1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
a1. Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2017-2018
Đến nay, cây lúa đã hoàn thành khâu gieo cấy; đang trong giai đoạn chăm sóc. Sau đợt rét đậm, mưa dầm kéo dài trước Tết Nguyên đán; sau Tết tranh thủ thời tiết nắng ráo, bà con nông dân tích cực xuống đồng chăm sóc lúa và gieo trồng các loại cây trồng khác. Nhìn chung, vụ Đông Xuân năm 2017-2018 các loại cây trồng đều gieo trồng kịp tiến độ theo lịch thời vụ; riêng cây lạc, do ảnh hưởng mưa rét, vẫn còn nhiều diện tích chưa gieo trồng được nên diện tích giảm so với vụ Đông Xuân năm 2016-2017.
Tính đến ngày 15/02/2018, cây lúa gieo cấy 25877 ha, tăng 0,49% (+125 ha) so với vụ Đông Xuân năm 2016-2017; cây ngô gieo trồng 2429,4 ha, tăng 12,75% (+274,8 ha); khoai lang 1355,3 ha, tăng 4,84% (+62,6 ha); sắn 5866,4 ha, giảm 0,06% (-3,3 ha); lạc 1686,5 ha, giảm 18,53% (-383,5 ha); rau các loại 2940 ha, tăng 2,64% (+75,6 ha); đậu các loại 354,6 ha, tăng 13,25% (+41,5 ha); hoa các loại 33,2 ha, tăng 22,06% (+6 ha); cây ớt 335,4 ha, tăng 64,41% (+131,4 ha)...Diện tích một số cây trồng như: sắn giảm do giá bán năm 2017 giảm và khó tiêu thụ; diện tích lạc giảm là do thời tiết rét đậm và mưa dầm kéo dài trước Tết chưa gieo trồng được…
a2. Tình hình sâu bệnh trên cây lúa
Chuột, diện tích bị hại 69 ha, tỷ lệ hại phổ biến 2-3%, nơi cao 7-10%; Ốc bươu vàng diện tích bị hại 235 ha, mật độ phổ biến 3-5 con/m2, nơi cao 20-30 con/m2;; Bọ trĩ và rệp mềm gây hại nhẹ cục bộ; Rầy nâu và Rầy lưng trắng mật độ rải rác.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 28/02/2018, đàn trâu có 26150 con, giảm 1,73% so với cùng thời điểm năm 2017; đàn bò có 64450 con, giảm 1,83%; đàn lợn thịt có 152973 con, giảm 7,9%; đàn gia cầm có 1950 nghìn con, giảm 2,64%; trong đó: đàn gà 1767 nghìn con, tăng 1,09%.
Hiện nay, các địa phương trên địa bàn tỉnh rất quan tâm đến phát triển chăn nuôi. Tháng 02/2018, trùng vào Tết Nguyên đán tỷ lệ xuất bán các loại gia súc, gia cầm trong tháng khá cao nên số lượng đầu con ngày cuối tháng giảm.
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng 02/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
1.2. Lâm nghiệp
Thực hiện Chỉ thị số 10547/CT-BNN-TCLN ngày 20/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hiện “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018; các địa phương trên địa bàn tỉnh đã phát động Tết trồng cây. Từ đầu năm đến nay, đã trồng được 120,6 nghìn cây, tăng 39,26% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cây bóng mát 2,8 nghìn cây, các loại cây lâm nghiệp khác trồng phân tán 117,8 nghìn cây.
Trong tháng 02/2018, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 12250 m3, tăng 7,74% so với tháng cùng kỳ năm 2017; khai thác củi ước đạt 7006 ste, giảm 0,34%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 25500 m3, tăng 9,94% so với cùng kỳ năm trước; khai thác củi ước đạt 14062 ste, giảm 0,41%. Sản lượng gỗ khai thác tăng do năng suất rừng trồng tăng; sản lượng củi khai thác giảm do nhu cầu ngày càng giảm.
Thiệt hại rừng: Trong tháng không có sâu bệnh hại rừng. Các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, dự báo tình hình sâu bệnh trên địa bàn. Công tác bảo vệ rừng được tăng cường nên trong tháng không có vụ cháy rừng nào xảy ra.
Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Từ đầu năm đến nay đã phát hiện, bắt giữ 31 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 22 vụ; lâm sản tịch thu 23,06 m3 gỗ các loại và 9,5 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi các hộ nuôi tiếp tục thả giống tôm thẻ chân trắng và cá nước ngọt. Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 02/2018 ước đạt 863 ha, tăng 1,17% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 810 ha, tăng 0,87%; nuôi tôm 53 ha, tăng 6%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 1232,7 ha, tăng 1,07% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1090 ha, tăng 0,18%; nuôi tôm 142,7 ha, tăng 8,43%.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 02/2018 ước đạt 1512,8 tấn, tăng 3,81% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2757 tấn, tăng 16,06% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 02/2018 ước đạt 615 tấn, tăng 8,85% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 340 tấn, tăng 7,94%; tôm 275 tấn, tăng 10%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, ước đạt 949 tấn, tăng 6,87% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 496 tấn, tăng 3,33%; tôm 453 tấn, tăng 11,03%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 02 tháng đầu năm tăng khá do tháng 02 thu hoạch phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2017 ước đạt 897,8 tấn, tăng 0,63% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 754 tấn, tăng 0,8%; tôm 19,3 tấn, giảm 9,2%; thủy sản khác 124,5 tấn, tăng 1,22%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, ước đạt 1808 tấn, tăng 21,55% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1459 tấn, tăng 22,71%; tôm 40,5 tấn, tăng 47,27%; thủy sản khác 308,5 tấn, tăng 13,84%. Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2018 đạt thấp do thời tiết không được thuận lợi và thời gian đánh bắt ít hơn do nghĩ Tết; tuy nhiên, 2 tháng đầu năm 2018 sản lượng khai thác tăng khá so với cùng kỳ năm trước do năm trước còn ảnh hưởng nặng của sự cố môi trường biển; năm nay, những tháng đầu năm bà con ngư dân vùng biển Quảng Trị được mùa cá cơm.
2. Sản xuất công nghiệp
Tháng 02/2018, trùng vào Tết Nguyên đán Mậu Tuất; số ngày sản xuất của các các cơ sở sản xuất công nghiệp ít hơn nên chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2018 ước tính giảm 14,1% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 23,64%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 17,87%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,8%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,03%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2018 ước tính giảm 1,85% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 16,65%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,58%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,51%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,01%.
Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 27,46%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,18%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,55%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,26%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 02 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: khai thác quặng kim loại tăng 41,36%; sản xuất trang phục tăng 23,76%; biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 28,92%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 70,63%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 156,23%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 18,83%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 3,24%; xuất đồ uống tăng 4,93%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,68%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 4,44%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,55%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 4,51%; dệt giảm 22,79%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 17,13%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 12,94%; sản sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 11,47%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 13,01%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 32,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 28,27%; khai thác xử lý và cung cấp nước giảm 1,47%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 02 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: quặng titan và tinh quặng titan tăng 63,52%; quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 82,93%; bộ com lê, quần áo tăng 30,11%; ván ép tăng 30,71%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 103,23%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 92,55%... Một số sản phẩm tăng thấp: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 2,31%; đá xây dựng tăng 0,05%; bia lon tăng 1,09%; nước hoa quả, tăng lực tăng 9,11%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 10,68%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 0,33%; xi măng tăng 9,28%; điện thương phẩm tăng 9,06%... Một số sản phẩm giảm: tinh bột sắn giảm 4,64%; dăm gỗ giảm 11,53%; dầu nhựa thông giảm 12,50%; phân hóa học giảm 9,92%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông giảm 7,84%; bê tông tươi giảm 33,21%; tấm lợp proximăng giảm 27,62%; điện sản xuất giảm 3,85%; nước máy giảm 1,48%...
3. Đầu tư
Tháng 02/2018, trùng vào Tết Nguyên đán Mậu Tuất; nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước giảm so với tháng trước; tuy nhiên, so với tháng cùng kỳ năm trước tăng khá cao do kế hoạch phân bổ vốn năm 2018 cao hơn năm trước.
