Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 188
Hôm nay: 476
Lượt truy cập: 1,420,386
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 5 NĂM 2018
Cập nhật bản tin: 5/29/2018
            

           1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Sản xuất vụ Đông Xuân năm 2017-2018

Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2017-2018, đầu vụ thời tiết mưa rét kéo dài đã ảnh hưởng đến tiến độ gieo cấy lúa và một số cây trồng khác; tuy nhiên, trong vụ thời tiết thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, nguồn nước tưới đảm bảo và sâu bệnh phát sinh ít hơn các năm trước nên năng suất hầu hết các loại cây hàng năm đều khá cao; đặc biệt, cây lúa cho năng suất đạt cao nhất từ trước đến nay.

Dự ước kết quả sản xuất vụ Đông Xuân năm 2017-2018 như sau:

Về diện tích: vụ Đông Xuân 2017-2018 toàn tỉnh đã gieo trồng được 50.390,5 ha các loại cây hàng năm, tăng 0,15% (+77 ha) so với vụ Đông Xuân 2016-2017; Trong đó: cây lúa gieo cấy 25.983,7 ha, tăng 0,9% (+231,1 ha); cơ cấu giống lúa chủ yếu là các loại giống ngắn ngày, cho năng suất chất lượng cao như: HN6, TL6, AC5, HC95, HT1, Thiên Ưu 8, P6, NA2…; cây ngô gieo trồng 3.125,9 ha, giảm 0,75% (-23,5 ha); khoai lang 1.747,4 ha, giảm 7,44% (-140,4 ha); sắn 9.789,1 ha, tăng 1,44% (+138,7 ha); cây chất bột khác 1.106,5 ha, giảm 4,05% (-46,7 ha); lạc 3.268,1 ha, giảm 5,48% (-189,6 ha); rau các loại 3.610,1 ha, giảm 0,87% (-31,5 ha); đậu các loại 562,9 ha, giảm 2,68% (-15,5 ha); cây ớt cay 421,4 ha, tăng 25,53% (+85,7 ha)...

Vụ Đông - Xuân năm nay thời tiết thuận lợi, đủ nguồn nước tưới nên diện tích lúa tăng; diện tích sắn tăng do hiện nay các Nhà máy chế biến tinh bột sắn  thiếu nguyên liệu, giá sắn tăng cao nên bà con tăng diện tích; diện tích cây ớt cay tăng do các huyện triển khai dự án trồng ớt cay theo hợp đồng để bán cho các Doanh nghiệp. Một số cây trồng khác như: ngô, khoai lang, cây chất bột khác, lạc, rau các loại, đậu các loại giảm do đầu vụ mưa rét kéo dài một số diện tích ở vùng trũng, đất ướt không gieo trồng kịp thời vụ…

Về năng suất: Ước tính năng suất lúa vụ Đông Xuân năm 2017-2018 đạt 57,8 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm 2016-2017; cây ngô năng suất  đạt 37,7 tạ/ha, tăng 1,2 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 80 tạ/ha, tăng 1,2 tạ/ha; cây chất bột khác năng suất đạt 120,5 tạ/ha, tăng 2,4 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 20,4 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 101,7 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 11,4 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 56,4 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha…

Về sản lượng: Ước tính tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân 2017-2018 đạt 161.835,4 tấn, tăng 2,65% (+4.174,5 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2016-2017; Trong đó: sản lượng lúa đạt 150.062,5 tấn, tăng 2,67% (+3.904,4 tấn); sản lượng ngô đạt 11.772,9 tấn, tăng 2,35% (+270,1 tấn). Sản lượng khoai lang đạt 13.971,1 tấn, giảm 6,09% (-905,6 tấn); sản lượng cây chất bột khác đạt 13.337,2 tấn, giảm 2,1% (-286,7 tấn); sản lượng lạc đạt 6.660,8 tấn, giảm 3,67% (-253,5 tấn); sản lượng rau các loại đạt 36.717 tấn, tăng 0,74% (+270,5 tấn); sản lượng đậu các loại  đạt 641,3 tấn, tăng 4,63% (+28,4 tấn); sản lượng ớt cay đạt 2.376,3 tấn, tăng 26,49% (+497,7 tấn)…Sản lượng khoai lang, cây chất bột khác, lạc giảm là do diện tích giảm.

