Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 230
Hôm nay: 634
Lượt truy cập: 1,420,544
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2018
Cập nhật bản tin: 3/29/2018
            

          Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động số 111/CTHĐ-UBND ngày 22/01/2018 về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ, Kết luận số 78-KL/TU ngày 05/12/2017 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị; ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địa phương tập trung chỉ đạo quyết liệt các nhiệm vụ trọng tâm của năm 2018. Tình hình kinh tế - xã hội quí I/2018 tỉnh Quảng Trị tiếp tục chuyển biến mạnh mẽ và đạt kết quả tích cực trên nhiều ngành và lĩnh vực:

1. Tài chính, ngân hàng

1.1. Tài chính

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính về thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tỉnh đã thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết…Tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Đẩy mạnh công tác thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định; hạn chế tình trạng nợ đọng thuế.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2018 đạt 401,4 tỷ đồng, bằng 15,45% dự toán năm 2018 và tăng 37,93% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 352,6 tỷ đồng, bằng 15,36% dự toán và tăng 30,21%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 48,8 tỷ đồng, bằng 16,15% dự toán và tăng 141,28%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 61 tỷ đồng, bằng 20,9% dự toán và tăng 114,12%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 98,3 tỷ đồng, bằng 12,62% dự toán và tăng 24,56%; lệ phí trước bạ 30,3 tỷ đồng, bằng 23,87% dự toán và tăng 49,1%; thu tiền sử dụng đất 85 tỷ đồng, bằng 22,98% dự toán và tăng 50,82%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/3/2018 thực hiện 1232,4 tỷ đồng, bằng 17,88% dự toán năm 2018 và tăng 12,08% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 415,1 tỷ đồng, bằng 57,15% dự toán và tăng 24,63%; chi thường xuyên 815,8 tỷ đồng, bằng 18,66% dự toán và tăng 10,25%. Trong chi thường xuyên, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 403,3 tỷ đồng, bằng 20,7% dự toán và tăng 15,98%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 36 tỷ đồng, bằng 8,22% dự toán và giảm 4,95%; chi quản lý hành chính 228,8 tỷ đồng, bằng 23,57% dự toán và tăng 3,78%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 52,5 tỷ đồng, bằng 24,97% dự toán và tăng 16,93%; chi sự nghiệp kinh tế 48,7 tỷ đồng, bằng 11,39% dự toán và tăng 63,88%...

1.2. Ngân hàng

Triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng của Chính phủ, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện nhiệm vụ Ngân hàng năm 2018.

Tổ chức tốt công tác điều hòa lưu thông tiền tệ, cung ứng đủ khối lượng tiền mặt ra lưu thông theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước. Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đảm bảo an toàn trong dịp Tết Nguyên đán, tổ chức hoạt động hệ thống ATM đảm bảo an toàn.

Lãi suất huy động vốn và cho vay trên địa bàn Quảng Trị trong Quý I/2018 cơ bản ổn định. Một số Ngân hàng thương mại đã thực hiện giảm lãi suất cho vay vốn ngắn hạn các lĩnh vực ưu tiên từ 6,5% xuống 6%/năm.

Huy động vốn trên địa bàn đến 15/3/2018 đạt 17838 tỷ đồng, tăng 0,02% (+3 tỷ đồng) so với cuối năm 2017. Cơ cấu tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm 14189 tỷ đồng, tăng 3,64% (+499 tỷ đồng) so với cuối năm 2017, chiếm 79,54%; tiền gửi thanh toán 2247 tỷ đồng, giảm 12,84% (-331 tỷ đồng), chiếm 12,60%; huy động khác 1127 tỷ đồng, giảm 12,77% (-165 tỷ đồng), chiếm 6,32%; phát hành giấy tờ có giá 275 tỷ đồng, chiếm 1,54%.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 15/3/2018 đạt 27306 tỷ đồng, tăng 4,21% (+1102 tỷ đồng) so với cuối năm 2017. Cơ cấu dư nợ cho vay: dư nợ cho vay ngắn hạn 11416 tỷ đồng, tăng 5,29% (+574 tỷ đồng) so với cuối năm 2017, chiếm 41,81%; dư nợ cho vay trung và dài hạn 15890 tỷ đồng, tăng 3,44% (+528 tỷ đồng), chiếm 58,19%.

Nợ xấu đến 15/3/2018 trên địa bàn là 196 tỷ đồng, chiếm 0,72% tổng dư nợ.

2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 3/2018, sau Tết Nguyên đán nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trở lại bình thường nên chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước. Tính chung chỉ số giá tiêu dùng bình quân Quý I/2018 chỉ tăng nhẹ so với bình quân cùng kỳ năm trước; chỉ có một số nhóm hàng hóa tăng cao như: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng khá cao chủ yếu là do giá dịch vụ khám chữa bệnh cho đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế tăng theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị; nhóm dịch vụ giáo dục tăng cao do học phí tăng từ đầu năm học 2017-2018 và giá dịch vụ giao thông tăng do giá xăng dầu tăng; các nhóm hàng hóa còn lại giá tương đối ổn định.

