1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
a1. Cây hàng năm
* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2018-2019
Tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2018-2019 nhanh hơn vụ Đông Xuân năm 2017-2018 do lịch thời vụ năm nay được ngành Nông nghiệp bố trí sớm hơn; hơn nữa, năm nay thời tiết thuận lợi; sau Tết Nguyên đán các địa phương tranh thủ đẩy nhanh tiến độ gieo trồng các loại cây…
Tính đến ngày 15/02/2019, cây lúa gieo cấy 26.000,8 ha, bằng 100,07% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 3.058 ha, bằng 116,32%; khoai lang 1.675 ha, bằng 115,12%; sắn 7.592,5 ha, bằng 112,22%; lạc 3.125 ha, bằng 165,69%; rau các loại 3.298 ha, bằng 112,18%; đậu các loại 525 ha, bằng 148,05%; hoa các loại 34,3 ha, bằng 101,37%; cây ớt 340 ha, bằng 101,37%...
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Thực hiện đến ngày 5/02/2018
(Ha)
|
Ước thực hiện đến ngày 15/02/2019 (Ha)
|
So sánh
(%)
|
- Lúa
|
25.983,7
|
26.000,8
|
100,07
|
- Ngô
|
2.629,0
|
3.058,0
|
116,32
|
- Khoai lang
|
1.455,0
|
1.675,0
|
115,12
|
- Sắn
|
6.766,0
|
7.592,5
|
112,22
|
- Lạc
|
1.886,0
|
3.125,0
|
165,69
|
- Rau các loại
|
2.940,0
|
3.298,0
|
112,18
|
- Đậu các loại
|
354,6
|
525,0
|
148,05
|
Tình hình dịch bệnh trên cây lúa: Chuột, ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới gieo. Chuột gây hại 428 ha, trong đó: hại nặng 15 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 25-30%; Ốc bươu vàng gây hại 565 ha, mật độ ốc phổ biến 3-6 con/m2, nơi cao 30-40 con/m2; Bệnh đạo ôn lá, diện tích nhiễm 94 ha, trong đó: nặng 2 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 3-5%, nơi cao 10-15%. Ngoài ra, bọ trĩ, rệp mềm gây hại cục bộ một số vùng.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 28/02/2019, đàn trâu có 24.461 con, giảm 5,09% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 63.750 con, giảm 4,58%; đàn lợn thịt có 203.000 con, tăng 0,5%; đàn gia cầm có 2.980 nghìn con, tăng 23,14%; trong đó: đàn gà 2.350 nghìn con, tăng 14,52%. Đàn trâu bò giảm do nhu cầu cày kéo giảm; hiện nay, chăn nuôi trâu bò chủ yếu lấy thịt nên chất lượng đàn tăng lên. Hiện nay, giá bán thịt lợn hơi đã tăng cao trở lại có lợi cho người chăn nuôi; nhiều trang trại, gia trại và người chăn nuôi đã tăng quy mô đàn nên đàn lợn thịt đã phục hồi. Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra nên phát triển mạnh; nhiều trang trại, gia trại tăng quy mô và chất lượng đàn.
Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Hai đạt 3.966,5 tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 3.064,8 tấn, tăng 4,03%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 8.392,2 tấn, tăng 4,99% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 6.486,7 tấn, tăng 4,98%.
Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
2 tháng
năm 2018
|
Ước 2 tháng
năm 2019
|
2 th 2019 so
2 th 2018 (%)
|
1. Tổng đàn (28/2)
|
|
|
|
- Đàn trâu (Con)
|
25.773
|
24.461
|
94,91
|
- Đàn bò (Con)
|
66.809
|
63.750
|
95,42
|
- Đàn lợn thịt (Con)
|
202.000
|
203.000
|
100,50
|
- Đàn gia cầm (Nghìn con)
|
2.420
|
2.980
|
123,14
|
TĐ: Đàn gà (Nghìn con)
|
2.052
|
2.350
|
114,52
|
2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
7.993,4
|
8.392,2
|
104,99
|
TĐ: Thịt lợn (Tấn)
|
6.178,8
|
6.486,7
|
104,98
|
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng 02/2019 đã xảy ra dịch lở mồm long móng trên đàn lợn tại huyện Triệu Phong và Thị xã Quảng Trị; tổng số lợn mắc bệnh 64 con và đã tiêu hủy 64 con. Ngay khi kiểm tra, xác minh đàn gia súc mắc bệnh; Chi cục Thú y đã cùng với các địa phương thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng chống theo quy định.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, các tổ chức và cá nhân tiến hành chăm sóc rừng lần thứ nhất, kết hợp tra dặm cây con. Hưởng ứng “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, toàn tỉnh đã trồng được 255 nghìn cây phân tán các loại.
