Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 180
Hôm nay: 493
Lượt truy cập: 1,420,403
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 7 NĂM 2018
Cập nhật bản tin: 7/30/2018
            

           1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2018

Sản xuất vụ Hè Thu, đầu vụ thời tiết nắng nóng kéo dài làm cho một số vùng thiếu nước tưới; từ ngày 11/7 đến nay, mưa nhiều nên nguồn nước tưới đảm bảo cho các loại cây trồng, nhất là cây lúa; hiện nay cây lúa đang đẻ nhánh, đứng cái. Sản xuất vụ Mùa ở tỉnh Quảng Trị chủ yếu là cây lúa rẩy ở hai huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông, đất sản xuất lúa rẩy chủ yếu ở sườn đồi, núi, dốc cao nên hàng năm bị rửa, trôi, nhanh bạc màu nên kết quả thu hoạch thường cho năng suất và sản lượng rất thấp.

Tính đến ngày 15/7 toàn tỉnh đã gieo cấy được 24.773,1 ha lúa vụ Hè Thu và vụ Mùa, tăng 0,91% (+223,4 ha) so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vụ Hè Thu 22.767,1 ha, tăng 1,17% (+263,7 ha); vụ Mùa 2006 ha, giảm 1,97% (-40,3 ha). Ngô gieo trồng 990 ha, giảm 1,88% (-19 ha); khoai lang 580 ha, giảm 3,97% (-24 ha); lạc 303 ha, giảm 22,01% (-85,5 ha); rau các loại 1.572 ha, giảm 4,37% (-71,8 ha); đậu các loại 1.130 ha, giảm 4,49% (-53,1 ha)…Diện tích một số cây trồng như: lạc, rau, đậu các loại…giảm do lịch thời vụ năm nay chậm hơn năm 2017, tranh thủ thời tiết thuận lợi bà con đang tiếp tục gieo trồng.

* Tình hình sâu bệnh trên cây lúa

Rầy, diện tích nhiễm (DTN) 5.545 ha, trong đó: nhiễm nặng 810 ha, mật độ phổ biến 1.000 - 2.000 con/m2, nơi cao 3.000 - >5.000 con/m2, chủ yếu là rầy cám. Bệnh lùn sọc đen, DTN 2,5 ha, trong đó: nhiễm nặng 0,3 ha, tỉ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 30%. Chuột, DTN 206 ha, trong đó: hại nặng 2 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 10-25%. Ốc bươu vàng, DTN 293 ha, trong đó: hại nặng 12 ha, mật độ phổ biến 2-5 con/m2, nơi cao 20-30 con/m2. Sâu cuốn lá, sâu đục thân phát sinh gây hại rải rác.

b. Chăn nuôi

Đến 01/7/2018, đàn trâu có 25.836 con, giảm 3,26% so với cùng thời điểm năm 2017; đàn bò có 67.345 con, giảm 2,19%; đàn lợn thịt có 175.600 con, giảm 10,63%; đàn gia cầm có 2.508 nghìn con, tăng 0,52%; trong đó: đàn gà 1.951 nghìn con, tăng 1,56%. Đàn lợn thịt giảm mạnh chủ yếu là do giá thịt lợn hơi giảm sâu trong năm 2017 nên người chăn nuôi giảm đàn hoặc bỏ chuồng. Hiện nay, giá bán thịt lợn hơi đã tăng trở lại nhưng tâm lý người chăn nuôi vẫn còn thận trọng; hơn nữa, hiện nay nguồn giống khan hiếm, giá giống khá cao nên đầu tư tăng đàn còn chậm.

Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 7/2018 đạt 3.602 tấn, giảm 1,45% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.691 tấn, giảm 3,86%. Tính chung 7 tháng năm 2018, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 24.597 tấn, giảm 0,55% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó: thịt lợn hơi 17.236 tấn, giảm 3,73%.

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng, tại huyện Cam Lộ có 24 con bò mắc bệnh lở mồm long móng, đã được điều trị lành triệu chứng, không có trường hợp phát sinh bệnh mới; tại huyện Hải Lăng có 16 con trâu, bò mắc bệnh Tụ huyết trùng (chết 02 con), 76 con lợn mắc bệnh Tụ huyết trùng (chết 05 con), 321 con lợn mắc bệnh tiêu chảy (chết 09 con), 53 con lợn mắc bệnh Phó thương hàn (chết 04 con), 142 con lợn bị E.coli sưng phù đầu (chết 31 con).