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-BCT ngày 07/11/2017 của Bộ Công Thương về việc thực hiện các giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2017 và Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018; UBND tỉnh đã ra Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 về việc trích ngân sách tỉnh cho các doanh nghiệp tạm ứng để mua hàng hóa dự trử thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018. Theo đó UBND tỉnh đã trích ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng cho 02 doanh nghiệp (Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị 08 tỷ đồng, Công ty TNHHMTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà 12 tỷ đồng) tạm ứng để mua hàng hóa dự trữ thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2018 giảm 0,53% so với tháng trước; tăng 0,99% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,76% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân Quý I/2018, tăng 1,62% so với bình quân cùng kỳ năm trước (Quý I/2017 tăng 6,78%). Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 2,21% (lương thực tăng 0,54%, thực phẩm giảm 5,77%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,34%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,33%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,22%; bưu chính viễn thông giảm 1,44%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,6%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,1%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,87%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,46% (do giá dịch vụ khám chữa bệnh cho đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế tăng theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 05/9/2017của UBND tỉnh Quảng Trị); giao thông tăng 3,51% (do giá xăng dầu điều chỉnh tăng); giáo dục tăng 22,89% (do tăng học phí từ đầu năm học); hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,46%.

Chỉ số giá vàng tháng 3/2018 giảm 0,37% so với tháng trước; tăng 3,84% so với tháng 12 năm trước và tăng 7,05% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân Quý I/2018 tăng 7,25% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2018 tăng 0,21% so với tháng trước; tăng 0,16% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,22% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân Quý I/2018 tăng 0,09% so với bình quân cùng kỳ năm trước. 

3. Đầu tư và xây dựng

Tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quý I/2018 vẫn chưa thoát khỏi khó khăn do Chính phủ tiếp tục thực hiện chủ trương chính sách tài khóa chặt chẽ; doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là DN nhỏ và siêu nhỏ năng lực hạn chế; nguồn lực trong dân có hạn; tình hình thu hút vốn FDI và vốn đối ứng các Dự án ODA gặp khó khăn; công tác giải ngân chậm…nên vốn đầu tư và giá trị sản xuất xây dựng trong Quý I/2018 tăng chậm.

3.1. Đầu tư  

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quý I/2018 (giá hiện hành) ước tính đạt 2585,9 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó: Vốn nhà nước ước tính đạt 644,7 tỷ đồng, chiếm 24,93% và tăng 14,61%; vốn ngoài nhà nước ước tính đạt 1922,4 tỷ đồng, chiếm 74,34% và tăng 7,04%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước tính đạt 18,8 tỷ đồng, chiếm 0,73% và giảm 30,38%.

Trong vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước tính đạt 1946,3 tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản ước tính đạt 341,8 tỷ đồng, giảm 14,08%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ ước tính đạt 160,4 tỷ đồng, tăng 8,21%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động ước tính đạt 86,8 tỷ đồng, tăng 6,39%; vốn đầu tư phát triển khác ước tính đạt 50,6 tỷ đồng, tăng 6,31%.

Trong tổng vốn đầu tư của khu vực nhà nước, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 3/2018 ước tính đạt 131,9 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 106 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 21 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 4,9 tỷ đồng; so với tháng trước tăng 28,59%, so với tháng cùng kỳ năm trước tăng 17,55%. Tính chung Quý I/2018, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 339,6 tỷ đồng, bằng 14,1% kế hoạch năm 2018 và tăng 24,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn ngân sách tỉnh đạt 273,3 tỷ đồng, bằng 13,83% kế hoạch và tăng 16,99%; vốn ngân sách huyện đạt 52,8 tỷ đồng, bằng 14,75% kế hoạch và tăng 68,58%; vốn ngân sách xã đạt 13,5 tỷ đồng, bằng 18,27% kế hoạch và tăng 54,81%. Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý Quý I/2018 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước là do kế hoạch phân bổ vốn 2 tháng đầu năm 2018 tăng gần 56% so với cùng kỳ năm trước.

Về vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 149 dự án đầu tư vào các KCN, KKT với tổng vốn đăng ký 98144 tỷ đồng; trong đó có 88 dự án đã đi vào hoạt động, 50 dự án đang triển khai xây dựng và 11 dự án đang làm thủ tục đầu tư.

Về vốn FDI: Qúy I/2018 không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào. Hiện nay số dự án đang hoạt động trên địa bàn là 11 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là 39,23 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI trong Quý I/2018 ước tính đạt 833,73 Nghìn USD, giảm 5,47% so với cùng kỳ năm trước.

Về vốn ODA: từ đầu năm đến nay chưa có dự án mới được cấp phép. Hiện nay trên địa bàn có 25 dự án ODA đang thực hiện đầu tư với tổng vốn đăng ký 5301 tỷ đồng (vốn nước ngoài 4546 tỷ đồng, vốn đối ứng 755 tỷ đồng).

Về tiến độ giải ngân vốn: đến 28/02/2018, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 47,2 tỷ đồng, đạt 3,12% kế hoạch năm 2018.

3.2. Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng Quý I/2018 (giá hiện hành) ước tính đạt 2064,3 tỷ đồng, do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở ước tính đạt 1060,3 tỷ đồng, chiếm 51,36%; công trình nhà không để ở ước tính đạt 179 tỷ đồng, chiếm 8,67%; công trình kỹ thuật dân dụng ước tính đạt 756,9 tỷ đồng, chiếm 36,67%; hoạt động xây dựng chuyên dụng ước tính đạt 68,1 tỷ đồng, chiếm 3,3%.