Tháng Hai, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 255 nghìn cây, giảm 2,30% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 32.423 m3, tăng 0,16%; khai thác củi 13.705 ste, tăng 1,20%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, số cây lâm nghiệp trồng phân tán 380 nghìn cây, giảm 2,31% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 52.663,4 m3, tăng 1,84%; khai thác củi 20.810 ste, tăng 0,53%. Sau Tết Nguyên đán các tổ chức và cá nhân tranh thủ thời tiết thuận lợi tiến hành khai thác rừng trồng nên sản lượng gỗ khai thác có tăng.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
2 tháng
năm 2018
|
Ước 2 tháng
năm 2019
|
2 th 2019 so
2 th 2018 (%)
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
-
|
-
|
-
|
2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)
|
389
|
380
|
97,69
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
51.714,2
|
52.663,4
|
101,84
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
20.700,0
|
20.810,0
|
100,53
|
Thiệt hại rừng: Trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2019 không xảy ra cháy rừng. Về kiểm soát vi phạm lâm luật, trong tháng đã phát hiện và bắt giữ 14 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 14 vụ; lâm sản tịch thu 25,8 m3 gỗ các loại; 17,7 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 29 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 28 vụ; lâm sản tịch thu 43,6 m3 gỗ các loại; 35,5 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.
1.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Hai ước tính đạt 593,2 ha, tăng 0,88% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 549 ha, tăng 0,73%; nuôi tôm 44 ha, tăng 2,33%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 1.225,2 ha, tăng 0,67% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1.134 ha, tăng 0,62%; nuôi tôm 89 ha, tăng 1,14%.
Tổng sản lượng thủy sản tháng Hai ước tính đạt 2.251,3 tấn, tăng 71,55% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 3.639,3 tấn, tăng 41,63% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Hai ước tính đạt 357,8 tấn, tăng 0,56% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 293,8 tấn, tăng 0,69%; tôm 64 tấn, bằng cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 672,8 tấn, tăng 0,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 563,8 tấn, tăng 0,89%; tôm 109 tấn, bằng cùng kỳ năm trước. Nhìn chung sản lượng thủy sản nuôi trồng ổn định.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng Hai ước tính đạt 1.893,5 tấn, tăng 97,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.530 tấn, tăng 85,01%; tôm 10 tấn, giảm 72,45%; thủy sản khác 353,5 tấn, tăng 279,29%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 2.966,5 tấn, tăng 55,98% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.182 tấn, tăng 40,77%; tôm 74,5 tấn, tăng 28,89%; thủy sản khác 710 tấn, tăng 141,50%. Trong 2 tháng đầu năm nay, nhất là sau Tết Nguyên đán ngư dân Quảng Trị trúng các mẻ cá bè lớn; ngoài ra còn được mùa cá cơm, cá thu, cá ngừ…báo hiệu một vụ cá Nam thắng lợi.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 2 năm 2019
(Tấn)
|
Ước 2 tháng
năm 2019
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2018 (%)
|
Tháng 2
năm 2019
|
2 tháng
năm 2019
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
2.251,3
|
3.639,3
|
171,55
|
141,63
|
1. Sản lượng nuôi trồng
|
357,8
|
672,8
|
100,56
|
100,75
|
TĐ: - Cá
|
293,8
|
563,8
|
100,69
|
100,89
|
- Tôm
|
64,0
|
109,0
|
100,00
|
100,00
|
2. Sản lượng khai thác
|
1.893,5
|
2.966,5
|
197,96
|
155,98
|
TĐ: - Cá
|
1.530,0
|
2.182,0
|
185,01
|
140,77
|
- Tôm
|
10,0
|
74,5
|
27,55
|
128,89
|
- Thủy sản khác
|
353,5
|
710,0
|
379,29
|
241,50
|
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai giảm mạnh so với tháng trước do năm nay thời gian nghĩ Tết dài hơn và nằm trọn trong tháng Hai. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá do chỉ số sản xuất một số ngành công nghiệp cấp 2 tăng khá cao như: sản xuất đồ uống; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất và phân phối điện…
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai ước tính giảm 17,49% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 30,12%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 21,80%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,92%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 18,98%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai ước tính tăng 7,85% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 4,14%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,11%; sản xuất và phân phối điện tăng 21,19%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,86%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 10,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,19%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,14%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,39%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,30%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 02 năm 2019 so với tháng 01 năm 2019 (%)