 Ngày 18/5/2018, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị triển khai Hội nghị đánh giá các mô hình tiêu biểu năm 2017 và sơ kết sản xuất vụ Đông Xuân 2017-2018, triển khai kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu 2018. Hội nghị đã đánh giá Vụ Đông xuân 2017-2018, năng suất lúa ước đạt 57,8 tạ/ha cao nhất từ trước đến nay. Nét nổi bật là Sở Nông nghiệp và PTNT đã tăng cường kêu gọi đầu tư, kết nối với các doanh nghiệp để liên kết sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch gắn với chế biến tiêu thụ, xây dựng  thương hiệu các nông sản chủ lực nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Ngành nông nghiệp và PTNT đã tập trung chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, đồng thời khai thác tốt lợi thế để phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh, từng bước xây dựng thương hiệu và có chổ đứng trên thị trường như: Tiêu Cùa, Cà phê Khe Sanh, Gạo Hữu cơ Quảng Trị, Cà gai leo An Xuân, Chè vằng Định Sơn, Dưa lưới, Rau sạch… hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, an toàn và bền vững. 

b. Chăn nuôi

Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/4/2018, đàn trâu có 25.830 con, giảm 3,26% so với cùng thời điểm năm 2017; đàn bò có 66.928 con, giảm 4,16%; đàn lợn thịt có 171.066 con, giảm 12,21%; đàn gia cầm có 2.404 nghìn con, giảm 3,26%; trong đó: đàn gà 1.912 nghìn con, giảm 1,23%. Đàn lợn thịt giảm mạnh chủ yếu là do giá thịt lợn hơi giảm sâu trong năm 2017, người chăn nuôi không có lãi nên không tăng quy mô cũng như tái đàn. Hiện nay, giá bán thịt lợn hơi đã tăng trở lại nhưng tâm lý người chăn nuôi vẫn còn thận trọng sợ giá cả xuống thấp như năm 2017 nên chưa dám đầu tư. Tại thời điểm 01/4/2018, số gia trại lợn ( quy mô từ 30 con trở lên) giảm 11,7% so với cùng thời điểm năm trước; số hộ nuôi nhỏ lẻ ( quy mô dưới 30 con) giảm 15%.

Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 5/2018 đạt 2.573,9 tấn, giảm 0,32% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 1.692,25 tấn, giảm 3,90%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 18.265,1 tấn, giảm 0,34% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó: thịt lợn hơi 12.812,75 tấn, giảm 3,97%.

Tình hình dịch bệnh: Tính đến ngày 16/5/2018, dịch lở mồm long móng trên đàn gia súc đã xảy ra tại 06 huyện, thành phố: Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong và TP. Đông Hà với tổng số gia súc mắc bệnh 215 con (29 con trâu, 154 con bò và 32 con lợn); tiêu hủy 01 con bò và 45 con lợn.

1.2. Lâm  nghiệp

Ước tính sản lượng gỗ khai thác tháng 5/2018 đạt 42.148 m3, tăng 15,48% so với tháng cùng kỳ năm trước; khai thác củi đạt 33.133 ste, giảm 3,13%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 536,8 nghìn cây, tăng 10,68% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác đạt 165.618 m3, tăng 11,9%; khai thác củi đạt 67.875 ste, giảm 2,55%. Trong thời gian qua, do chất lượng rừng trồng được nâng cao với các giống cây lâm nghiệp cho năng suất cao; đến nay diện tích cho khai thác có trữ lượng ngày càng tăng, nên sản lượng gỗ tăng nhanh.

Thiệt hại rừng: Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2018, không có sâu bệnh hại rừng; công tác bảo vệ rừng được tăng cường nên không có vụ cháy rừng nào xảy ra.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng đã phát hiện và bắt giữ 26 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 22 vụ, lâm sản tịch thu 33 m3 gỗ các loại, 5,2 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 104 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 94 vụ, lâm sản tịch thu 127,8 m3 gỗ các loại, 14,7 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi các hộ nuôi tiếp tục thả giống tôm cho vụ chính trong năm. Ước tính diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 5/2018 đạt 534,7 ha, tăng 88,94% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 76,7 ha; nuôi tôm 456 ha, tăng 61,13%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 2.871,1 ha, tăng 1,88% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.071 ha, tăng 0,1%; nuôi tôm 796 ha, tăng 6,28%. Diện tích nuôi tôm  tăng khá so với cùng kỳ năm trước do thời tiết tháng 5 và 5 tháng đầu năm nay  thuận lợi hơn năm trước.