Giá trị sản xuất xây dựng Quý I/2018 (giá so sánh 2010) ước tính đạt 1440,1 tỷ đồng, tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2017 tăng 5,13%). Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở ước tính đạt 738,7 tỷ đồng, tăng 13,16%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở ước tính đạt 124,7 tỷ đồng, giảm 8,1%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng ước tính đạt 527,4 tỷ đồng, giảm 7,88%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng ước tính đạt 49,3 tỷ đồng, tăng 133,42%. Hiện nay, lãi suất ngân hàng đã có giảm, điều kiện tín dụng đã được nới lỏng; nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay của các đơn vị xây lắp vẫn là bài toán thiếu vốn.

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong tháng 3/2018, toàn tỉnh có 17 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 104 tỷ đồng; vốn đăng ký bình quân 01 doanh nghiệp đạt 6,1 tỷ đồng; có 02 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.

Tính chung từ đầu năm đến nay, có 57 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 714 tỷ đồng, giảm 26,92% (- 21 DN) về số doanh nghiệp và tăng 154% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 12,52 tỷ đồng, bằng 3,5 lần năm trước (do các DN điện gió mới thành lập có số vốn đăng ký lớn). Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 75 doanh nghiệp, tăng 19,04% (+12 DN) so với cùng kỳ năm 2017; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 11 doanh nghiệp, giảm 42,11% (-08 DN). Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ; trong các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ; gặp khó khăn về vốn sản xuất, kinh doanh…

5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

5.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2017-2018

Nhìn chung vụ Đông Xuân năm 2017-2018, tiến độ gieo trồng các loại cây  chậm hơn cùng kỳ năm trước do mưa, rét kéo dài từ giữa tháng 12/2017 đến giữa tháng 2/2018. Tuy nhiên, từ giữa tháng 2 đến đầu tháng 3/2018, thời tiết nắng ấm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Hiện nay cây lúa phát triển tốt có khả năng cho năng suất cao.

Tính đến ngày 15/3/2018, diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân 2017-2018 toàn tỉnh đạt được như sau:

Cây lúa đã gieo cấy được 25927 ha, tăng 0,68% (+174 ha) so với vụ Đông Xuân 2016-2017.

Các cây trồng khác như: cây ngô gieo trồng được 3070,7 ha, giảm 2,49%      (-78,3 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây khoai lang trồng được 1802 ha, giảm 4,56% (-86 ha); cây sắn trồng được 8312,6 ha, giảm 13,86% (-1337,8 ha); cây lạc 3299 ha, giảm 4,6% (-159 ha); rau các loại 3523 ha, giảm 3,27% (-119 ha); đậu các loại 557 ha, giảm 3,63% (-21 ha); hoa các loại 206,7 ha, bằng 6,34 lần (+174,1 ha); ớt 382,9 ha, tăng 14,06% (+47,2 ha). Các loại cây trồng như ngô, khoai lang, lạc, rau các loại, đậu các loại giảm do đầu vụ Đông Xuân mưa, rét kéo dài, đất ướt không gieo trồng được. Riêng cây sắn, do giá bán không ổn định, huyện Hướng Hóa có chủ trương chuyển qua trồng các loại cây khác cho hiệu quả cao hơn.

a2. Tình hình sâu bệnh trên cây lúa

Nhìn chung, năm nay các đối tượng dịch bệnh gây hại ở mức bình thường so với hàng năm.

Ốc bươu vàng, diện tích bị hại 136 ha; mật độ phổ biến 3-5 con/m2, nơi cao 20-30 con/m2. Chuột, diện tích bị hại 424,5 ha, trong đó: hại nặng 15,2 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 15-20%. Bệnh vàng lá sinh lý, diện tích nhiễm 65 ha, trong đó: nặng 03 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 20%. Bệnh đạo ôn, diện tích nhiễm 199 ha, trong đó: nặng 17,5 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 40%. Đốm sọc vi khuẩn, diện tích nhiễm 80 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-7%, nơi cao 15%. Bệnh bạc lá, diện tích nhiễm 475 ha, trong đó: nặng 115 ha…

Ngoài ra, tuyến trùng rễ, bọ trĩ, sâu đục thân gây hại cục bộ một số vùng của hai huyện Cam Lộ, Triệu Phong; các đối tượng khác như sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại… phát sinh rải rác.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/3/2018, đàn trâu có 26258 con, giảm 1,36% so với cùng thời điểm năm 2017; đàn bò có 64800 con, giảm 1,65%; đàn lợn thịt có 187725 con, tăng 0,34%; đàn gia cầm có 2470 nghìn con, tăng 2,07%; trong đó: đàn gà 1972 nghìn con, tăng 0,87%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý I/2018 ước tính đạt 11779,6 tấn, tăng 2,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thịt lợn 8740 tấn, tăng 2,5%.

Sau một thời gian dài, chăn nuôi gặp khó khăn do giá bán sản phẩm giảm mạnh, nhất là thịt lợn hơi. Hiện nay, giá bán sản phẩm chăn nuôi đã tăng trở lại nên tổng đàn lợn, đàn gia cầm và sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình dịch bệnh: Trong Quý I/2018, ngày 26/2/2018 trên địa bàn xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong đã xảy ra dịch lở mồm long móng trên đàn lợn 20 con. Trạm chăn nuôi - thú y huyện đã phối hợp với UBND xã Triệu Độ tiến hành tiêu hủy, khử trùng và vệ sinh chuồng trại tránh lây lan.