Tình hình tiêm phòng: Đến ngày 30/6/2018, công tác tiêm phòng vụ Xuân năm 2018 kết thúc. Tiêm phòng THT trâu bò 31.614 con, đạt 52,3% kế hoạch; tiêm phòng Kép lợn 47.450 con, đạt 53,6% kế hoạch; tiêm phòng Dại chó 38.586 con, đạt 99,7% kế hoạch; tiêm phòng LMLM trâu bò 42.025 con, đạt 66,3% kế hoạch; tiêm phòng LMLM lợn 1.700 con, tiêm phòng cúm gia cầm 194.745 lượt con.

1.2. Lâm  nghiệp

Ước tính sản lượng gỗ khai thác tháng 7/2018 đạt 76.200 m3, tăng 14,59% so với tháng cùng kỳ năm trước; khai thác củi đạt 17.250 ster, giảm 5,37%. Tính chung 7 tháng năm 2018, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 850 nghìn cây, tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác đạt 282.000 m3, tăng 14,77%; khai thác củi đạt 96.131 ste, giảm 6,77%. Trong thời gian qua, do chất lượng rừng trồng được nâng lên với các giống cây lâm nghiệp cho năng suất cao nên sản lượng ngày càng tăng. Những năm gần đây nhu cầu gỗ nguyên liệu cho các nhà máy gỗ ép, nhà máy dăm, cơ sở chế biến gỗ ghép thanh, sản xuất hàng mộc dân dụng và xuất khẩu sang Lào tăng, nên sản lượng gỗ khai thác tăng so với cùng kỳ năm 2017.

Thiệt hại rừng: Trong tháng, do nắng nóng kéo dài kết hợp với gió Tây Nam khô nóng tăng cường nên đã xảy ra 5 vụ cháy rừng (huyện Vĩnh Linh, Hải Lăng và TP Đông Hà), diện tích rừng bị cháy 14,05 ha (thiệt hại 12,58 ha), ước tính giá trị thiệt hại 341,5 triệu đồng.

Kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng đã phát hiện và bắt giữ 31 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 28 vụ, lâm sản tịch thu 51,1 m3 gỗ các loại, 12 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 169 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 151 vụ; lâm sản tịch thu 216,7 m3 gỗ các loại, 190,2 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, các hộ nuôi tiếp tục thả nuôi tôm thẻ chân trắng. Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 7/2018 ước tính đạt 132,8 ha, tăng 4,65% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 7,8 ha, bằng 8,6 lần; nuôi tôm 125 ha, giảm 0,79%. Tính chung 7 tháng năm 2018, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 3.152,3 ha, tăng 2,69% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.107,8 ha, tăng 1,05%; nuôi tôm 1.039,4 ha, tăng 5,85%. Diện tích nuôi tôm tăng khá so với cùng kỳ năm trước do năm nay dịch bệnh trên tôm nuôi ít xảy ra.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 7/2018 ước tính đạt 2.895,7 tấn, tăng 1,43% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2018 ước tính đạt 17.667,6 tấn, tăng 6,13% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 7/2018 ước tính đạt 718,7 tấn, tăng 0,96% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 520,7 tấn, tăng 0,54%; tôm 196 tấn, tăng 3,7%. Tính chung 7 tháng năm 2018, ước tính đạt 4.038,6 tấn, tăng 20,85% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.196,6 tấn, tăng 5,11%; tôm 1.818 tấn, tăng 45,79%. Sản lượng tôm nuôi 7 tháng năm 2018 tăng cao do diện tích nuôi tăng, dịch bệnh ít xảy ra nên cho năng suất cao.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 7/2017 ước tính đạt 2.177 tấn, tăng 1,59% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.904 tấn, tăng 0,32%; tôm 29 tấn, giảm 19,44%; thủy sản khác 244 tấn, tăng 16,75%. Tính chung 7 tháng năm 2018, ước tính đạt 13.629 tấn, tăng 2,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 11.260 tấn, giảm 2,49%; tôm 276 tấn, tăng 32,06%; thủy sản khác 2.093 tấn, tăng 35,21%. Sản lượng thủy sản khai thác 7 tháng năm 2018 tăng do năng lực đánh bắt tăng, đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ.

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thủy sản: Trong tháng không phát sinh dịch bệnh trên tôm nuôi.