|
Tháng 02 năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
2 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước(%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
82,51
|
107,85
|
110,06
|
- Khai khoáng
|
69,88
|
95,86
|
100,19
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
78,20
|
106,11
|
109,14
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
103,92
|
121,19
|
120,39
|
- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
118,98
|
100,86
|
101,30
|
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 51,26%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,39%; sản xuất đồ uống tăng 12,81%; khai khoáng khác tăng 12,18%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 8,97%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,32%; sản xuất trang phục tăng 8,21%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 3,25%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3,14%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 2,43%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 2,03%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 0,85%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 3,69%; khai thác quặng kim loại giảm 4,73%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 6,54%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 13,17%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 13,42%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 15,07%; dệt giảm 27,14%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 33,52%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 2 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: phân hóa học tăng 82,24%; dăm gỗ tăng 46,88%; điện sản xuất tăng 41,49%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 20,99%; bia lon tăng 19,21%...Một số sản phẩm tăng thấp: gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 14,09%; đá xây dựng tăng 11,44%; điện thương phẩm tăng 9%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 8,64%; nước hoa quả, tăng lực tăng 7,82%; bộ com lê, quần áo tăng 6,91%; ván ép tăng 5,86%; quặng titan và tinh quặng titan tăng 1,04%; nước máy tăng 0,85%; tinh bột sắn tăng 0,24%. Một số sản phẩm giảm: lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 1,65%; tấm lợp proximăng giảm 1,84%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 6,84%; xi măng giảm 18,66%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 20,89%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 29,12%; dầu nhựa thông giảm 30%; thủy hải sản chế biến giảm 45,30%...
Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp có tăng so với cùng thời điểm năm trước do năm nay có một số nhà máy điện gió đi vào hoạt động. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2019 tăng 0,79% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,55%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,30%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22,41%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 10,90%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,33%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,76%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,98%.
3. Đầu tư
Tháng Hai trùng vào Tết Nguyên đán, nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giảm mạnh so với tháng trước; hơn nữa, năm nay Tết Nguyên đán nghỉ dài ngày hơn năm trước nên vốn đầu tư thực hiện có giảm so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Hai ước tính đạt 98,5 tỷ đồng (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 79,5 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 15,2 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 3,8 tỷ đồng), giảm 25,14% so với tháng trước và giảm 3,98% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 230,08 tỷ đồng, bằng 11,67% kế hoạch năm 2019 và tăng 10,77% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 184,63 tỷ đồng, bằng 13,45% kế hoạch và tăng 10,35%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 36,80 tỷ đồng, bằng 7,06% kế hoạch và tăng 15,77%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,65 tỷ đồng, bằng 11,12% kế hoạch và tăng 0,35%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 02 năm 2019
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 2 tháng năm 2019
(Tỷ đồng)
|
2 tháng
năm 2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)
|
2 tháng
năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
98,50
|
230,08
|
11,67
|
110,77
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
79,50
|
184,63
|
13,45
|
110,35
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
15,20
|
36,80
|
7,06
|
115,77
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
3,80
|
8,65
|
11,12
|
100,35
|
Một số dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện trong tháng Hai: Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 1,9 tỷ đồng, Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn III 2,4 tỷ đồng, Xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực Bắc sông Hiếu 1,9 tỷ đồng, Khu đô thị phía Đông đường Thành Cổ 1,1 tỷ đồng, Đường liên xã Đakrông 1,6 tỷ đồng…
Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 31/01/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ yếu giải ngân vốn của kế hoạch năm 2018.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tết Nguyên đán năm nay trùng vào những ngày đầu của tháng Hai, nên nhu cầu mua sắn Tết nằm trong tháng Một; hơn nữa, sức mua của người dân năm nay không cao nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai có giảm so với tháng trước và tăng chậm so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước tính đạt 2.601,23 tỷ đồng, giảm 0,82% so với tháng trước và tăng 8,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai, doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.274,10 tỷ đồng, giảm 0,43% và tăng 7,75%; doanh thu lưu trú và ăn uống 227,23 tỷ đồng, giảm 4,68% và tăng 10,61%; doanh thu du lịch lữ hành 2,67 tỷ đồng, giảm 6,41% và tăng 7,76%; doanh thu dịch vụ khác 97,23 tỷ đồng, giảm 0,31% và tăng 11,19%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 02 năm 2019
( Tỷ đồng)
|
Ước 2 tháng
năm 2019
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 02 năm 2019
|
2 tháng năm 2019
|
Tổng số
|
2.601,23
|
5.224,03
|
100,00
|
108,12
|
109,60
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.274,10
|
4.558,11
|
87,25
|
107,75
|
109,48
|
- Lưu trú và ăn uống
|
227,23
|
465,62
|
8,91
|
110,61
|
110,12
|
- Du lịch lữ hành
|
2.67
|
5,52
|
0,11
|
107,76
|
109,50
|
- Dịch vụ khác
|
97,23
|
194,78
|
3,73
|
111,19
|
111,31
|
Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 5.224,03 tỷ đồng, tăng 9,60% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 4.558,11 tỷ đồng, chiếm 87,25% tổng mức và tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng may mặc tăng 10,49%; lương thực, thực phẩm tăng 10,41%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 9,52%; gỗ và vật liêu xây dựng tăng 8,45%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 465,62 tỷ đồng, chiếm 8,91% tổng mức và tăng 10,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú 10,27 tỷ đồng, tăng 9,08%; doanh thu dịch vụ ăn uống 455,35 tỷ đồng, tăng 10,14%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 5,52 tỷ đồng, chiếm 0,11% tổng mức và tăng 9,50% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 194,78 tỷ đồng, chiếm 3,73% tổng mức và tăng 11,31% so với cùng kỳ năm trước.
4.2. Hoạt động vận tải
Tháng Hai trùng vào Tết Nguyên đán, nhu cầu đi lại của dân cư tăng nên vận chuyển hành khách tăng; riêng vận chuyển hàng hóa có giảm so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước vận chuyển hành khách và hàng hóa đều tăng khá do hiện nay số lượng và chất lượng phương tiện vận tải được nâng lên, nhiều tuyến vận tải mới được mở rộng…
Doanh thu vận tải tháng Hai ước tính đạt 113,09 tỷ đồng, tăng 3,3,42% so với tháng trước và tăng 9,10% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu vận tải tháng Hai, doanh thu vận tải hành khách 46,52 tỷ đồng, tăng 8,59% và tăng 6,67%; doanh thu vận tải hàng hóa 64,04 tỷ đồng, giảm 0,44% và tăng 10,35%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải đạt 2,53 tỷ đồng, tăng 15,48% và tăng 25,52%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 222,44 tỷ đồng, tăng 10,45% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 89,36 tỷ đồng, tăng 9,04%; doanh thu vận tải hàng hóa 128,37 tỷ đồng, tăng 10,98%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 4,71 tỷ đồng, tăng 28%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 02 năm 2019
|
Ước 2 tháng năm 2019
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02 năm 2019
|
2 tháng năm 2019
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
698,85
|
1.371,45
|
105,55
|
103,17
|
- Luân chuyển (Triệu HK.Km)
|
60,11
|
118,63
|
103,98
|
106,88
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
682,14
|
1.367,21
|
105,89
|
104,80
|
- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)
|
40,21
|
80,60
|
102,17
|
106,02
|
Số lượt hành khách vận chuyển tháng Hai ước tính đạt 698,95 nghìn HK, tăng 3,93% so với tháng trước và tăng 5,55% so với cùng kỳ năm trước, tất cả đều do vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 60,11 triệu HK.km, tăng 2,72% so với tháng trước và tăng 3,98% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.371,45 nghìn HK, tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 118,63 triệu HK.km, tăng 6,88%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Hai ước tính đạt 682,14 nghìn tấn, giảm 0,43% so với tháng trước và tăng 5,89% so với cùng kỳ năm trước; chủ yếu do vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 40,21 triệu tấn.km, giảm 0,44% so với tháng trước và tăng 2,17% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 1.367,21 nghìn tấn, tăng 4,80% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 80,60 triệu tấn.km, tăng 6,02%.