5.2. Lâm  nghiệp

Quý I/2018, thực hiện Chỉ thị số 10547/CT-BNN-TCLN ngày 20/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về thực hiện “ Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018; các huyện, thị xã, thành phố đã có kế hoạch và phát động Tết trồng cây ở các địa phương. Tháng 3/2018 trồng được 485 nghìn cây phân tán, tăng 8,39% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung Quý I/2018 đã trồng được 536,8 nghìn cây phân tán (cây bóng mát 4,8 nghìn cây, cây keo các loại 532 nghìn cây), tăng 10,68% so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 3/2018, sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 36470 m3, tăng 16,91% so với tháng cùng kỳ năm trước; khai thác củi ước tính đạt 9840 ste, giảm 0,68%. Tính chung Quý I/2018, sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 61970 m3, tăng 13,09% so với cùng kỳ năm trước; khai thác củi ước tính đạt 23902 ste, giảm 0,49%. Trong thời gian qua, do chất lượng rừng trồng được nâng cao với các giống cây lâm nghiệp cho năng suất cao; đến nay diện tích cho khai thác có trữ lượng ngày càng tăng, nên sản lượng gỗ tăng nhanh. Riêng sản lượng củi khai thác giảm do nhu cầu ngày càng giảm.

Thiệt hại rừng: Quý I/2018, không có sâu bệnh hại rừng. Các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, dự báo tình hình sâu bệnh trên địa bàn, đặc biệt là sâu róm thông. Công tác bảo vệ rừng được tăng cường, trong Quý không có vụ cháy rừng nào xảy ra.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Quý I/2018, đã phát hiện, bắt giữ 58 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 48 vụ; lâm sản tịch thu 59,9 m3 gỗ các loại và 9,5 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

5.3. Thủy sản

Trong tháng, các địa phương thả nuôi cá nước ngọt; các huyện ven biển tiếp tục thả giống tôm cho vụ chính trong năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 3/2018 ước tính đạt 718 ha, tăng 2,87% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 610 ha, tăng 0,83%; nuôi tôm 108 ha, tăng 16,13%. Tính chung Quý I/2018, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 1959 ha, tăng 1,45% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1700 ha, tăng 0,41%; nuôi tôm 259 ha, tăng 8,82%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 3/2017 ước tính đạt 2457 tấn, tăng 6,25% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1965,8 tấn, giảm 5,03%; tôm 289 tấn, tăng 3,29%; thủy sản khác 202,2 tấn, tăng 4,23%. Tính chung Quý I/2018 ước tính đạt 5261,6 tấn, tăng 6,25% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3984,4 tấn, tăng 6,85%; tôm 810,5 tấn, tăng 4,54%; thủy sản khác 466,7 tấn, tăng 4,17%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 3/2018 ước tính đạt 472 tấn, tăng 4,66% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 203 tấn, tăng 6,28%; tôm 269 tấn, tăng 3,46%. Tính chung Quý I/2018, ước tính đạt 1448,6 tấn, tăng 4,29% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 698,6 tấn, tăng 5,69%; tôm 750 tấn, tăng 3,02%. Sản lượng tôm nuôi Quý I/2018 tăng khá so với cùng kỳ năm trước do diện tích nuôi tăng và dịch bệnh ít xảy ra.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 3/2018 ước tính 1985,1 tấn, giảm 5,15% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1762,8 tấn, giảm 6,18%; tôm 20 tấn, tăng 1,01%; thủy sản khác 202,2 tấn, tăng 4,23%. Tính chung Quý I/2018, ước tính đạt 3813 tấn, tăng 7,01% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3285,8 tấn, tăng 7,1%; tôm 60,5 tấn, tăng 27,91%; thủy sản khác 466,7 tấn, tăng 4,17%. Sản lượng thủy sản khai thác Quý I/2018 tăng khá so với cùng kỳ năm trước do môi trường biển đã phục hồi trở lại, vụ cá Nam năm nay bà con ngư dân được mùa biển và năng lực đánh bắt thủy sản tăng đáng kể do thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản.

6. Sản xuất công nghiệp 

Quý I/2018, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng chậm so với cùng kỳ năm trước; một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sản xuất cầm chừng do thiếu nguyên liệu (sản xuất tinh bột sắn, dăm gỗ, dầu thông…); một số doanh nghiệp sản phẩm sản xuất khó khăn về thị trường tiêu thụ như: sản phẩm bia của Công ty Bia Hà Nội, sản phẩm tấm lợp của Công ty TNHH 1TV Thương mại số 1, Công ty Cổ phần Hoàng Hương…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2018 ước tính tăng 22,64% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 15,72%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 26,86%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,17%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 7,02%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 03/2018 ước tính tăng 6,56% so với tháng cùng kỳ năm trước (tháng 3/2017 tăng 14,4%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 11,27%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,45%; sản xuất và phân phối điện tăng 19,13%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 23,81%.

Tính chung Quý I/2018, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 7,24% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2017 tăng 14,49%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 21,17%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,87%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,57%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 14,91%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất Quý I/2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: khai thác quặng kim loại tăng 37,87%; sản xuất trang phục tăng 21,52%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 19,54%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,41%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 35,76%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 166,08%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 10,71%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,57%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 10,99%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất đồ uống tăng 2,98%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai khoáng khác giảm 1,19%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 0,02%; dệt giảm 21,66%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 20,22%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 18,09%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 1,89%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 16,84%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 20,59%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 14,45%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong Quý I/2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao là: quặng titan và tinh quặng titan khác tăng 56,06%; quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 67,53%; bộ com lê, quần áo tăng 23,76%; ván ép tăng 16,65%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 46,45%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 48,67%; nước máy tăng 15,88%... Một số sản phẩm tăng thấp là: nước hoa quả, tăng lực tăng 7,77%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 8,05%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 1,21%; điện thương phẩm tăng 11,29%... Một số sản phẩm giảm là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 6,54%; đá xây dựng giảm 5,46%; tinh bột sắn giảm 5,74%; bia lon giảm 7,26%; dăm gỗ giảm 21,26%; dầu nhựa thông giảm 5,13%; phân hóa học giảm 1,17%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 1,24%; bê tông tươi giảm 23,5%; tấm lợp proximăng giảm 37,71%; xi măng giảm 6,15%; điện sản xuất giảm 0,88%...