2. Sản xuất công nghiệp 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2018 tăng trưởng khá so với tháng cùng kỳ năm trước; tuy nhiên, so với tháng trước có giảm do các cơ quan chức năng   tăng cường quản lý khai thác khoáng sản; một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khó khăn về nguyên liệu đầu vào như: sản xuất tinh bột sắn, chế biến gỗ, sản xuất dầu thông…; một số sản phẩm tiêu thụ chậm nên sản xuất giảm như: nước hoa quả, tăng lực; phân hóa học; tấm lợp Pro ximăng…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2018 ước tính giảm 7,58% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 13,21%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 10,27%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,18%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,68%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2018 ước tính tăng 11,64% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,74%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,74%; sản xuất và phân phối điện tăng 19,86%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 8,34%.

Tính chung 7 tháng năm 2018, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,98% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 14,36%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,19%; sản xuất và phân phối điện tăng 15,78%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,30%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: khai thác quặng kim loại tăng 25,45%; sản xuất trang phục tăng 21,86%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 11,09%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27,79%;           sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 71,81%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 39,29%; sản xuất và phân phối điện tăng 15,78%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 11,25%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 0,55%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3,15%; xuất đồ uống tăng 2,13%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 1,25%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 0,78%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,15%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 6,11%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: dệt giảm 26,32%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 27,37%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 7,27%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 6,93%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 18,97%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 7 tháng năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 23,01%; quặng titan và tinh quặng titan tăng 37,27%; quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 16,24%; thủy hải sản chế biến tăng 59,52%; bộ com lê, quần áo tăng 24,91%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 17,90%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 43,22%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 29,97%; điện sản xuất tăng 38,75%. Một số sản phẩm tăng thấp: đá xây dựng tăng 2,12%; nước hoa quả, tăng lực tăng 5,21%; dăm gỗ tăng 2,26%; phân hóa học tăng 3,43%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 6,43%; xi măng tăng 0,21%; điện thương phẩm tăng 6,02%; nước máy tăng 11,26%. Một số sản phẩm giảm: tinh bột sắn giảm 28,74%; bia lon giảm 7,33%; ván ép giảm 2,86%; dầu nhựa thông giảm 8,30%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 7,65%; tấm lợp proximăng giảm 36,76%...

3. Đầu tư  

Hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng chủ yếu tập trung thực hiện các công trình/dự án chuyển tiếp từ năm trước. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2018 tăng khá cao so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước do tình hình giải ngân vốn có nhiều cải thiện nên tiến độ thi công các công trình/dự án được đẩy nhanh.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2018 ước tính đạt 286,05 tỷ đồng (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 237,20 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 40,50 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,35 tỷ đồng), tăng 7,14% so với tháng trước và tăng 69,71% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2018, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.300,87 tỷ đồng, bằng 54,02% kế hoạch năm 2018 và tăng 44,83% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước tính đạt 1.066,05 tỷ đồng, bằng 53,95% kế hoạch và tăng 40,55%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước tính đạt 193,19 tỷ đồng, bằng 53,99% kế hoạch và tăng 78,74%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước tính đạt 41,63 tỷ đồng, bằng 56,25% kế hoạch và tăng 31,67%.

Trong tháng 7 và 7 tháng năm 2018 không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào. Vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI tháng 7/2018 ước tính đạt 291 nghìn USD, tăng 3,01% so với tháng trước. Tính chung 7 tháng  năm 2018, vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI ước tính đạt 1.992,78 nghìn USD, giảm 8,74% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư thực hiện 7 tháng  năm 2018 của các doanh nghiệp FDI giảm do không có dự án FDI đầu tư mới, hầu hết các doanh nghiệp FDI đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên tình hình đầu tư chững lại.

Tiến độ giải ngân vốn: đến 30/6/2018, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 914,49 tỷ đồng, đạt 26% kế hoạch năm 2018; Trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý thực hiện 782,19 tỷ đồng, đạt 26,65% kế hoạch năm.