Ước tính tổng sản lượng thủy sản tháng 5/2018 đạt 3.102,2 tấn, tăng 22,13% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018 đạt 11.185,7 tấn, tăng 9,47% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 5/2018 ước tính đạt 507,5 tấn, tăng 5,95% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 131 tấn, giảm 18,63%; tôm 376 tấn, tăng 18,24%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, ước tính đạt 2.622,6 tấn, tăng 7,62% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.175,6 tấn, tăng 2,76%; tôm 1.426 tấn, tăng 10,29%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 5 tháng đầu năm tăng khá do diện tích nuôi tăng, dịch bệnh ít xảy ra nên cho năng suất cao hơn.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 5/2017 ước tính đạt 2.595,1 tấn, tăng 25,91% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.294 tấn, tăng 29,02%; tôm 28 tấn, không tăng; thủy sản khác 273 tấn, tăng 7,06%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, ước tính đạt 8.563 tấn, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 7.115 tấn, tăng 8,58%; tôm 212 tấn, tăng 17,13%; thủy sản khác 1.236 tấn, tăng 18,05%. Sản lượng thủy sản khai thác 5 tháng đầu năm tăng khá do năng lực đánh bắt tăng, đến nay đã có 25 tàu đóng mới (17 tàu vỏ thép, 01 tàu vỏ composite và 07 tàu vỏ gỗ) góp phần đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ; hơn nữa, trong thời gian qua thời tiết khá thuận lợi cho hoạt động đánh bắt.

2. Sản xuất công nghiệp 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2018 so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước tiếp tục tăng; tuy nhiên, tốc độ tăng thấp hơn tháng 5/2017 do một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khó khăn về nguyên liệu đầu vào như: sản xuất tinh bột sắn, chế biến gỗ, sản xuất dầu thông…; một số sản phẩm  tiêu thụ chậm như: phân bón NPK, tấm lợp Pro ximăng, xi măng…nên sản xuất giảm hoặc tăng chậm.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2018 ước tính tăng 4,40% so với tháng trước (tháng 5/2017 tăng 4,79%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 4,38%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,45%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,78%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 13,73%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2018 ước tính tăng 8,12% so với tháng cùng kỳ năm trước (tháng 5/2017 tăng 17,16%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 14,06%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,91%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,67%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,74%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,18% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2017 tăng 15,70%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 17,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,16%; sản xuất và phân phối điện tăng 14,83%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 9,99%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: khai thác quặng kim loại tăng 32,49%; sản xuất trang phục tăng 21,74%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 13,87%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 36,78%;           sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 137,60%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 45%; sản xuất và phân phối điện tăng 14,83%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 10,26%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 8,86%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 0,72%; xuất đồ uống tăng 4,54%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai khoáng khác giảm 1,01%; dệt giảm 24,35%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 25,05%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 0,81%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 9,46%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 10,43%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 3,37%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 10,43%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 21,28%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 5 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: quặng titan và tinh quặng titan tăng 37,13%; quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 31,89%; bộ com lê, quần áo tăng 23,70%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 48,44%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 45,31%; điện sản xuất tăng 25,63%. Một số sản phẩm tăng thấp: đá xây dựng tăng 6,43%; nước hoa quả, tăng lực tăng 12,34%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 5,70%; ván ép tăng 5,72%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 12,90%; điện thương phẩm tăng 7,06%; nước máy tăng 10,26%. Một số sản phẩm giảm: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 5,04%; tinh bột sắn giảm 17,64%; bia lon giảm 3,86%; dăm gỗ giảm 9,07%; dầu nhựa thông giảm 26,02%; phân hóa học giảm 7,70%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 3,25%; tấm lợp proximăng giảm 29,45%; xi măng giảm 0,22%.

3. Đầu tư  

Hoạt động đầu tư trong tháng chủ yếu tập trung thực hiện các công trình/dự án chuyển tiếp từ năm trước và triển khai kế hoạch đầu tư năm 2018. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2018 tăng khá cao so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước do tình hình giải ngân vốn có nhiều cải thiện nên tiến độ thi công các công trình/dự án được đẩy nhanh.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2018 ước tính đạt 202 tỷ đồng ( bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 163,8 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 31,3 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,9 tỷ đồng), tăng 16,77% so với tháng trước và tăng 29,48% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 720,36 tỷ đồng, bằng 29,92% kế hoạch năm 2018 và tăng 28,76% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước tính đạt 581,22 tỷ đồng, bằng 29,41% kế hoạch và tăng 23,08%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước tính đạt 112,94 tỷ đồng, bằng 31,56% kế hoạch và tăng 67,61%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước tính đạt 26,19 tỷ đồng, bằng 35,40% kế hoạch và tăng 32,09%.

Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2018 không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào. Vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI tháng 5/2018 ước tính đạt 279 nghìn USD, giảm 0,78% so với tháng trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI ước tính đạt 1.398,28 nghìn USD, giảm 8,23% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư thực hiện 5 tháng đầu năm của các doanh nghiệp FDI giảm do hầu hết các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên tình hình đầu tư chững lại.

Tiến độ giải ngân vốn: đến 30/4/2018, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 387,06 tỷ đồng, đạt 18,76% kế hoạch năm 2018.

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Thị trường bán lẻ hàng hóa tháng 5/2018 diển biến bình thường; thời tiết nắng nóng thuận lợi cho hoạt động xây dựng; nhu cầu một số mặt hàng phục vụ mùa hè tăng; giá xăng dầu điều chính tăng… nên doanh thu bán lẻ một số nhóm hàng như: đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình; gỗ và vật liệu xây dựng; xăng dầu các loại tăng khá so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước…

Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2018 đạt 2.322,6 tỷ đồng, tăng 2,61% so với tháng trước và tăng 9,08% so với  tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 1.973,1 tỷ đồng, tăng 2,85% so với tháng trước và tăng 9,09% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 259,2 tỷ đồng, tăng 1,37% và tăng 9,64%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 2,97% và tăng 8,94%; doanh thu dịch vụ khác đạt 86,55 tỷ đồng, tăng 0,83% và tăng 7,33%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 11.216,26 tỷ đồng, tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 5 tháng đầu năm 2018 ước tính đạt 9.619,58 tỷ đồng, chiếm 85,76% tổng mức và tăng 10,70% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 13,81%;  gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,60%; xăng dầu các loại tăng 12,92%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.147,33 tỷ đồng, chiếm 10,23% tổng mức và tăng 10,27% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 13,76 tỷ đồng, chiếm 0,12% tổng mức và tăng 10,97% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 435,58 tỷ đồng, chiếm 3,89% tổng mức và tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng 5/2018, thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng và du lịch lữ hành nên hoạt động vận tải tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước.

Ước tính doanh thu vận tải tháng 5/2018 đạt 113,30 tỷ đồng, tăng 5,03% so với tháng trước và tăng 7,29% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu vận tải, doanh thu vận tải hành khách đạt 40,29 tỷ đồng, tăng 2% và tăng 3,87%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 70,29 tỷ đồng, tăng 6,96% và tăng 8,09%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải đạt 2,71 tỷ đồng, tăng 2,31% và tăng 52,53%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, doanh thu vận tải ước tính đạt 524,77 tỷ đồng, tăng 7,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 202,50 tỷ đồng, tăng 8,56%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 311,18 tỷ đồng, tăng 6,78%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải đạt 11,09 tỷ đồng, tăng 36,75%.

Ước tính số lượt hành khách vận chuyển tháng 5/2018 đạt 571,52 nghìn HK, tăng 1,96% so với tháng trước và tăng 6,19% so với tháng cùng kỳ năm trước, tất cả đều do vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển đạt 55,43 triệu HK.km, tăng 2,75% so với tháng trước và tăng 4,95% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 3.050,62 nghìn HK, tăng 3,05% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển đạt 275,74 triệu HK.km, tăng 4,62%.

Ước tính khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 5/2018 đạt 758,36 nghìn tấn, tăng 4,18% so với tháng trước và tăng 2,48% so với tháng cùng kỳ năm trước; chủ yếu do vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 51,46 triệu tấn.km, tăng 6,52% so với tháng trước và tăng 1,37% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 3.470,34 nghìn tấn, tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 219,49 triệu tấn.km, tăng 4,19%.

4.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng 5/2018, thời tiết thuận lợi cho kinh doanh du lịch; hoạt động nghỉ dưỡng và tắm biển tại các bãi biển Cửa Việt và Cửa Tùng hết sức sôi động; nhiều đoàn khách quốc tế và trong nước đã đến Quảng Trị thăm quan các di tích lịch sữ trong dịp lễ 30/4 và 1/5 nên số lượt khách do các đơn vị lưu trú và lữ hành phục vụ tăng khá.