7. Thương mại, dịch vụ

7.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Quý I/2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vẫn tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước; hàng hóa trên thị trường phong phú về chũng loại, đa dạng về mẫu mã, giá cả ổn định nhưng do sức mua không cao nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mức tăng chưa cao.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2018  ước tính đạt 2165 tỷ đồng, giảm 6,12% so với tháng trước và tăng 10,36% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1833,3 tỷ đồng, giảm 6,57% so với tháng trước và tăng 10,27% so với tháng cùng kỳ năm trước; tương ứng doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 237,1 tỷ đồng, giảm 2,77% và tăng 11,16%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 3,6 tỷ đồng, tăng 4,77% và 8,59%; doanh thu dịch vụ khác đạt 91,1 tỷ đồng, giảm 5,88% và tăng 10,25%.

Tính chung Quý I/2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 6709,6 tỷ đồng, tăng 9,12% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa Quý I/2018 ước tính đạt 5718,9 tỷ đồng, chiếm 85,24% tổng mức và tăng 8,97% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng hóa có tổng mức bán lẻ cao và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng may mặc tăng 9,85%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,28%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 13,93%; xăng dầu các loại tăng 11,87%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống Quý I/2018 ước tính đạt 700,9 tỷ đồng, chiếm 10,45% tổng mức và tăng 10,28% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành Quý I/2018 ước tính đạt 9 tỷ đồng, chiếm 0,13% tổng mức và tăng 9,19% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác Quý I/2018 ước tính đạt 280,8 tỷ đồng, chiếm 4,18% tổng mức và tăng 9,31% so với cùng kỳ năm trước.

7.2. Hoạt động vận tải

Quý I/2018, tình hình kinh doanh vận tải trên địa bàn diển biến bình thường. Tuy nhiên, do thời tiết thuận lợi, số lượng và chất lượng phương tiện vận tải đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân nên vận tải hành khách và hàng hóa có tăng so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải tháng 3/2018 ước tính đạt 102,4 tỷ đồng, giảm 1,18% so với tháng trước và tăng 5,86% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước tính đạt 40,5 tỷ đồng, giảm 7,07% so với tháng trước và tăng 7,95% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước tính đạt 59,6 tỷ đồng, tăng 2,75% so với tháng trước và tăng 3,65% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải ước tính đạt 2,3 tỷ đồng, tăng 13,07% so với tháng trước và tăng 34,65% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung Quý I/2018, doanh thu vận tải ước tính đạt 303,7 tỷ đồng, tăng 9,17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước tính đạt 122,5 tỷ đồng, tăng 11,69%; doanh thu vận tải hàng hóa ước tính đạt 175,3 tỷ đồng, tăng 6,9%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải ước tính đạt 6 tỷ đồng, tăng 29,87%.

Vận tải hành khách: số lượt hành khách vận chuyển tháng 3/2018 ước tính  đạt 644,2 nghìn HK, giảm 2,72% so với tháng trước và tăng 10,22% so với tháng cùng kỳ năm trước, đều do vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 56,71 triệu HK.km, giảm 1,9% so với tháng trước và tăng 2,6% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung Quý I/2018, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1973,47 nghìn HK, tăng 4,02% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 167,7 triệu HK.km, tăng 6%.

Vận tải hàng hóa: khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 3/2018 ước tính đạt 692,43 nghìn tấn, tăng 7,49% so với tháng trước và tăng 7,32% so với tháng cùng kỳ năm trước; chủ yếu do vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 40,01 triệu tấn.km, tăng 1,66% so với tháng trước và tăng 4,01% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung Quý I/2018, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 1997,06 nghìn tấn, tăng 3,59% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 116,03 triệu tấn.km, tăng 4,42%.

7.3. Khách du lịch

Quý I/2018, hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và du lịch lữ hành của tỉnh có dấu hiệu khởi sắc; các Sở, ngành và doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã có nhiều nổ lực thông tin tuyên truyền và quảng bá giới thiệu các tài nguyên văn hóa, lịch sử, du lịch; quảng bá các sản phẩm, các dịch vụ - du lịch của tỉnh đến với bạn bè trong nước và Quốc tế. Tham gia Gian trưng bày, giới thiệu về Du lịch Quảng Trị tại Hội chợ Quốc tế - VITM Hà Nội 2018; Diễn đàn “Gặp gỡ Hoa Kỳ 2018” tổ chức tại Đà Nẵng.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 3/2018 ước tính đạt 33298 lượt, giảm 0,82% so với tháng trước và tăng 7,16% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 43900 ngày khách, tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 8,84% so với tháng cùng kỳ năm trước; lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1605 lượt, tăng 5,31% so với tháng trước và tăng 8,88% so với tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách du lịch theo tour ước tính đạt 2723 ngày khách, tăng 3,14% so với tháng trước và tăng 9,64% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Tính chung Quý I/2018, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 99028 lượt, tăng 7,73% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 107471 ngày khách, tăng 9,09%; lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 4071 lượt, tăng 10,4%; ngày khách du lịch theo tour ước tính đạt 7448 ngày khách, tăng 10,86%.