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 7/2018, trên địa bàn tỉnh diễn ra lễ hội: Kỷ niệm 50 năm chiến thắng Khe Sanh - giải phóng Hướng Hóa, Kỷ niệm 71 năm Ngày Thương binh, Liệt sĩ đã thu hút một lượng khách khá lớn đến Quảng Trị thăm lại chiến trường xưa và tri ân các anh hùng Liệt sỹ tại các di tích lịch sữ: Thành cổ Quảng Trị, Nghĩa trang Liệt sỹ Quốc gia Trường Sơn và Đường 9…nên Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2018 ước tính đạt 2.311,97 tỷ đồng, tăng 1,85% so với tháng trước và tăng 9,60% so với  tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.943,32 tỷ đồng, tăng 1,76% so với tháng trước và tăng 9,96% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú đạt 8,8 tỷ đồng, tăng 1,75% và tăng 7,16%; doanh thu ăn uống đạt 267,55 tỷ đồng, tăng 2,47% và tăng 8,05%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 0,56% và tăng 8,61%; doanh thu dịch vụ khác đạt 88,50 tỷ đồng, tăng 2,21% và tăng 6,77%.

Tính chung 7 tháng năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 15.775,41 tỷ đồng, tăng 10,47% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 7 tháng năm 2018 ước tính đạt 13.442,47 tỷ đồng, chiếm 85,21% tổng mức và tăng 10,64% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: lương thực, thực phẩm tăng 9,84%; hàng may mặc tăng 8,91%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 13,59%;  gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,96%; xăng dầu các loại tăng 9,94%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú ước tính đạt 50,86 tỷ đồng, chiếm 0,32% tổng mức và tăng 8,76% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ ăn uống ước tính đạt 1.649,76 tỷ đồng, chiếm 10,46% tổng mức và tăng 9,83% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 21,41 tỷ đồng, chiếm 0,14% tổng mức và tăng 10,17% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 610,90 tỷ đồng, chiếm 3,87% tổng mức và tăng 8,64% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng 7/2018, thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng và du lịch lữ hành; hơn nữa, đây là tháng học sinh các trường Đại học, Cao đẳng nghĩ hè nên hoạt động vận tải tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải tháng 7/2018 ước tính đạt 116,03 tỷ đồng, tăng 5,48% so với tháng trước và tăng 9,74% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu vận tải, doanh thu vận tải hành khách đạt 41,59 tỷ đồng, tăng 3,41% và tăng 11,21%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 71,69 tỷ đồng, tăng 6,74% và tăng 7,53%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải đạt 2,74 tỷ đồng, tăng 4,82% và tăng 65,92%. Tính chung 7 tháng năm 2018, doanh thu vận tải ước tính đạt 748,13 tỷ đồng, tăng 7,54% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 283,29 tỷ đồng, tăng 8,64%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 448,41 tỷ đồng, tăng 5,90%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải đạt 16,44 tỷ đồng, tăng 43,17%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 7/2018 ước tính đạt 516,51 nghìn HK, tăng 2,68% so với tháng trước và tăng 4,02% so với tháng cùng kỳ năm trước, tất cả đều do vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển đạt 53,87 triệu HK.km, tăng 2,78% so với tháng trước và tăng 8,57% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2018, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.046,49 nghìn HK, tăng 2,25% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển đạt 378,75 triệu HK.km, tăng 5,06%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 7/2018 ước tính đạt 793,06 nghìn tấn, tăng 3,08% so với tháng trước và giảm 0,61% so với tháng cùng kỳ năm trước; chủ yếu do vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 52,20 triệu tấn.km, tăng 4,56% so với tháng trước và tăng 6,58% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2018, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 5.043,92 nghìn tấn, tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 319,88 triệu tấn.km, tăng 3,76%.

4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng 7/2018, thời tiết nắng nóng nên hoạt động nghỉ dưỡng và tắm biển tại các bãi biển Cửa Việt và Cửa Tùng hết sức sôi động; nhiều đoàn khách đã đến Quảng Trị thăm lại chiến trường xưa và tri ân các Anh hùng Liệt sỹ trong dịp Kỷ niệm 50 năm chiến thắng Khe Sanh – giải phóng Hướng Hóa và Kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh, Liệt sỹ…nên số lượt khách do các đơn vị lưu trú và du lịch lữ hành phục vụ tăng khá.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 7/2018 ước tính đạt 37.943 lượt, tăng 2,12% so với tháng trước và tăng 10,41% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 36.759 ngày khách, tăng 1,45% và tăng 10,50%, lượt khách du lịch theo tour đạt 1.808 lượt, tăng 2,20% và tăng 9,19%, ngày khách du lịch theo tour đạt 4.883 ngày khách, tăng 1,22% và tăng 10,48%.