Ước tính số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 5/2018 đạt 36.751 lượt, tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 10,42% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 38.316 ngày khách, tăng 2,43% và tăng 10,51%, lượt khách du lịch theo tour đạt 1.965 lượt, tăng 3,20% và tăng 9,20%, ngày khách du lịch theo tour đạt 5.355 ngày khách, tăng 3,12% và tăng 10,49%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 174.186 lượt, tăng 9,53% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 180.313 ngày khách, tăng 9,47%; lượt khách du lịch theo tour đạt 7.636 lượt, tăng 8,64%; ngày khách du lịch theo tour đạt 19.679 ngày khách, tăng 9,25%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2018 có giảm so với tháng trước; chủ yếu do  giá lương thực, thực phẩm; đồ uống và thuốc lá giảm. Tuy nhiên, so với tháng cùng kỳ năm trước tăng do giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao (giá dịch vụ khám chữa bệnh cho đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế tăng theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị); nhóm dịch vụ giáo dục tăng khá cao (học phí tăng từ đầu năm học 2017-2018); giá dịch vụ giao thông tăng (giá xăng dầu điều chỉnh tăng); giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng (giá vật liệu xây dựng tăng)…

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2018 giảm 0,02% so với tháng trước; tăng 0,89% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,57% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2018, tăng 1,81% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 2,17% (lương thực tăng 1,01%, thực phẩm giảm 5,56%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,78%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,10%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,07%; bưu chính viễn thông giảm 1,17%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,52%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,24%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,08%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,46%; giao thông tăng 4,37%; giáo dục tăng 22,93%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,65%.

Chỉ số giá vàng tháng 5/2018 giảm 0,95% so với tháng trước; tăng 3,84% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,79% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng đầu năm 2018 tăng 6,86% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2018 giảm 0,09% so với tháng trước; tăng 0,24% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,24% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng đầu năm 2018 tăng 0,16% so với bình quân cùng kỳ năm trước. 

6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/5/2018 đạt 789,46 tỷ đồng, bằng 30,40% dự toán địa phương và tăng 12,01% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 701,83 tỷ đồng, bằng 30,58% dự toán và tăng 16,11%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 87,63 tỷ đồng, bằng 29,02% dự toán và giảm 12,70%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu từ doanh nghiệp nhà nước 102,79 tỷ đồng, tăng 50,79% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 198,45 tỷ đồng, tăng 22,34%; lệ phí trước bạ 49,96 tỷ đồng, tăng 50,70%; thuế thu nhập cá nhân 33,11 đồng, tăng 32,30%; thuế bảo vệ môi trường 48,73 tỷ đồng, giảm 32,91%; thu tiền sử dụng đất 148,58 tỷ đồng, giảm 12,51%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/5/2018 đạt 2.284,12 tỷ đồng, bằng 30,07% dự toán địa phương và tăng 22,63% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 686,04 tỷ đồng, bằng 81,79% dự toán và tăng 48,43%; chi thường xuyên 1.585,45 tỷ đồng, bằng 35,66% dự toán và tăng 15,73%. Trong tổng chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 719,60 tỷ đồng, tăng 15,61% so với cùng kỳ năm trước; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 122,95 tỷ đồng, tăng 3,10%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 87,48 tỷ đồng, tăng 31,47%; chi sự nghiệp kinh tế 99,09 tỷ đồng, tăng 20,85%; chi quản lý hành chính 419,45 tỷ đồng, tăng 11,40%...

7. Một số tình hình xã hội

Ngày 16/5/2018, Đoàn công tác của Chính phủ do đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ dẫn đầu đã có chuyến thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Trị. Một trong những nội dung trọng tâm của chuyến làm việc là Tổng kết công tác chỉ đạo để ổn định đời sống và sản xuất, kinh doanh cho người dân 04 tỉnh miền Trung bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển.

Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Trị, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đánh giá cao tinh thần quyết liệt hành động và khát vọng cống hiến của lãnh đạo tỉnh trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt sau sự cố môi trường biển, tỉnh đã chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm  giải quyết, đảm bảo ổn định, khôi phục kinh tế biển cho bà con ngư dân. Trong hoạt động xúc tiến đầu tư, tỉnh đã tập trung các giải pháp tạo môi trường thu hút đầu tư. Trên lĩnh vực nông nghiệp, Thủ tướng đánh giá cao về việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp đặc biệt tỉnh đã hướng đến việc sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nhiều sản phẩm nông nghiệp đã xây dựng được thương hiệu và tạo giá trị kinh tế cao.