7.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 167 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có: 43 bưu cục cấp 2 và 3, 01 bưu cục hệ 1, có 109 bưu điện văn hóa xã, 6 đại lý chuyển phát, 8 thùng thư công cộng độc lập. Có 94/141 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày.

Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là: 2181 trạm (806 trạm 2G, 913 trạm 3G, 462 trạm 4G).

Ước tính đến 31/3/2018, toàn tỉnh có 576447 thuê bao điện thoại, giảm 0,78% so với cùng thời điểm năm trước. Trong tổng số thuê bao điện thoại hiện có, số thuê bao cố định 16102 thuê bao, giảm 15,56%; số thuê bao di động 560345 thuê bao, giảm 0,28%. Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong Quý I/2018 là 20243 thuê bao, giảm 51,64% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thuê bao cố định phát triển mới 101 thuê bao, giảm 30,82%; thuê bao di động phát triển mới 20142 thuê bao, giảm 51,71%. Sở dĩ số thuê bao điện thoại di động giảm là do thời gian qua Bộ TT&TT đã tiếp tục thực hiện thanh tra đối với các nhà mạng trong việc quản lý SIM rác và giảm tỷ lệ khuyến mại đối với thuê bao trả trước.

Số thuê bao Internet hiện có là 64814 thuê bao, tăng 28,23% so với cùng thời điểm năm trước. Số thuê bao Internet phát triển mới trong Quý I/2018 là 2641 thuê bao, giảm 28,74% so với cùng kỳ năm trước.

8. Các vấn đề xã hội

8.1. Tình hình đời sống dân cư

Quý I/2018, tình hình kinh tế của tỉnh có những chuyển biến tích cực. Sản xuất trồng trọt, nền nhiệt độ đầu vụ rét hơn bình quân nhiều năm làm cho tiến độ gieo trồng một số loại cây có chậm; tuy nhiên, thời tiết trong vụ thuận lợi nên cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt; dịch bệnh có xảy ra nhưng ít hơn năm trước; các loại cây trồng có khả năng cho năng suất cao. Chăn nuôi giá bán sản phẩm tăng trở lại nên phát triển ổn định. Khai thác hải sản đã phục hồi sản lượng tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Năm 2017, sản xuất trồng trọt sản lượng lúa đạt trên 24 vạn tấn nên lương thực trong dân khá dồi dào. Hơn nữa, ngay từ đầu năm Tỉnh đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo...có điều kiện vui Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 trong không khí đầm ấm, nghĩa tình, trách nhiệm, bảo đảm không để hộ nghèo nào thiếu đói trong dịp Tết. Chính phủ Hàn Quốc hổ trợ cho tỉnh Quảng Trị 500 tấn gạo để hổ trợ cho 6125 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; huyện Vĩnh Linh trích ngân sách 99 triệu đồng mua hơn 08 tấn gạo để cứu trợ cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc 03 xã vùng dân tộc thiểu số; vì vậy, trong Quý I/2018 đời sống dân cư nói chung ổn định, tình hình thiếu đói trong khu vực nông thôn không xảy ra.

Về đời sống của cán bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp: cán bộ, công chức trong Quý I/2018 chưa được tăng lương, nhưng do giá cả ổn định nên đời sống cũng bớt khó khăn; riêng đời sống của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 của Chính phủ, từ ngày 01/01/2018 mức lương tối thiểu vùng tăng thêm từ 180.000 – 230.000 đồng/tháng, đã góp phần ổn định đời sống cho người lao động.

8.2. Thăm hỏi và tặng quà cho gia đình chính sách người có công, người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất - 2018

- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho đối tượng chính sách người có công (theo Quyết định số 47/QĐ-CTN ngày 15/01/2018 của Chủ tịch nước về tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 chính sách người có công): Trao tặng 31693 suất quà cho các đối tượng chính sách người có công, kinh phí tặng quà 6461,4 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 1973,7 triệu đồng để tặng 4236 suất quà cho gia đình chính sách người có công, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn.

- Các tổ chức, cá nhân hảo tâm, doanh nghiệp đã tặng 38775 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá  21644 triệu đồng.

8.3. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm

Trong quý I/2018, đã tuyển sinh và đào tạo nghề cho 901 lao động với tổng kinh phí trên 500 triệu đồng; trong đó: trung cấp 82 lao động, sơ cấp và đào tạo thường xuyên 821 lao động. 

Đã tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm (03 phiên định kỳ tại Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh và 01 phiên tại sàn giao dịch việc làm vệ tinh Hướng Hóa) có 160 lượt đơn vị, doanh nghiệp đăng ký tuyển sinh, tuyển dụng và 247 lao động đã tìm kiếm được việc làm tại các sàn giao dịch.

Trong Quý, đã cung ứng và giới thiệu có việc làm trong tỉnh và trong nước 452 lao động (trong đó: có 75 lao động đi làm việc ngoài tỉnh); xuất khẩu lao động 59 lao động ( Nhật Bản 27 lao động, Hàn Quốc 32 lao động).

Có 502 lao động nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp; 321 lao động có quyết định hưởng Bảo hiểm thất nghiệp; tổng số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp trên 3315 triệu đồng.