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng Hai trùng vào Tết Nguyên đán nên hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành có giảm so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá do năng lực kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành tăng lên. Hiện nay, Quảng Trị có 06 DN kinh doanh lữ hành Quốc tế, 10 DN kinh doanh lữ hành nội địa; 183 khách sạn, nhà nghĩ với hơn 3.070 buồng, 5.345 giường.
Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Hai ước tính đạt 26.674 lượt, giảm 3,04% so với tháng trước và tăng 8,53% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, số lượt khách quốc tế ngũ qua đêm 95 lượt, giảm 17,39% và tăng 6,85%. Số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 28.694 ngày khách, giảm 0,87% và tăng 8,84%; trong đó, số ngày khách quốc tế 127 ngày khách, giảm 15,33% và tăng 7,02%. Số lượt khách du lịch theo tour 724 lượt, giảm 0,28% và tăng 9,09%; trong đó, số lượt khách quốc tế 367 lượt, giảm 0,54% và tăng 9,63%. Số ngày khách du lịch theo tour 2.117 ngày khách, giảm 0,09% và tăng 9,52%; trong đó, số ngày khách quốc tế 1.117 ngày khách, giảm 0,18% và tăng 9,06%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, ước tính số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 54.184, tăng 8,55% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, số lượt khách quốc tế ngũ qua đêm 210 lượt, tăng 8,20%. Số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 57.639 ngày khách, tăng 8,86%; trong đó, số ngày khách quốc tế 277 ngày khách, tăng 7,56%. Số lượt khách du lịch theo tour 1.450 lượt, tăng 9,29%; trong đó, số lượt khách quốc tế 736 lượt, tăng 9,83%. Số ngày khách du lịch theo tour 4.236 ngày khách, tăng 9,72%; trong đó, số ngày khách quốc tế 2.236 ngày khách, tăng 9,26%.
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Trước Tết Nguyên đán, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã có Quyết định số 1807/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 về việc trích 20 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh cho các Doanh nghiệp tạm ứng để mua hàng hóa dự trữ thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Kỷ hợi năm 2019 (Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị 8 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà 12 tỷ đồng).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai chỉ tăng nhẹ so với tháng trước; chỉ có một số nhóm hàng hóa phục vụ Tết tăng như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống, nhất là hàng thực phẩm phục vụ Tết; đồ uống, thuốc lá…; các nhóm hàng hóa khác ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai chỉ tăng nhẹ so với tháng trước là do hàng hóa trên thị trường phong phú, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân; hơn nữa, năm nay nhu cầu mua sắm Tết tập trung vào cuối tháng Một.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai tăng 0,61% so với tháng trước; tăng 0,71% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,91% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2019, tăng 1,16% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 4,17%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,46%; bưu chính viễn thông giảm 0,40%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,66%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,42%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,46%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,66%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,47% (lương thực tăng 2,76%, thực phẩm tăng 2,53%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,17%); đồ dùng và dịch vụ khác tăng 2,62%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,27%; giáo dục tăng 4,08%.