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2018 ước tính đạt 98,2 tỷ đồng; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 75,9 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 18,2 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 4,1 tỷ đồng; giảm 6,6% so với tháng trước và tăng 17,12% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 203,34 tỷ đồng, bằng 8,44% kế hoạch năm 2018 và tăng 25,94% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước tính đạt 156,47 tỷ đồng, bằng 7,92% kế hoạch và tăng 14,35%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước tính đạt 37,84 tỷ đồng, bằng 10,57% kế hoạch và tăng 90,69%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước tính đạt 9 tỷ đồng, bằng 12,21% kế hoạch và tăng 89,12%.
Trong tháng không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào. Vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI tháng 02/2018 ước tính đạt 265 nghìn USD, giảm 12,75% so với tháng trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018 vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI ước tính đạt 568,73 nghìn USD, giảm 5,27% so với cùng kỳ năm trước.
Tiến độ giải ngân vốn: Tháng 01/2018, Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ yếu giải ngân vốn theo kế hoạch năm 2017.
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 02/2018, trùng vào Tết Nguyên đán Mậu Tuất nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên thị trường tăng nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng so với tháng trước. Tuy nhiên, Tết năm nay sức mua của người dân không cao nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng chậm.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2018 ước tính đạt 2317,86 tỷ đồng, tăng 3,56% so với tháng trước và tăng 26,42% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 1996,01 tỷ đồng, tăng 3,77% so với tháng trước và tăng 28,52% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tương ứng, doanh thu lưu trú và ăn uống ước tính đạt 225,72 tỷ đồng, tăng 2,7% và 15,3%; doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,1 tỷ đồng, tăng 4,56% và 8,56%; doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 94,03 tỷ đồng, tăng 1,11% và 13,78%.
Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 4556,12 tỷ đồng, tăng 10,68% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 02 tháng đầu năm 2018 ước tính đạt 3919,48 tỷ đồng, chiếm 86,03% tổng mức và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng may mặc tăng 17,93%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 17,87%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 21,29%; xăng dầu các loại tăng 11,59%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 02 tháng đầu năm 2018 ước tính đạt 445,51 tỷ đồng, chiếm 9,78% tổng mức và tăng 12,04% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu du lịch lữ hành 02 tháng đầu năm 2018 ước tính đạt 4,11 tỷ đồng, chiếm 0,09% tổng mức và tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác 02 tháng đầu năm 2018 ước tính đạt 187,02 tỷ đồng, chiếm 7,1% tổng mức và tăng 9,15% so với cùng kỳ năm trước.
4.2. Hoạt động vận tải
Tháng 02/2018, trùng vào Tết Nguyên đán Mậu Tuất, nhu cầu đi lại của dân cư và vận chuyển hàng hóa tăng nên vận chuyển, luân chuyển hành khách và hàng hóa tăng khá so với tháng trước; đặc biệt, so với tháng cùng kỳ năm trước tăng khá cao.
Doanh thu vận tải tháng 02/2018 ước tính đạt 107,82 tỷ đồng, tăng 10,42% so với tháng trước và tăng 18,36% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu vận tải, doanh thu vận tải hành khách ước tính đạt 40,66 tỷ đồng, tăng 14,43% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước tính đạt 65,25 tỷ đồng, tăng 20,63%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải ước tính đạt 1,9 tỷ đồng, tăng 29,81%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, doanh thu vận tải ước tính đạt 205,47 tỷ đồng, tăng 13,23% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước tính đạt 79 tỷ đồng, tăng 9,56%; doanh thu vận tải hàng hóa ước tính đạt 122,88 tỷ đồng, tăng 15,43%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 3,58 tỷ đồng, tăng 23,72%.
Vận tải hành khách: số lượt hành khách vận chuyển tháng 02/2018 ước tính đạt 708,78 nghìn HK, tăng 6,26% so với tháng trước và tăng 13,38% so với tháng cùng kỳ năm trước, tất cả đều do vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 56 triệu HK.km, tăng 5,34% so với tháng trước và tăng 10,77% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1375,83 nghìn HK, tăng 4,81% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 109,20 triệu HK.km, tăng 6,09%.