8.4. Giáo dục, đào tạo                               

Năm học 2017-2018, Ngành giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Giữa năm học 2017-2018, giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 316 trường học, bằng năm học trước (tiểu học 155 trường, THCS 112 trường, PTCS 18 trường, THPT 27 trường, TH 03 trường; Phổ thông 01 trường). Số lớp học có 4475 lớp học, giảm 08 lớp (tiểu học 2533 lớp, giảm 02 lớp; THCS 1297 lớp, giảm 04 lớp; THPT 645 lớp, giảm 02 lớp). Số học sinh phổ thông có 123521 em, tăng 1,24% (tiểu học 57475 em, tăng 2,03%; THCS 42674 em, tăng 0,36%; THPT 23372 em, tăng 0,93%). Số giáo viên trực tiếp giảng dạy có 8055 GV, giảm 1,67% (tiểu học 3779 GV, giảm 0,08%; THCS 2758 GV, giảm 4,17%; THPT 1518 GV, giảm 0,91%). Giáo dục mầm non có 167 trường mẫu giáo và mầm non, tăng 03 trường so với năm học trước; 328 nhóm trẻ, tăng 66 nhóm; có 5812 cháu vào nhà trẻ, tăng 20,13%; 625 cô nuôi dạy trẻ, tăng 22,79%; mẫu giáo có 1254 lớp, tăng 3,81%; 34513 học sinh, tăng 4,21%; 2317 giáo viên, tăng 2,66%.

Quý I/2018, tại kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia năm học 2017-2018, Quảng Trị có 54 học sinh tham gia kỳ thi ở 9 bộ môn. Kết quả có 16 học sinh đạt giải (01 giải Nhất, 6 giải Nhì, 3 giải Ba và 6 giải Khuyến khích. Lần đầu tiên tỉnh Quảng Trị có 4 học sinh được chọn tham gia đội tuyển dự thi Quốc tế.

Tổ chức thành công hội thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh Trung học; kết quả có 66 dự án đạt giải trên tổng số 93 dự án tham gia. Hội thi Giáo viên dạy giỏi Mầm non cấp tỉnh có 120 GV được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trên tổng số 129 GV dự thi.

8.5. Y tế

a. Tình hình khám, chữa bệnh

Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố. Đến nay toàn tỉnh có 163 cơ sở y tế (chưa tính khu vực tư nhân); trong đó có 03 bệnh viện cấp tỉnh, 03 trung tâm chuyên khoa, 09 trung tâm y tế cấp huyện, 07 phòng khám đa khoa khu vực và 141 trạm y tế xã, phường, thị trấn.

Toàn tỉnh có 1805 giường bệnh (không kể trạm xá), tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước. Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng được tăng cường về chất lượng chuyên môn; toàn tỉnh có 2880 cán bộ ngành y, tăng 2,56% so với cùng kỳ năm trước (có 571 bác sỹ trở lên, tăng 3,63%); có 183 cán bộ ngành dược, giảm 1,08%  (có 55 dược sỹ cao cấp, tăng 5,77%).

Công tác khám, chữa bệnh được duy trì tốt và có chất lượng. Quý I/2018 ước tính có 327325 lượt người khám bệnh, tăng 8,62% so với cùng kỳ năm trước; ước tính có 33267 lượt bệnh nhân điều trị nội trú, tăng 4,24%. Trong dịp Lễ Tết, nhất là Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018, Tỉnh đã chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trực 24/24 giờ, bảo đảm đủ nhân lực, thuốc, trang thiết bị, phương tiện để xử lý kịp thời các trường hợp cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc, sinh đẻ trong những ngày Tết, không được từ chối hoặc để chậm trễ trong các trường hợp cấp cứu. Đối với các bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện trong dịp Tết, tổ chức chăm sóc, phục vụ chu đáo người bệnh còn nằm lại điều trị cả về vật chât và tinh thần; đặc biệt, tổ chức thăm hỏi, chúc Tết những người bệnh thuộc diện chính sách và người nghèo.

b. Tình hình dịch bệnh

Bước vào năm 2018, Tỉnh đã xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện công tác giám sát dịch tể tại các tuyến xã, phường, huyện, thị để phát hiện sớm, xử lý kịp thời những trường hợp mắc bệnh đầu tiên, không để lây lan, bùng phát thành dịch; phân công cán bộ, tổ chức trực dịch 24/24 giờ trong các ngày nghỉ Lễ, Tết Nguyên đán Mậu Tuất để theo dõi, nắm bắt tình hình bệnh dịch xảy ra trên địa bàn, chỉ đạo các đơn vị trực và báo cáo tình hình bệnh dịch theo đúng quy định; chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, vật tư, hoá chất sẵn sàng hỗ trợ và kịp thời xử lý triệt để ổ dịch khi xảy ra dịch. Thành lập các đội thường trực cơ động chống dịch để sẵn sang đi điều tra, xử lý ổ dịch khi có yêu cầu. Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường tại các khu phố, thôn, bản.

Tháng 3/2018, trên địa bàn tỉnh có 1000 trường hợp mắc bệnh cúm, 12 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 49 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 14 trường hợp mắc bệnh quai bị, 45 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 118 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 06 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut.

Tính chng Quý I/2018, trên địa bàn tỉnh có 2252 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 10,78% so với cùng kỳ năm trước; 34 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 56,41%; 93 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 19,23%; 36 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 12,5%; 87 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 128,95%; 240 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 8,75%; 16 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 51,52%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dõi điều trị, không có trường hợp tử vong.

c.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tiếp tục tăng cường truyền thông về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và công tác tư vấn xét nghiệm tự nguyện cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao dễ lây nhiễm HIV như phụ nữ bán dâm, nghiện chích ma túy. Tăng cường sự phối hợp của các ban ngành trong hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, nhất là chương trình điều trị Methadone. Tăng cường tiếp cận, quản lý chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân AIDS tại gia đình và cộng đồng. Kết nối với các dịch vụ một cách hiệu quả như Lao, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, dự phòng lây truyền mẹ con... Tăng cường hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện và phân phát bao cao su, bơm kim tiêm đến các đối tượng...