Tính chung 7 tháng năm 2018, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 251.479 lượt, tăng 9,52% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 252.278 ngày khách, tăng 9,46%; lượt khách du lịch theo tour đạt 11.543 lượt, tăng 8,63%; ngày khách du lịch theo tour đạt 29.304 ngày khách, tăng 9,24%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2018 giảm so với tháng trước, chủ yếu do giá nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế giảm mạnh. Theo Thông tư số 15/2018/TT-BYT "Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp", quy định mức giá của trên 1900 dịch vụ y tế, trong đó có 88 dịch vụ điều chỉnh theo hướng giảm (Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/7/2018).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2018 giảm 0,17% so với tháng trước; tăng 1,08% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,41% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2018, tăng 2,27% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,41% (lương thực tăng 1,46%, thực phẩm giảm 4,34%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,73%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,07%; bưu chính viễn thông giảm 1,09%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,51%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,36%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,37%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,45%; giao thông tăng 5,73%; giáo dục tăng 22,93%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,82%.

Chỉ số giá vàng tháng 7/2018 giảm 1,86% so với tháng trước; tăng 0,71% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,48% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2018 tăng 5,97% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2018 tăng 0,81% so với tháng trước; tăng 1,22% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,14% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2018 tăng 0,34% so với bình quân cùng kỳ năm trước. 

6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/7/2018 đạt 1.300,53 tỷ đồng, bằng 50,08% dự toán địa phương và tăng 12,65% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.123,47 tỷ đồng, bằng 48,95% dự toán và tăng 10,56%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 162,06 tỷ đồng, bằng 53,66% dự toán và tăng 17,13%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu từ doanh nghiệp nhà nước 198,82 tỷ đồng, tăng 86,02% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 236 tỷ đồng, giảm 14,29%; lệ phí trước bạ 68,58 tỷ đồng, tăng 42,36%; thuế thu nhập cá nhân 42,98 đồng, tăng 20,47%; thuế bảo vệ môi trường 77,68 tỷ đồng, giảm 52,10%; thu tiền sử dụng đất 327,87 tỷ đồng, tăng 22,89%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/7/2018 đạt 3.351,77 tỷ đồng, bằng 44,13% dự toán địa phương và tăng 8,36% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 947,62 tỷ đồng, bằng 112,97% dự toán và tăng 33,80%; chi thường xuyên 2.374,71 tỷ đồng, bằng 53,41% dự toán và tăng 2,90%. Trong tổng chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.023,61 tỷ đồng, tăng 11,05% so với cùng kỳ năm trước; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 249,69 tỷ đồng, tăng 58,63%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 132,17 tỷ đồng, giảm 7,48%; chi sự nghiệp kinh tế 180,48 tỷ đồng, tăng 72,93%; chi quản lý hành chính 577,17 tỷ đồng, tăng 4,10%...

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Thiếu đói trong nông dân  

Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 tỉnh Quảng Trị đạt được những kết quả tích cực: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 6,56%, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,31%. Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2017-2018 được mùa, sản lượng lương thực có hạt đạt 163.221,4 tấn, tăng 3,53% so với vụ Đông Xuân năm 2016-2017, trong đó: sản lượng lúa đạt 151.452,1 tấn, tăng 3,62%... nên trong tháng 7/2018, tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. An sinh xã hội

Các địa phương thực hiện việc tặng quà của Chủ tịch nước cho các đối tượng người có công với cách mạng nhân dịp kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ 27/7, theo đó có 26.584 lượt người có công và thân nhân được nhận quà Chủ tịch nước với tổng kinh phí 5.412,2 triệu đồng.

7.3. Giáo dục - đào tạo

Năm học 2018-2019, số học sinh đăng ký tuyển sinh lớp 10 trên địa bàn tỉnh là 10.001 HS, số học sinh trúng tuyển là 8.712 em, đạt tỷ lệ 87,11%.

 

Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018 tại Quảng Trị hoàn thành, bảo đảm an toàn, đúng quy chế. Kết quả  trước phúc khảo toàn tỉnh có 7.336 thí sinh dự thi; đỗ tốt nghiệp 6.952 thí sinh; đạt tỷ lệ 94,77% (giảm 0,45% so với năm 2017).