7.1. Thiếu đói trong nông dân  

Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2017-2018 tỉnh Quảng Trị được mùa, năng suất hầu hết các loại cây trồng đều đạt khá cao; đặc biệt, cây lúa cho năng suất đạt cao nhất từ trước đến nay. Ước tính tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 161.835,4 tấn, tăng 2,65% (+4.174,5 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2016-2017; Trong đó: sản lượng lúa đạt 150.062,5 tấn, tăng 2,67% (+3.904,4 tấn); sản lượng ngô đạt 11.772,9 tấn, tăng 2,35% (+270,1 tấn).

Công tác chi trả bồi thường sự cố môi trường biển được tỉnh đặc biệt quan tâm. Đến nay, tỉnh Quảng Trị đã cơ bản chi trả bồi thường sự cố môi trường biển với hơn 1.000 tỷ đồng. Năng lực đánh bắt thủy sản tăng lên đáng kể, đã có 25 tàu cá được đóng mới và đưa vào sử dụng từ nguồn vốn vay theo Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; trong đó có: 17 tàu vỏ thép, 7 tàu vỏ gỗ, 1 tàu vỏ composite. Ước tính 5 tháng đầu năm 2018 sản lượng thủy sản đạt 11.185,7 tấn, tăng 9,47% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản lượng thủy sản đánh bắt đạt 8.563 tấn, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, đời sống dân cư nói chung và đời sống nông dân nói riêng tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2018 ổn đinh. Mặc dù một bộ phận hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, nhưng Tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo…nên trong tháng 5/2018, tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. Giáo dục - đào tạo

Kỳ thi THPT quốc gia năm 2018, tỉnh Quảng Trị có 24 điểm thi với 332 phòng thi. Tổng số thí sinh đăng ký dự thi 7.943 thí sinh; trong đó có: 2.019 thí sinh thi tốt nghiệp, 5.338 thí sinh vừa thi tốt nghiệp vừa tuyển sinh, 586 thí sinh thi tự do.

Đến nay, ngành giáo dục đào tạo tỉnh đã hoàn thành công tác chuẩn bị từ tổ chức ôn tập, hoàn thành đăng ký dự thi, phổ biến quy chế, các văn bản liên quan, phối hợp với các đơn vị chuẩn bị tốt mọi điểu kiện sẵn sàng cho kỳ thi.

Chỉ đạo các trường hoàn thành kế hoạch năm học, đánh giá, phân loại học sinh, tổ chức ôn tập, rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh, nhất là đối với học sinh có học lực yếu, học sinh là con em gia đình chính sách, học sinh ở miền núi, học sinh người dân tộc thiểu số…

7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Công tác phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết và các dịch bệnh mùa hè được tăng cường. Tình hình bệnh truyền nhiễm xảy ra trên địa bàn hầu hết giảm so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 5/2018, trên địa bàn tỉnh có 1.218 trường hợp mắc bệnh cúm, 66 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 62 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 43 trường hợp mắc bệnh quai bị, 141 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 177 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 11 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 8 trường hợp mắc bệnh do virut Adeno gây ra; 4.613 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 16,1% so với cùng kỳ năm trước; 125 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 12,59%; 208 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 5,58%; 113 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 32,74%; 323 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 132,37%; 587 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, tăng 1,56%; 40 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 34,43%. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

b. Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan, các đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức làm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn; quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

Trong tháng không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV nào. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 218 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

c. Tình hình ngộ độc thực phẩm

Hưởng ứng Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2018 (15/4-15/5/2018) với chủ đề “Tăng cường trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm”, Tỉnh tập trung tăng cường công tác giáo dục, truyền thông, thông tin chính xác, kịp thời, toàn diện, có trách nhiệm, trung thực các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm. Đề cao vai trò trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm. Tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn tỉnh chỉ xảy ra 01 vụ ngộ độc; làm 01 người tử vong và 01 người phải cấp cứu tại Bệnh viện; nguyên nhân do uống rượu ngâm rể cây.    