Chỉ số giá vàng tháng Hai tăng 1,61% so với tháng trước; tăng 4,59% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,32% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 2 tháng đầu năm 2019 tăng 0,51% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Hai giảm 0,07 so với tháng trước; giảm 0,50% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,21% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 2 tháng đầu năm 2019 tăng 2,23% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 02 năm 2019 so với
|
BQ 2 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02 năm 2018
(%)
|
Tháng 12 năm 2018
(%)
|
Tháng 01 năm 2019
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
100,91
|
100,71
|
100,61
|
101,16
|
2. Chỉ số giá vàng
|
100,32
|
104,59
|
101,61
|
100,51
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
102,21
|
99,50
|
99,93
|
102,23
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/02/2019 đạt 353,46 tỷ đồng, bằng 12,19% dự toán năm 2019 và tăng 33,24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 250,13 tỷ đồng, bằng 9,73% dự toán và tăng 1,64%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 96,86 tỷ đồng, bằng 29,35% dự toán và tăng 405,11%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 104,01 tỷ đồng, tăng 1,67% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 58,70 tỷ đồng, tăng 80,21%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 30,17 tỷ đồng, tăng 24,17%; lệ phí trước bạ 23,30 tỷ đồng, giảm 4,36%; thu phí và lệ phí 11,24 tỷ đồng, giảm 4,45%; thuế thu nhập cá nhân 10,82 tỷ đồng, tăng 32,61%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/02/2019 đạt 759,61 tỷ đồng, bằng 9,61% dự toán năm 2019 và tăng 4,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 177,22 tỷ đồng, bằng 15,86% dự toán và tăng 6,60%; chi thường xuyên 582,04 tỷ đồng, bằng 12,54% dự toán và tăng 3,25%. Trong chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 280,11 tỷ đồng, tăng 2,22% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 161,21 tỷ đồng, giảm 2,88%; chi sự nghiệp kinh tế 38,92 tỷ đồng, tăng 118,14%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 37,62 tỷ đồng, tăng 143,34%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 29,05 tỷ đồng, tăng 42,80%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/02/2019
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/02/2019 so với dự toán
năm 2019 (%)
|
Thực hiện đến 18/02/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
353,46
|
12,19
|
133,24
|
TĐ: - Thu nội địa
|
250,13
|
9,73
|
101,64
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
96,86
|
29,35
|
505,11
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
759,61
|
9,61
|
104,06
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
177,22
|
15,86
|
106,60
|
- Chi thường xuyên
|
582,04
|
12,54
|
103,25
|
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Thiếu đói trong nông dân
Tình hình đời sống của nông dân trong tháng ổn định. Sản lượng lúa vụ Hè Thu năm 2018 đạt 121.587 tấn, tăng 27% so với vụ Hè Thu năm trước nên lương thực trong dân rất dồi dào. Đầu năm 2019, Tỉnh đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương thực hiện tốt công tác an sinh xã hội; tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái; tổ chức thăm hỏi, chăm lo các gia đình chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ gia đình nghèo...có điều kiện vui Tết Nguyên đán Kỷ Hợi – 2019 trong không khí đầm ấm, nghĩa tình, bảo đảm không để hộ nghèo nào thiếu đói trong dịp Tết. Trong tháng Hai tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.
7.2. Tình hình thăm hỏi, tặng quà trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019
Công tác chăm lo đời sống cho nhân dân trong dịp Tết được các ngành, các địa phương tiến hành đảm bảo kịp thời đến tay người dân trước khi đón Tết. Tình hình tặng quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 như sau:
- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho người có công và gia đình chính sách người có công (theo Quyết định số 56/QĐ-CTN ngày 08/01/2019 của Chủ tịch nước về tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019): Trao tặng 29.534 suất quà cho người có công và gia đình chính sách người có công, kinh phí tặng quà 6.038,6 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 2.859 triệu đồng để tặng 6.106 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.
- Quỹ từ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” (do UBMTTQ VN tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Hội Chữ Thập Đỏ tỉnh tổ chức): Trao tặng 21.425 suất quà cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trị giá 9.300 triệu đồng.
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân hảo tâm đã tặng 31.233 suất quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, với tổng trị giá 19.739,4 triệu đồng.
Như vậy, trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã trao tặng tổng số 88.298 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 37.937 triệu đồng.
7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
a. Tình hình dịch bệnh
Trong tháng Hai, đặc biệt là dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi; Tỉnh đã chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trực 24/24 giờ; bảo đảm đủ nhân lực, thuốc, trang thiết bị, phương tiện để xử lý kịp thời các trường hợp cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc, sinh đẻ trong những ngày Tết, không được từ chối hoặc để chậm trễ trong các trường hợp cấp cứu. Đối với các bệnh nhân điều trị nội trú trong bệnh viện trong dịp Tết, tổ chức chăm sóc, phục vụ chu đáo người bệnh còn nằm lại điều trị cả về vật chât và tinh thần; đặc biệt, tổ chức thăm hỏi, chúc Tết những người bệnh thuộc diện chính sách và người nghèo.