 

Nổi bật năm 2018, tại Quảng Trị có Dự án Trường hội nhập quốc tế iSchool Quảng Trị do Tập đoàn Nguyễn Hoàng đầu tư đã chính thức được khởi công xây dựng với mức tổng đầu tư 250 tỷ đồng, dự kiến tháng 12/2018 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Với tổng diện tích gần 50.000 m2, trường có thể đáp ứng nhu cầu học tập cho 2.000 học sinh từ khối Mầm non đến Phổ thông với các khối chức năng như: Khu Hiệu bộ Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông; Nhà luyện tập thể thao đa năng, bể bơi rộng 240m2, sân bóng đá, sân tennis, sân bóng rổ, đường chạy tiêu chuẩn, phục vụ các hoạt động thể thao và thi đấu chuyên nghiệp; Khu nhà ăn có thể phục vụ đồng thời 800 học sinh; Khu ký túc xá tiện nghi, hiện đại, an toàn, cung cấp dịch vụ nội trú chất lượng cao cho hơn 200 học sinh; Vườn thực nghiệm sinh học nơi học sinh học tập, trải nghiệm…

7.4. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Công tác phòng chống các dịch bệnh mùa hè được tăng cường. Hiện nay tình hình thời tiết diễn biến thất thường, mưa nắng xen kẽ tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển mạnh, cùng với việc bảo vệ cá nhân tránh phơi nhiễm với muỗi cho cộng đồng gặp khó khăn… nên số ca sốt rét bắt đầu xuất hiện; từ đầu năm đến nay toàn tỉnh có 21 trường hợp mắc bệnh sốt rét, giảm 74,17 % so với cùng kỳ năm 2017. Tình hình bệnh truyền nhiễm xảy ra trên địa bàn hầu hết giảm so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 7/2018, trên địa bàn tỉnh có 799 trường hợp mắc bệnh cúm, 36 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 50 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 23 trường hợp mắc bệnh quai bị, 40 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 208 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 08 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut.

Tính chung 7 tháng năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 6.329 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 18,62% so với cùng kỳ năm trước; 191 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 13,57%; 346 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 1,17%; 177 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 28,92%; 459 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 88,89%; 967 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 9,63%; 56 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 49,55%. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Ngành Y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan, các đoàn thể tổ chức, giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS thuận lợi, hiệu quả hơn. Hướng tới mục tiêu ba không: không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS.

Trong tháng không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV nào. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 219 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó: có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Tỉnh đã chủ động trong công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra không để xảy ra ngộ độc tập thể, tử vong do ngộ độc thực phẩm; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận VSATTP. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm. Tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Trong tháng 7 và 7 tháng năm 2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.    

7.5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Toàn tỉnh đã triển khai thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan; tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ tốt các sự kiện chính trị, các lễ lớn trong tháng: Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/6); Ngày Gia đình Việt Nam (28/6); Kỷ niệm 72 năm Ngày truyền thống lực lượng An ninh Nhân dân Việt Nam (12/7/1946 - 12/7/2018); Kỷ niệm 50 năm Ngày chiến thắng Khe Sanh – giải phóng Hướng Hoá (9/7/1968 - 9/7/2018)…

Ngày 29/6/2018, Tỉnh Quảng Trị tổ chức lễ vinh danh nghệ thuật Bài chòi Trung bộ Việt Nam được UNESCO ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Chuẩn bị kế hoạch Tổ chức các hoạt động Kỷ niệm 71 năm Ngày Thương binh, Liệt sĩ (27/7/1947 – 27/7/2018); 46 năm sự kiện 81 ngày đêm chiến đấu bảo vệ Thành Cổ và thị xã Quảng Trị (1972-2018); Tổ chức Hội chợ Công Thương khu vực miền Trung - Tây Nguyên - Nhịp cầu Xuyên Á - Quảng Trị 2018. Theo đó, Hội chợ sẽ diễn ra trong 7 ngày, từ 24 - 30/7/2018 tại Trung tâm Dịch vụ - Hội nghị tỉnh Quảng Trị.

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp Năng khiếu, đội tuyển Tỉnh và đội tuyển Trẻ. Tổng số vận động viên (VĐV) được đào tạo tại Trung tâm là 113 VĐV; trong đó: 34 VĐV tuyến Tỉnh, 18 VĐV tuyến Trẻ và 61 VĐV tuyến Năng khiếu.