7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong tháng, đã tổ chức thực hiện tốt các hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hoá, văn nghệ Chào mừng các ngày Lễ lớn: Kỷ niệm 46 năm Ngày giải phóng Quảng Trị (01/5/1972-01/5/2018); 64 năm Ngày chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2018); 128 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2018)...Tổ chức thành công Lễ hội "Thống nhất non sông – 2018” với các hoạt động chính: Lễ Thượng cờ, Hội Bài chòi, Giải đua thuyền truyền thống…

Tham dự Lễ đón bằng của UNESCO ghi danh Nghệ thuật Bài chòi Trung bộ Việt Nam là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại tại tỉnh Bình Định.

Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị lần thứ VII – 2018. Đại hội TDTT tỉnh Quảng Trị lần thứ VII với 10 môn thi đấu, gồm: Đua thuyền truyền thống, Cầu lông, Kéo co, Bóng đá nam, Võ cổ truyền, Karatedo, Cờ tướng, Việt dã, Bóng chuyền và Điền kinh. Tổng số cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên tham dự hơn 1.000 người đến từ 9 huyện, thị xã, thành phố và 3 ngành Công an, Quân đội, Giáo dục và Đào tạo; 70 bộ huy chương đã được trao.
Kết thúc đại hội, Ban Tổ chức đã trao giải Nhất toàn đoàn cho đoàn Thành phố Đông Hà với thành tích 22 HCV, 10 HCB và 5 HCĐ, giải Nhì toàn đoàn cho đoàn huyện Vĩnh Linh, giải Ba toàn đoàn cho đoàn huyện Triệu Phong (khối các huyện, thị xã, thành phố); trao giải Nhất toàn đoàn cho đoàn Công an tỉnh (khối các sở, ban, ngành).

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp Năng khiếu, đội tuyển Tỉnh và đội tuyển Trẻ. Tổng số vận động viên (VĐV) được đào tạo tại Trung tâm là 100 VĐV; trong đó: 35 VĐV tuyến Tỉnh, 15 VĐV tuyến Trẻ và 50 VĐV tuyến Năng khiếu.

7.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy, nổ

Thời gian vừa qua, trên địa bàn tỉnh thời tiết nắng nóng xảy ra trên diện rộng kết hợp với khí hậu gió Lào nên rất dễ gây ra hoả hoạn, chủ yếu là ở nhà dân và cháy rừng. Trước tình hình đó, tỉnh đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, các biện pháp phòng cháy, chữa cháy đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân và người đứng đầu cơ sở trọng điểm dễ xảy ra cháy, nổ. Công tác thường trực ứng cứu và chữa cháy kịp thời, hiệu quả; 100% các vụ cháy, nổ xảy ra trên địa bàn đều được tổ chức cứu chữa kịp thời. Công tác kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm trong lĩnh vực PCCC cũng được tăng cường, chú trọng.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ cháy (TP Đông Hà 02 vụ, TX Quảng Trị 01 vụ, huyện Cam Lộ 01 vụ), tăng 02 vụ so với tháng cùng kỳ năm trước; nguyên nhân do chập điện, sơ suất trong sử dụng lửa. Tổng giá trị thiệt hại 151,9 triệu đồng.

Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 19 vụ cháy, giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người bị thương. Tổng giá trị thiệt hại 1.940,9 triệu đồng.

b. Bảo vệ môi trường

Công tác bảo vệ môi trường được tỉnh hết sức quan tâm; tiếp tục vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, chủ động cung cấp thông tin, phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường… Ngoài ra, tỉnh tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; ngăn ngừa các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm; kiểm soát chặt chẽ nguồn thải; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và không phù hợp quy hoạch; quản lý chất lượng môi trường nước biển, sông, kênh…thông qua tăng cường công tác quan trắc, dự báo đánh giá chất lượng môi trường; đồng thời, đề xuất phương án thông báo, cảnh báo kịp thời khi có sự cố về môi trường.

Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

7.6. Tình hình thiên tai

Tháng 5/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

7.7. Tai nạn giao thông

Từ 16/4 đến 15/5/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, làm chết 13 người, bị thương 08 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 33,3% (-07 vụ), số người chết tăng 18,2% (+02 người), số người bị thương giảm 60% (-12 người).

Tính chung từ 16/12/2017 đến 15/5/2018 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 82 vụ tai nạn giao thông, làm chết 59 người, bị thương 55 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 16,3% (-16 vụ), số người chết tăng 11,3% (+06 người), số người bị thương giảm 34,5% (-29 người).

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2018 tỉnh Quảng Trị./.

► Số liệu KT-XH tháng 5 năm 2018

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013