1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2018-2019
Tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2018-2019 nhanh hơn vụ Đông Xuân năm 2017-2018 do lịch thời vụ năm nay được ngành Nông nghiệp bố trí sớm hơn; hơn nữa, từ đầu tháng đến nay thời tiết thuận lợi; các địa phương tranh thủ đẩy nhanh tiến độ gieo trồng các loại cây…
Tính đến ngày 15/01/2019, cây lúa gieo cấy 19.027 ha, bằng 116,58% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 1.366 ha, bằng 101,26%; khoai lang 1.035,5 ha, bằng 103,65%; sắn 1.670 ha, bằng 149,11%; lạc 1.061 ha, bằng 220,58%; rau các loại 2.100,3 ha, bằng 112,62%; đậu các loại 150,3 ha, bằng 100,87%; hoa các loại 27 ha, bằng 84,38%; cây ớt 72 ha, bằng 116,13%...
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Thực hiện đến ngày 15/01/2018
(Ha)
|
Ước thực hiện đến ngày 15/01/2019 (Ha)
|
So sánh
(%)
|
- Lúa
|
16.321,0
|
19.027,0
|
116,58
|
- Ngô
|
1.349,0
|
1.366,0
|
101,26
|
- Khoai lang
|
999,0
|
1.035,5
|
103,65
|
- Sắn
|
1.120,0
|
1.670,0
|
149,11
|
- Lạc
|
481,0
|
1.061,0
|
220,58
|
- Rau các loại
|
1.865,0
|
2.100,3
|
112,62
|
- Đậu các loại
|
149,0
|
150,3
|
100,87
|
Tình hình dịch bệnh trên cây lúa: Chuột, ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới gieo. Chuột gây hại 52 ha, trong đó: hại nặng 3 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 20-25%; Ốc bươu vàng gây hại 30 ha, trong đó: hại nặng 4 ha, mật độ ốc phổ biến 3-6 con/m2, nơi cao 20-30 con/m2.
1.2. Lâm nghiệp
Đến nay đã hoàn thành trồng rừng mới tập trung theo kế hoạch năm 2018. Các tổ chức và cá nhân đã tiến hành chăm sóc lần thứ nhất, kết hợp dặm cây con.
Tháng 01/2019, sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 21.240 m3, tăng 4,47% so với cùng kỳ năm trước; khai thác củi 7.105 ste, tăng 0,69%. Sản lượng gỗ khai thác tăng do trong tháng thời tiết thuận lợi cho khai thác lâm sản.
Thiệt hại rừng: Trong tháng không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Lực lượng kiểm lâm đã phát hiện và bắt giữ 15 vụ vi phạm hành chính, xử lý hành chính 14 vụ, lâm sản tịch thu 17,8 m3 gỗ các loại và 17,8 kg động vật và sản phẩm động vật rừng.
1.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 01/2019 ước tính đạt 632 ha, tăng 0,80% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 585 ha, tăng 0,52%; nuôi tôm 45 ha, bằng cùng kỳ năm trước.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 01/2019 ước tính đạt 1.408,5 tấn, tăng 11,96% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 316 tấn, tăng 1,28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 270 tấn, tăng 1,12%; tôm 46 tấn, tăng 2,22%.
Sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 1.092,5 tấn, tăng 15,49% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 858 tấn, tăng 18,67%; tôm 22 tấn, bằng cùng kỳ năm trước; thủy sản khác 212,5 tấn, tăng 5,72%. Năm nay, năng lực đánh bắt thủy sản tăng; mặc dù thời tiết trong tháng không được thuận lợi cho đánh bắt thủy sản, nhưng các tàu đánh bắt xa bờ vẫn ra khơi đánh bắt phục vụ Tết Nguyên đán, một số tàu nghề rê đáy được mùa cá thu, cá ngừ cho sản lượng khá.