Vận tải hàng hóa: khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 02/2018 ước tính đạt 724,4 nghìn tấn, tăng 9,69% so với tháng trước và tăng 12,52% so với tháng cùng kỳ năm trước; chủ yếu do vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 41,7 triệu tấn.km, tăng 13,88% so với tháng trước và tăng 10,96% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 1384,8 nghìn tấn, tăng 7,97% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 78,4 triệu tấn.km, tăng 8,2%.
4.3.Khách du lịch
Tháng 02/2018, trùng vào Tết Nguyên đán nên hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và du lịch lữ hành tăng khá so với tháng trước và cùng kỳ năm trước do bà con quê hương về quê ăn Tết.
Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 02/2018 ước tính đạt 33433 lượt, tăng 3,97% so với tháng trước và tăng 14,25% so với tháng cùng kỳ năm trước; tương ứng, số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước tính đạt 20608 ngày khách, tăng 4,28% và tăng 14,05%, lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 989 lượt, tăng 4,99% và tăng 9,31%, ngày khách du lịch theo tour ước tính đạt 2147 ngày khách, tăng 2,97% và tăng 7,15%.
Tính chung 02 tháng đầu năm 2018, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 65589 lượt, tăng 8,42% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước tính đạt 40371 ngày khách, tăng 8,62%; lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 1931 lượt, tăng 7,35%; ngày khách du lịch theo tour ước tính đạt 4232 ngày khách, tăng 6,61%.
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-BCT ngày 07/11/2017 của Bộ Công Thương về việc thực hiện các giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2017 và Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018; UBND tỉnh đã ra Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 về việc trích ngân sách tỉnh cho các doanh nghiệp tạm ứng để mua hàng hóa dự trử thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018. Theo đó UBND tỉnh đã trích ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng cho 02 doanh nghiệp (Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị 08 tỷ đồng, Công ty TNHHMTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà 12 tỷ đồng) tạm ứng để mua hàng hóa dự trữ thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018.
Tháng 02/2018, nhu cầu về một số nhóm hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán tăng; nhất là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng khá cao nên chỉ số giá tiêu dùng tăng khá so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2018 tăng 1,83% so với tháng trước; tăng 2,25% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,06% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 02 tháng đầu năm 2018, tăng 1,92% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,51% (lương thực tăng 1,28%, thực phẩm giảm 5,02%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,91%); thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,28%; bưu chính viễn thông giảm 1,79%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,7%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,98%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,02%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,46% (do giá dịch vụ khám chữa bệnh cho đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế tăng theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 05/9/2017của UBND tỉnh Quảng Trị); giao thông tăng 3,92% (do giá xăng dầu điều chỉnh tăng); giáo dục tăng 22,85% (do tăng học phí từ đầu năm học); hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,3%.
Chỉ số giá vàng tháng 02/2018 tăng 1,97% so với tháng trước; tăng 4,22% so với tháng 12 năm trước và tăng 6,84% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 02 tháng đầu năm 2018 tăng 7,35% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2018 giảm 0,02% so với tháng trước; giảm 0,05% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,25% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 02 tháng đầu năm 2018 tăng 0,24% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
6. Một số tình hình xã hội
6.1. Thiếu đói trong nông dân
Đầu năm 2018, Tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo. Tỉnh đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái; tổ chức thăm hỏi, chăm lo các gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo...có điều kiện vui Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 trong không khí đầm ấm, nghĩa tình, trách nhiệm, bảo đảm không để hộ nghèo nào thiếu đói trong dịp Tết. Công tác chăm lo đời sống cho nhân dân trong dịp Tết được các ngành, các địa phương tiến hành đảm bảo kịp thời đến tay người dân trước khi đón Tết.
Trong tháng 02/2018, Chính phủ Hàn Quốc hổ trợ cho tỉnh Quảng Trị 500 tấn gạo để hổ trợ cho 6125 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; huyện Vĩnh Linh trích ngân sách 99 triệu đồng mua hơn 08 tấn gạo để cứu trợ cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc 03 xã vùng dân tộc thiểu số.
Trong tháng 02/2018, tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.