Trong tháng 3/2018, phát hiện thêm 01 trường hợp nhiễm HIV/AIDS ở TP Đông Hà.

Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 218 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

d.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Công tác tuyên truyền bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn được tiến hành thường xuyên. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp và cá nhân  trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trong tháng 3 và Quý I/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tuy nhiên, vẫn có xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

8.6. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong Quý I/2018, các hoạt động văn hóa, thể thao chủ yếu vào dịp Chào mừng Kỷ niệm 88 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018. Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong dịp Tết. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo tết của các địa phương trong tỉnh.

Các hoạt động văn hoá, thể thao được tổ chức hết sức chu đáo với nhiều hình thức phong phú và đa dạng: Hội chợ Hoa xuân, Chương trình nghệ thuật đặc biệt, bắn pháo hoa đón giao thừa mừng Xuân Mậu Tuất năm 2018, Hội Bài chòi được tổ chức tại Trung tâm Văn hóa tỉnh; Trưng bày Báo Xuân năm 2018 tại Thư viện tỉnh; các Lễ hội như: Lễ hội Chợ đình Bích La (Triệu Phong); Hội thi Đan troi, Chẻ đá, Hội đu, Đánh cù (Gio Linh); Bài chòi mùa xuân, Đua thuyền, Chiếu Trạng đầu xuân (Vĩnh Linh); Hội vật, Hội thi kéo co (Hải Lăng); Bài chòi, Đẩy gậy, Nhảy bao bố (Đông Hà); Đẩy gậy, Nhảy bao bố (Đakrông) và nhiều hoạt động thể thao, biểu diễn văn nghệ được tổ chức ở các địa phương tạo nên không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân.

Tiếp tục đầy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sông văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

Tổ chức thành công các giải thể thao như: Giải Bóng chuyền, Cầu lông Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh; Giải Bóng đá nam U11 Cúp QRTV Quảng Trị lần thứ IV, năm 2018; Hội thi Thể thao học đường tỉnh Quảng Trị năm 2018.

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là 100 VĐV (Trong đó: 35 VĐV tuyến Tỉnh, 15 VĐV tuyến Trẻ và 50 VĐV tuyến Năng khiếu). Có 05 VĐV gửi đi đào tạo tại các đội tuyển quốc gia, 11 VĐV gửi đi tập huấn.

Quý I/2018, đội tuyển đã tham gia thi đấu giải Karatedo khu vực Miền Trung - Tây Nguyên tổ chức tại Hà Tỉnh, đạt 12 huy chương các loại (02HCV, 02HCB, 08HCĐ). Chuẩn bị tốt lực lượng để tham gia giải Vật cấp Quốc gia tại Huế, giải Rowing các CLB mạnh toàn quốc tại Đà Nẵng, giải cử tạ thanh thiếu niên tổ chức tại Hà Nội…

8.7. Tai nạn giao thông

Từ 16/02 đến 15/3/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm chết 10 người, bị thương 17 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 25% (+04 vụ), số người chết tăng 25% (+02 người), số người bị thương tăng 54,5% (+06 người).

Tính chung từ 16/12/2017 đến 15/3/2018 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 56 vụ tai nạn giao thông, làm chết 39 người, bị thương 40 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 1,8% (-01 vụ), số người chết tăng 44,4% (+12 người), số người bị thương giảm 11,1% (-05 người).

8.8. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy nổ

Công tác kiểm tra an toàn về PCCC, tập trung vào các cơ sở trọng điểm, các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao trong các đợt cao điểm về PCCC như: Chợ, Siêu thị, nơi tập trung đông người, khu dân cư, nhà cao tầng, các cơ sở xăng dầu, làng nghề, bến bãi, các cơ sở giáo dục, bệnh viện, trung tâm y tế…luôn được Tỉnh quan tâm và chú trọng. Ngoài ra, Tỉnh còn xây dựng, tổ chức thực tập các phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có sự tham gia phối hợp của nhiều lực lượng, phương tiện, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình huống liên quan đến cháy, nổ xảy ra trên địa bàn. Củng cố, kiện toàn lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở vững mạnh, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân PCCC, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Trong tháng 03/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy nổ. Tính chung Quý I/2018, trên địa bàn tỉnh có 08 vụ cháy xảy ra, giảm 07 vụ so với cùng kỳ năm trước; không thiệt hại về người; tổng giá trị thiệt hại: 244 triệu đồng

b. Bảo vệ môi trường

Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khắc phục suy thoái, khôi phục và nâng cao chất lượng môi trường; thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái; chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

Trong tháng 3 và Quý I/2018, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

8.9. Tình hình thiên tai

Tháng 3 và Quý I/2018, đã xảy ra lốc xoáy tại huyện Hải Lăng, làm 01 người bị thương, 69 nhà bị tốc mái, 07 ha cây lâm nghiệp bị gãy đổ; ước giá trị  thiệt hại 436 triệu đồng.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội Quý I/2018 tỉnh Quảng Trị./.

► Số liệu KT-XH Qúy I năm 2018

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ

 

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013