Sản lượng thủy sản
|
Tháng 01/2018
(Tấn)
|
Ước tháng 01/2019
(Tấn)
|
Ước tháng 01/2019 so với tháng 01/2018 (%)
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
1.258,0
|
1.408,5
|
111,96
|
1. Sản lượng nuôi trồng
|
312,0
|
316,0
|
101,28
|
TĐ: - Cá
|
267,0
|
270,0
|
101,12
|
- Tôm
|
45,0
|
46,0
|
102,22
|
2. Sản lượng khai thác
|
946,0
|
1.092,5
|
115,49
|
TĐ: - Cá
|
723,0
|
858,0
|
118,67
|
- Tôm
|
22,0
|
22,0
|
100,00
|
- Thủy sản khác
|
201,0
|
212,5
|
105,72
|
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2019 giảm mạnh so với tháng 12/2018; chủ yếu là do ngành khai khoáng thời tiết không được thuận lợi, công tác quản lý khai thác khoáng sản chặt chẽ hơn; ngành công nghiệp chế biến chế tạo một số doanh nghiệp khó khăn về nguyên liệu đầu vào, một số doanh nghiệp sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ, nhu cầu thị trường giảm nên sản xuất giảm…Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2019 ước tính giảm 8,30% so với tháng 12/2018; trong đó: ngành khai khoáng giảm 31,02%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 6,89%; sản xuất và phân phối điện giảm 3,28%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 2,76%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2019 ước tính tăng 12,81% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,13%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,79%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,75%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 11,49%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Ước tháng 01/2019 so với tháng 12/2018 (%)
|
Ước tháng 01/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
91,70
|
112,81
|
- Khai khoáng
|
68,98
|
102,13
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
93,11
|
111,79
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
96,72
|
123,75
|
- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
97,24
|
111,49
|
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 01/2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 73,42%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,75%; sản xuất đồ uống tăng 19,41%; khai khoáng khác tăng 19,03%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 13,27%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất trang phục tăng 8,74%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,92%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7,76%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7,67%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 5,10%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 4,60%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 3,55%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 0,83%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 4,26%; khai thác quặng kim loại giảm 4,51%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 8,92%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 15,81%; dệt giảm 19,92%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 29,76%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 38,72%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 01/2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: phân hóa học tăng 101,97%; dăm gỗ tăng 44,74%; điện thương phẩm tăng 30,55%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 28,34%; nước hoa quả, tăng lực tăng 20,33%; đá xây dựng tăng 18,24%; bia lon tăng 17,39%... Một số sản phẩm tăng thấp: quặng titan và tinh quặng titan tăng 14,33%; nước máy tăng 13,27%; tấm lợp proximăng tăng 12,13%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 11,47%; điện sản xuất tăng 11,27%; bộ com lê, quần áo tăng 7,62%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng tăng 3,30%...Một số sản phẩm giảm: ván ép giảm 2,41%; tinh bột sắn giảm 2,62%; xi măng giảm 5,25%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 9,43%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 12,70%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 16,98%; dầu nhựa thông giảm 25%; thủy hải sản chế biến giảm 25,82%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 40,42%...
Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng so với cùng thời điểm năm trước do năm nay có một số nhà máy điện gió đi vào hoạt động. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2019 tăng 1,04% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,61%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,27%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 27,01%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 10,89%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,78%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,15%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,98%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2019 tăng khá so với tháng 12/2018 và tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2019 ước tính đạt 132,5 tỷ đồng, bằng 6,72% kế hoạch năm 2019, tăng 5,56% so với tháng 12/2018 và tăng 26,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Một, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 105,7 tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch và tăng 31,19% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 21,6 tỷ đồng, bằng 4,14% kế hoạch và tăng 10%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 5,2 tỷ đồng, bằng 6,68% kế hoạch và tăng 5,31%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 01/2019
(Tỷ đồng)
|
Tháng 01/2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)
|
Tháng 01/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
132,50
|
6,72
|
126,02
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
105,70
|
7,70
|
131,19
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
21,60
|
4,14
|
110,00
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
5,20
|
6,68
|
105,31
|
Tiến độ giải ngân vốn: đến 31/12/2018, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 3.024,78 tỷ đồng, đạt 66,55% kế hoạch năm 2018; Trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý thực hiện 2.560,38 tỷ đồng, đạt 64,69% kế hoạch năm.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 01/2019 là tháng giáp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng diễn ra sôi động hơn tháng trước. Hàng hóa trên thị trường phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đảm bảo chất lượng; đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Ngày 16/01/2019 tỉnh Quảng Trị tổ chức Hội chợ Xuân năm 2019, Hội chợ đã thu hút hơn 300 gian hàng, hơn 1.000 mặt hàng tiêu dùng với nhiều sản phẩm hàng hóa thương hiệu Việt đến từ các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2019 ước tính đạt 2.602,32 tỷ đồng, tăng 4,45% so với tháng 12/2018 và tăng 11,08% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.263,63 tỷ đồng, chiếm 86,99% tổng mức và tăng 11,25% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng may mặc tăng 12,82%; lương thực, thực phẩm tăng 12,59%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 11,86%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 239,72 tỷ đồng, chiếm 9,21% tổng mức và tăng 10,26% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú 5,35 tỷ đồng, tăng 8,76%; doanh thu dịch vụ ăn uống 234,37 tỷ đồng, tăng 10,29%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,79 tỷ đồng, chiếm 0,11% tổng mức và tăng 8,92% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 96,18 tỷ đồng, chiếm 3,69% tổng mức và tăng 9,29% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 01/2019
|
So với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tổng số
|
2.602,32
|
100,00
|
111,08
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.263,63
|
86,99
|
111,25
|
- Lưu trú và ăn uống
|
239,72
|
9,21
|
110,26
|
- Du lịch lữ hành
|
2,79
|
0,11
|
108,92
|
- Dịch vụ khác
|
96,18
|
3,69
|
109,29
|
4.2. Hoạt động vận tải
Tháng 01/2019 giáp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng nên vận tải hành khách và hàng hóa đều tăng khá so với tháng trước và cùng kỳ năm trước; nhất là vận tải hàng hoá.
Trong tháng, các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế tối đa tai nạn giao thông xảy ra trong dịp Tết Nguyên đán năm 2019.
Doanh thu vận tải tháng 01/2019 ước tính đạt 109,24 tỷ đồng, tăng 5,30% so với tháng 12/2018 và tăng 11,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách 40,80 tỷ đồng, tăng 4,74% và tăng 6,41%; doanh thu vận tải hàng hóa 66,26 tỷ đồng, tăng 5,62% và tăng 14,97%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 2,18 tỷ đồng, tăng 6,09% và tăng 30,86%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 01/2019 ước tính đạt 687,31 nghìn HK, tăng 4,13% so với tháng 12/2018 và tăng 3,04% so với cùng kỳ năm trước, tất cả đều do vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 56,26 triệu HK.km, tăng 2,75% và tăng 5,58%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 01/2019 ước tính đạt 705,36 nghìn tấn, tăng 5,11% so với tháng 12/2018 và tăng 6,80% so với cùng kỳ năm trước; chủ yếu do vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 39,75 triệu tấn.km, tăng 5,70% và tăng 8,41%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 01/2019
|
Tháng 01/2019 so tháng 12/2018
(%)
|
Tháng 01/2019 so cùng kỳ năm 2018
(%)
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
687,31
|
104,13
|
103,04
|
- Luân chuyển (Triệu HK.Km)
|
56,26
|
102,75
|
105,78
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
705,36
|
105,11
|
106,80
|
- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)
|
39,75
|
105,70
|
108,41
|
4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng 01/2019, khách lưu trú có giảm so với tháng trước do trong tháng Quảng Trị không có những sự kiện nỗi bật nên khách vãng lai đến Quảng Trị giảm; tuy nhiên, các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành thu hút được bà con quê hương về quê ăn Tết nên khách du lịch lữ hành có tăng so với tháng trước…
Ước tính số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 01/2019 đạt 27.224 lượt, giảm 2,98% so với tháng 12/2018 và tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 29.224 ngày khách, giảm 0,85% và tăng 8,97%; lượt khách du lịch theo tour đạt 728 lượt, tăng 1,53% và tăng 9,40%, ngày khách du lịch theo tour đạt 2.121 ngày khách, tăng 2,46% và tăng 9,83%.
