăng 0,78% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,61% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2019, tăng 1,28% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 2,12%; bưu chính viễn thông giảm 0,40%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,06%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,65%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,34%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,42%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,47%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,80%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,14% (lương thực tăng 1,82%, thực phẩm tăng 2,59%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,47%); thuốc và dịch vụ  y tế tăng 3,27%; giáo dục tăng 4,07%.

Chỉ số giá vàng tháng Tư giảm 1,20% so với tháng trước; tăng 2,82% so với tháng 12 năm trước và giảm 1,95% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 4 tháng đầu năm 2019 giảm 0,19% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Tư giảm 0,42% so với tháng trước; giảm 0,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,44% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 4 tháng đầu năm 2019 tăng 1,98% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

  Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ   

 

Tháng 4 năm 2019 so với

BQ 4 tháng  năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 4/2018

(%)

Tháng 12/2018

(%)

Tháng 3/2019

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

101,61

100,78

100,36

101,28

2. Chỉ số giá vàng

98,05

102,82

98,80

99,81

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

101,44

99,12

99,58

101,98

6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/4/2019 đạt 801,28 tỷ đồng, bằng 27,63% dự toán năm 2019 và tăng 41,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 618,58 tỷ đồng, bằng 24,07% dự toán và tăng 23,84%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 175,71 tỷ đồng, bằng 53,25% dự toán và tăng 165,62%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 193,02 tỷ đồng, tăng 48,84% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 179,29 tỷ đồng, tăng 77,84%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 68,83 tỷ đồng, giảm 8,23%; lệ phí trước bạ 45,96 tỷ đồng, tăng 17,61%; thuế thu nhập cá nhân  35,88 tỷ đồng, tăng 54,27%; thu phí và lệ phí 22,17 tỷ đồng, tăng 16,10%; thuế bảo vệ môi trường 21,59 tỷ đồng, giảm 35,52%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/4/2019 đạt 2.097,91 tỷ đồng, bằng 26,53% dự toán năm 2019 và tăng 15,78% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 744,44 tỷ đồng, bằng 66,62% dự toán và tăng 32,27%; chi thường xuyên 1.353,30 tỷ đồng, bằng 29,16% dự toán và tăng 9,15%. Trong chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 577,60 tỷ đồng, tăng 4,79% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 345,92 tỷ đồng, tăng 1,63%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 136,28 tỷ đồng, tăng 32,88%; chi sự nghiệp kinh tế 130,57 tỷ đồng, tăng 65,35%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 73,30 tỷ đồng, tăng 5,95%...

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/4/2019

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 8/4/2019 so với dự toán 

năm 2019 (%)

Thực hiện đến 8/4/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

801,28

27,63

141,21

TĐ: - Thu nội địa

618,58

24,07

123,84

       - Thu từ hoạt động XNK

175,71

53,25

265,62

2. Tổng chi NSNN địa phương

2.097,91

26,53

115,78

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

744,44

66,62

132,27

       - Chi thường xuyên

1.353,30

29,16

109,15

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Thiếu đói trong nông dân  

Tháng Tư là tháng giáp hạt nhưng đời sống của nông dân ổn định. Với kết quả điều hành tích cực của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự nổ lực của người dân trong sản xuất như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề để tạo thêm việc làm nên kinh tế khu vực nông thôn tiếp tục có những chuyển biến tích cực; trong tháng không có thiên tai lớn xảy ra; hiện nay một số vùng đã thu hoạch lúa Đông Xuân 2018-2019 nên tình hình thiếu đói trong khu vực nông thôn không xảy ra.

7.2. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Hiện nay, thời tiết mưa nắng thất thường đã tạo môi trường thuận lợi cho các trung gian truyền bệnh như: ruồi, muỗi phát triển mạnh. Để chủ động và kịp thời ngăn chặn các bệnh dịch, Tỉnh đã tập trung giám sát bệnh tại các tuyến xã, phường, các cửa khẩu, các ổ dịch cũ, các khu vực đông dân cư và tại cộng đồng thông qua báo cáo và giám sát thực địa sớm phát hiện ca bệnh đầu tiên để cách ly, thu dung và xử trí kịp thời.

Tháng Tư, trên địa bàn tỉnh có 828 trường hợp mắc bệnh cúm, 25 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 43 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 9 trường hợp mắc bệnh quai bị, 44 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 156 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 30 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut...

Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 2.583 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 23,92% so với cùng kỳ năm trước; 54 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 8,47%; 125 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 14,38%; 27 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 61,43; 98 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 46,15%; 397 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 3,17%; 59 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 103,45%...;không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tỉnh tiếp tục tập trung mở rộng điều trị Methadone, tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận với điều trị ARV, bao gồm các trường hợp nhiễm HIV trong trại giam. Điều trị ARV sớm cho các trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện, tiếp cận các ca nhiễm HIV chưa điều trị hỗ trợ kết nối với điều trị, triển khai các biện pháp duy trì điều trị ARV. Triển khai các can thiệp phối hợp trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, đồng nhiễm lao/HIV, giảm kỳ thị phân biệt đối xử đối với HIV/AIDS…

Trong tháng phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV, 01 trường hợp tại TP Đông Hà và 01 trường hợp tại huyện Hải Lăng. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 228 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Để Tháng hành động vì vệ sinh ATTP năm 2019 đạt hiệu quả thiết thực, Tỉnh đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP đến toàn dân, đặc biệt là các xã, phường trọng điểm về sản xuất chăn nuôi, ký cam kết chấp hành đầy đủ các quy định về bảo đảm ATTP. Tổ chức thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong giết mổ gia súc, gia cầm; thực hiện an toàn trong giết mổ và vận chuyển gia cầm; kiểm soát nhập lậu gia cầm vào địa phương; tổ chức giám sát chất lượng sản phẩm rau thịt an toàn đến người tiêu dùng. Tăng cường công tác thanh kiểm tra sản phẩm lưu thông trên thị trường.

Trong tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2019 trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra.

7.3. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan các sự kiện lớn như: Kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 – 26/3/2019); Kỷ niệm 112 năm ngày sinh Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn (07/4/1907 – 07/4/2019); Kỷ niệm 47 năm chiến thắng Đường 9 - Nam Lào. Chuẩn bị các hoạt động Kỷ niệm 46 năm ngày giải phóng Quảng Trị (1/5/1972 – 1/5/2018); 43 năm ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước với các chuỗi hoạt động chính bao gồm: Lễ Thượng cờ tại Kỳ đài phía Bắc cầu Hiền Lương; Lễ khánh thành các hạng mục bờ Nam thuộc Khu di tích Quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải do thành phố Hải Phòng tài trợ; các hoạt động trò chơi dân gian, giải đua thuyền; trưng bày gian hàng ẩm thực, thương mại và chương trình nghệ thuật đặc biệt “Ký ức vĩ tuyến 17”…

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là 92 VĐV (26 VĐV tuyến Tỉnh, 21 VĐV tuyến Trẻ và 45 VĐV tuyến Năng khiếu).

Tháng Tư, đã tham gia Giải Rowing các CLB mạnh toàn quốc tại Đà Nẵng đạt 01 HCV, 02 HCB, 03 HCĐ; giải Việt Dã Báo Tiền phong tại Vũng Tàu; Giải Vật cấp Quốc gia tại Nam Định, Giải Cử tạ thanh thiếu niên tại Đà Lạt. Chuẩn bị tốt lực lượng để tham gia Giải Điền kinh các lứa tuổi trẻ Quốc gia 2019 tại An Giang; Giải đua thuyền “Thống nhất non sông” tại Bến đua thuyền bờ Bắc sông Hiền Lương…

7.4. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy, nổ

Trong tháng, tình hình nắng nóng kéo dài, nguy cơ cháy nổ rất cao; bên cạnh ý thức của người dân trong việc phòng cháy, chữa cháy; Tỉnh đã yêu cầu các đơn vị tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật phòng cháy, chữa cháy và các văn bản chỉ đạo về triển khai thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy, giảm 14,29% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; giá trị thiệt hại 100 triệu đồng; không có thiệt hại về người. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh xảy ra 34 vụ cháy, tăng 126,66% (+19 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại 1.761 triệu đồng.

b. Bảo vệ môi trường

Năm 2019, sự kiện “Giờ Trái đất” với thông điệp là “Tiết kiệm năng lượng, bảo vệ Trái đất”. “Giờ Trái Đất” là thời gian biểu tượng cho sự kết nối - đồng lòng - cùng hành động của cả cộng đồng, doanh nghiệp và toàn xã hội thực hiện các hoạt động về tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và ứng phó với hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu.

 Cùng với các hoạt động trên, Tỉnh đã đăng tải nhiều thông tin tuyên truyền hưởng ứng Ngày Khí tượng thế giới” và chiến dịch “Giờ Trái đất” năm 2019  trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

Trong tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2019 chưa phát hiện vụ vi phạm môi trường lớn nào xảy ra trên địa bàn tỉnh.

7.5. Tình hình thiên tai

Trong tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

7.6. Tai nạn giao thông

Từ 16/3 đến 15/4/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông, làm chết 06 người, bị thương 05 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 41,7% (-05 vụ), số người chết giảm 14,3% (-01 người), số người bị thương giảm 28,6% (-02 người).

Tính chung từ 16/12/2018 đến 15/4/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 47 vụ tai nạn giao thông, làm chết 40 người, bị thương 30 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 30,9% (-21 vụ), số người chết giảm 13% (-06 người), số người bị thương giảm 36,2% (-17 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 4 tháng đầu năm 2019, đường bộ xảy ra 45 vụ, làm chết 39 người, bị thương 28 người; đường sắt xảy ra 02 vụ, làm chết 01 người, bị thương 02 người.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.

 ► Số liệu KT-XH tháng 4 năm 2019 

 

  CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013