Trong tháng 2 năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 875 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 30,11% so với cùng kỳ năm trước; 17 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 22,73%; 42 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 4,55%; 06 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 72,73%; 23 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 45,24%; 102 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 16,39%; 10 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, bằng cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, các loại bệnh dịch đều giảm so với cùng kỳ năm trước, không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.
Trong tháng phát hiện thêm 01 trường hợp nhiễm HIV trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 224 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.
c.Tình hình ngộ độc thực phẩm
Bước vào năm 2019, Tỉnh đã xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt trong các đợt cao điểm như Tết nguyên đán, Tháng hành động vì An toàn thực phẩm, Tết Trung thu...; công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức ATVSTP với nhiều nội dung phong phú, hình thức tuyên truyền đa dạng diễn ra sâu rộng trên địa bàn toàn tỉnh. Công tác phối hợp liên ngành về truyền thông, thanh, kiểm tra được thực hiện thường xuyên.
Trong tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Chào mừng Kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019, Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan. Phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo Tết của các địa phương trong tỉnh.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức trước, trong và sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 hết sức chu đáo với nhiều hình thức phong phú và đa dạng như: Hội chợ Hoa Xuân; Chương trình nghệ thuật đặc biệt, bắn pháo hoa đón giao thừa mừng Xuân Kỷ Hợi - 2019; Hội Báo Xuân Kỷ Hợi; Hội Bài chòi; Tổ chức các trò chơi dân gian (Gánh nước đi cầu khỉ, ném bóng vào rổ, bịt mắt đập om). Đáng chú ý là Chương trình Nghệ thuật đặc biệt, bắn pháo hoa đón Giao thừa, mừng Xuân Kỷ Hợi vào tối 30/1 AL với chủ đề “Thắp sáng niềm tin”. Tại các địa phương trong tỉnh tổ chức các chương trình nghệ thuật “Mừng Đảng, Mừng Xuân 2019” và các động văn hóa thể thao như: Lễ hội chợ đình Bích La, Lễ hội cầu ngư, Hội ném cù, Hội vật…, các giải bóng đá, bóng chuyền, chạy cù, kéo co, hội vật, đua thuyền truyền thống và các hội diễn văn nghệ…
7.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
a. Tình hình cháy, nổ
Công tác tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân không buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo; hạn chế việc thắp hương, đốt vàng mã trong dịp Tết Nguyên đán được tiến hành nghiêm túc. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật những trường hợp vi phạm quy định về an toàn PCCC. Ngoài ra Tỉnh đã chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, các địa điểm vui chơi giải trí tập trung đông người; xây dựng phương án phòng, chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn; đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày Tết.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy, tăng 05 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm bị thương 02 người; giá trị thiệt hại 175 triệu đồng. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh xảy ra 18 vụ cháy, tăng 10 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 02 người bị thương; tổng giá trị thiệt hại 1.296 triệu đồng.
b. Bảo vệ môi trường
Tỉnh đã tăng cường lực lượng, phương tiện tập trung thu gom, vận chuyển và xử lý hết khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn tồn đọng ở khu vực dân cư, chợ, điểm tập kết rác trên các tuyến đường…; không để xảy ra tình trạng ùn ứ rác thải, phế thải trên địa bàn trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Công tác kiểm tra, thanh tra được tăng cường, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2019 không phát hiện ý vụ vi phạm môi trường nào xảy ra trên địa bàn.
7.6. Tình hình thiên tai
Tháng Hai, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.
7.7. Tai nạn giao thông
Từ 16/10 đến 15/02/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, làm chết 13 người, bị thương 10 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 15,4% (+02 vụ), số người chết tăng 18,2% (+02 người), số người bị thương tăng 66,7% (+04 người).
Tính chung từ 16/12/2018 đến 15/02/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 30 vụ tai nạn giao thông, làm chết 27 người, bị thương 18 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 16,7% (-06 vụ), số người chết giảm 6,9% (-02 người), số người bị thương giảm 21,7% (-05 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông 2 tháng đầu năm 2019 đều xảy ra trên đường bộ.
Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.
► Số liệu KT-XH tháng 02 năm 2019
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