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 01/2019 là tháng giáp Tết nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019. Chỉ số giá một số nhóm hàng hóa phục vụ Tết như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống; đồ uống và thuốc lá; may mặc, mũ nón, giày dép so với tháng 12/2018 có tăng; tuy nhiên, do giá xăng dầu giảm nên chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng; nhóm dịch vụ giao thông giảm nên chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng nhẹ.
Để bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường cuối năm 2018 và dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019; UBND tỉnh đã hổ trợ 100% lãi suất vốn vay ngắn hạn cho hai doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị và Công ty TNHH MTV Thương mại – Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà để dự trử hàng hóa 300 tấn gạo tẻ, 200 tấn gạo nếp, 30 tấn thịt lợn, 20 tấn thịt bò, 100 tấn đường, 10 tấn muối và 40 tấn bánh, mứt, kẹo với tổng trị giá khoảng 21 tỷ đồng nhằm đảm bảo hàng hóa và tổ chức bán hàng bình ổn giá trên địa bàn tỉnh.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2019 tăng 0,10% so với tháng 12/2018 và tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 3,71%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,71%; bưu chính viễn thông giảm 0,40%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,67%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,06%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,50%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,20%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,74%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,99% (lương thực tăng 3,04%, thực phẩm tăng 2,76%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,39%); thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,27%; giáo dục tăng 4,08%.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2019 tăng 2,93% so với tháng 12/2018 và tăng 0,68% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2019 giảm 0,43% so với tháng 12/2018 và tăng 2,26% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 01/2019 so với
|
Tháng 12/2018 (%)
|
Tháng 01/2018 (%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
100,10
|
101,41
|
2. Chỉ số giá vàng
|
102,93
|
100,68
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
99,57
|
102,26
|
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/01/2019 đạt 67,91 tỷ đồng, bằng 2,34% dự toán địa phương và tăng 4,41% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 55,25 tỷ đồng, bằng 2,15% dự toán và giảm 2,19%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 12,66 tỷ đồng, bằng 3,84% dự toán và tăng 48,02%.
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/01/2019 đạt 143,59 tỷ đồng, bằng 1,82% dự toán và tăng 167,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 5,52 tỷ đồng, bằng 0,49% dự toán; chi thường xuyên 138,07 tỷ đồng, bằng 2,96% dự toán và tăng 155,84%.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Thiếu đói trong nông dân
Năm 2018, tình hình kinh tế của tỉnh đạt được những kết quả khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,12%. Sản xuất nông nghiệp được mùa, sản lượng lương thực có hạt đạt gần 29 vạn tấn, tăng 12,59% so với năm trước; ngành lâm nghiệp, sản lượng gỗ khai thác đạt 850 nghìn m3, tăng 22,10%; ngành thủy sản, sản lượng thủy sản đạt 32.210 tấn, tăng 2,16%. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không có thiên tai, dịch bệnh lớn xảy ra; công tác an sinh xã hội được quan tâm nên tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.
7.2. Giáo dục - Đào tạo
Kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm 2019 được tổ chức trong 3 ngày từ 13-15/01/2019 tại Trường THPT Lê Qúy Đôn. Tỉnh Quảng Trị có 54 thí sinh là học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh dự thi. Các thí sinh tham dự 9 môn thi gồm: Toán, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh.