Ngày 03/7/2018, tại TP Đông Hà, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND tỉnh Quảng Trị tổ chức Vòng chung kết Giải Bóng đá Hội khỏe Phù Đổng học sinh tiểu học và THCS toàn quốc - Cúp Nestlé Milo lần thứ XVI - 2018. Giải quy tụ hơn 300 cầu thủ, đến từ 29 đội bóng, trong đó: có 15 đội bóng cấp tiểu học và 14 đội bóng cấp THCS của 22 tỉnh, thành phố. Kết quả ở nội dung cấp Tiểu học: giải Nhất thuộc về tỉnh Kiên Giang, giải Nhì tỉnh Quảng Trị và giải Ba tỉnh Bắc Ninh và Thanh Hóa. Ở nội dung cấp THCS, giải Nhất tỉnh Bình Định, giải Nhì tỉnh Bắc Ninh và giải Ba tỉnh Phú Thọ và Bình Phước.

Trong tháng, Quảng Trị tham gia Giải vô địch trẻ Vật ở Thái Nguyên đạt 01HCB, 01 HCĐ; Giải vô địch trẻ Karatedo ở Đà Nẵng đạt 01HCĐ; Giải Cầu lông các cây vợt xuất sắc ở Quảng Nam đạt 01HCV, 01HCĐ…

7.6. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy, nổ

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thời tiết nắng nóng xảy ra trên diện rộng kết hợp với khí hậu gió Lào nên tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng rất cao. Để chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ rừng, PCCC rừng, giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng gây ra, tỉnh đã tiến hành kiểm tra, rà soát kỹ các phương án PCCC rừng ở các cấp, bao gồm việc tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị PCCC rừng, tăng cường lực lượng tại khu vực có nguy cơ xảy ra cháy và cháy lớn. Bố trí các nguồn lực phù hợp theo phương châm 4 tại chỗ, đảm bảo ngăn chặn và xử lý kịp thời các tình huống mới phát sinh, không để xảy ra cháy rừng và cháy lớn. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn kiểm soát việc sử dụng lửa trong và gần rừng của người dân, nhất là việc đốt nương, làm rẫy… Tăng cường cán bộ xuống các trọng điểm về cháy rừng để tham mưu cho cấp chính quyền cơ sở thực hiện công tác PCCC rừng… Duy trì chế độ thường trực 24/24 giờ trong suốt mùa khô để kiểm soát chặt chẽ những khu vực rừng có nguy cơ cháy cao, giảm thiểu nguồn lửa, phát hiện kịp thời điểm cháy…

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 16 vụ cháy, tăng 12 vụ so với tháng cùng kỳ năm trước; nguyên nhân do chập điện, sơ suất trong sử dụng lửa. Tổng giá trị thiệt hại 574,18 triệu đồng.

Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 45 vụ cháy, tăng 13 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 02 người bị thương. Tổng giá trị thiệt hại 4.123,58 triệu đồng.

b. Bảo vệ môi trường

Nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước, ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục cơ bản những vấn đề ô nhiễm môi trường, Tỉnh tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; ngăn ngừa các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tăng cường và chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm; kiểm soát chặt chẽ nguồn thải; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và không phù hợp quy hoạch; quản lý chất lượng môi trường nước biển, sông, kênh…thông qua tăng cường công tác quan trắc, dự báo diễn biến đánh giá chất lượng môi trường đồng thời đề xuất phương án thông báo, cảnh báo kịp thời khi có sự cố về môi trường.

Trong tháng 7/2018 phát hiện và xử lý 03 vụ vi phạm môi trường xảy ra, số tiền xử phạt 134 triệu đồng. Tính chung 7 tháng năm 2018, phát hiện và xử lý 03 vụ vi phạm môi trường xảy ra, số tiền xử phạt 134 triệu đồng.

7.7. Tình hình thiên tai

Tháng 7/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

7.8. Tai nạn giao thông

Từ 16/6 đến 15/7/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, làm chết 11 người, bị thương 15 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 10,5% (+02 vụ), số người chết tăng 57,1% (+04 người), số người bị thương giảm 40% (-10 người).

Tính chung từ 16/12/2017 đến 15/7/2018 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 118 vụ tai nạn giao thông, làm chết 79 người, bị thương 79 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 13,9% (-19 vụ), số người chết tăng 11,3% (+08 người), số người bị thương giảm 37,8% (-48 người). Trong tổng số vụ tai nạn giao thông 7 tháng, đường bộ xảy ra 117 vụ, làm chết 78 người, bị thương 79 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2018 tỉnh Quảng Trị./.

 ► Số liệu KT-XH tháng 7 năm 2018

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013