7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
a. Tình hình dịch bệnh
Thời tiết mùa Xuân và sự giao lưu, đi lại trong dịp Tết, mùa lễ hội là điều kiện thuận lợi cho các bệnh truyền nhiễm lây lan, bùng phát; đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đường hô hấp, tiêu hóa. Tỉnh đã lên kế hoạch phòng, chống dịch bệnh ngay từ đầu năm 2019 và triển khai thực hiện nhằm chủ động phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho người dân trong dịp Tết, mùa lễ hội năm 2019.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 1.151 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 21,81% so với cùng kỳ năm trước; 11 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 26,67%; 40 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 13,04%; 10 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 56,52%; 16 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 220%; 121 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 15,38%; 12 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 52%. Nhìn chung các loại bệnh dịch đều giảm so với cùng kỳ năm trước, không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Tỉnh đã chỉ đạo ngành Y tế phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức, giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm làm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn.
Trong tháng đã phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 223 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó: có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.
c.Tình hình ngộ độc thực phẩm
Sắp bước vào Tết Nguyên đán, Tỉnh đã thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra những mặt hàng được người dân sử dụng nhiều như: bánh kẹo, mứt, bia, rượu, nước giải khát, thịt cá, trứng, sữa…Qua đó, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; đảm bảo ATTP cho người dân trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi…
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngộ độc rượu tại huyện Triệu Phong, làm 04 người bị ngộ độc, 01 người tử vong.
7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác khánh tiết, thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan…chào mừng các sự kiện chính trị, các ngày lễ trong tháng…
Trong tháng, Tỉnh đã Ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao Chào mừng 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và mừng Xuân Kỷ Hợi năm 2019. Theo kế hoạch các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức trước, trong và sau dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019: Hội hoa Xuân; Biểu diễn nghệ thuật mừng Đảng, mừng Xuân 2019; Hội chơi bài chòi; Trưng bày báo Xuân và các trò chơi dân gian khác…
Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển Tỉnh và đội tuyển Trẻ. Tổng số vận động viên (VĐV) được đào tạo tại Trung tâm là 105 VĐV; trong đó: 31 VĐV tuyến Tỉnh, 21 VĐV tuyến Trẻ và 53 VĐV tuyến Năng khiếu.
7.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
a. Tình hình cháy, nổ
Dịp Tết Nguyên đán là thời điểm hay xảy ra nguy cơ về cháy nổ cao như ở các chợ, Trung tâm thương mại do tập trung số lượng lớn hàng hóa phục vụ thị trường Tết. Trước tình hình đó, Tỉnh đã triển khai các đợt cao điểm về kiểm tra an toàn PCCC đối với những cơ sở trọng điểm về cháy nổ (chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng kinh doanh gas, xăng dầu...
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy, tăng 05 vụ so với cùng kỳ năm trước; giá trị thiệt hại 1.121 triệu đồng.
b. Bảo vệ môi trường
Nhân dịp Tết Nguyên đán sắp đến, Tỉnh đã có kế hoạch tăng cường lực lượng, phương tiện tập trung thu gom, vận chuyển và xử lý hết khối lượng rác phát sinh còn tồn đọng ở khu vực dân cư, chợ, điểm tập kết rác trên các tuyến đường…; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng ùn ứ rác thải, phế thải trên địa bàn trước, trong và sau Tết.
Trong tháng không phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra trên địa bàn.
7.6. Tình hình thiên tai
Tháng 01/2019, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.
7.7. Tai nạn giao thông
Từ 16/12/2018 đến 15/01/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, làm chết 14 người, bị thương 08 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 34,8% (-08 vụ), số người chết giảm 22,2% (-04 người), số người bị thương giảm 52,9% (-09 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông đều xảy ra trên đường bộ.
Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.
► Số liệu KT-XH tháng 01 năm 2019
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