6.2. Về thăm hỏi và tặng quà cho gia đình chính sách người có công, người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất - 2018
- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho đối tượng chính sách người có công (theo Quyết định số 47/QĐ-CTN ngày 15/01/2018 của Chủ tịch nước về tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 chính sách người có công): Trao tặng 31.693 suất quà cho các đối tượng chính sách người có công, kinh phí tặng quà 6.461,4 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 1.973,7 triệu đồng để tặng 4.236 suất quà cho gia đình chính sách người có công và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn.
- Các tổ chức, cá nhân hảo tâm, doanh nghiệp đã tặng 37.473 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá 16.524 triệu đồng.
6.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
a. Tình hình dịch bệnh
Tỉnh đã chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trực 24/24 giờ, bảo đảm đủ nhân lực, thuốc, trang thiết bị, phương tiện để xử lý kịp thời các trường hợp cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc, sinh đẻ trong những ngày Tết, không được từ chối hoặc đế chậm trễ trong các trường hợp cấp cứu. Có kế hoạch chuẩn bị đối với các bệnh viêm phổi cấp, đột quỵ ở người già, các bệnh đường hô hấp ở trẻ em. Đối với các bệnh nhân điều trị nội trú trong bệnh viện trong dịp Tết, tổ chức chăm sóc, phục vụ chu đáo người bệnh còn nằm lại điều trị cả về vật chât và tinh thần; đặc biệt, tổ chức thăm hỏi, chúc Tết những người bệnh thuộc diện chính sách và người nghèo.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh có 1252 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 2,8% so với tháng cùng kỳ năm trước; 22 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 21,43%; 44 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 10%; 22 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 37,5%; 42 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 100%; 122 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 20,26%; 10 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 37,5%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp theo dõi điều trị, không có trường hợp tử vong.
b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ sở điều trị bằng methadone cho các đối tượng nghiện các chất dạng thuốc phiện, điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS. Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.
Trong tháng không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV nào. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 217 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.
c.Tình hình ngộ độc thực phẩm
Thực hiện Chỉ thị số 09/CT-BCĐTƯVSATTP ngày 25/12/2017 của Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm Trung ương về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm trong dip Tết Nguyên đán Mậu Tuất và mùa Lễ hội Xuân 2018.
Trước Tết, Tỉnh đã thành lập 3 đoàn thanh tra/kiểm tra liên ngành và các đoàn kiểm tra chuyên ngành tập trung chủ yếu vào các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm như: các chợ, trung tâm thương mại đầu mối; các cơ sở sản xuất, kinh doanh thịt và các sản phẩm từ thịt, rau củ quả tươi sống, bánh, mứt, kẹo, rượu, bia, nước giải khát, phụ gia thực phẩm; các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố tập trung trên địa bàn. Kết quả kiểm tra 302 cơ sở ở tuyến tỉnh và huyện; phát hiện 118 cơ sở vi phạm về vấn đề ATTP; xử lý vi phạm hành chính 8 cơ sở với số tiền xử phạt 9,65 triệu đồng.
Trong tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tuy nhiên, vẫn có xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.
6.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Chào mừng Kỷ niệm 88 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất - 2018, Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền; cổ động trực quan; chiếu phim chào mừng; phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong dịp Tết. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo Tết của các địa phương trong tỉnh.
Công tác tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao hết sức chu đáo với nhiều hình thức phong phú và đa dạng; các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức trước, trong và sau Tết Nguyên đán Mậu Tuất - 2018: Hội chợ Hoa Xuân tại Trung tâm Văn hóa tỉnh; Chương trình nghệ thuật đặc biệt, bắn pháo hoa đón giao thừa mừng Xuân Mậu Tuất - 2018; Trưng bày Báo Xuân năm 2018 tại Thư viện tỉnh; Tổ chức các trò chơi dân gian như: Hội Bài chòi tại Trung tâm Văn hóa tỉnh; tại các địa phương tổ chức các Lễ hội như: Lễ hội chợ đình Bích La, Lễ hội cầu ngư, Chiếu Trạng Vĩnh Hoàng, các giải bóng chuyền, chạy cù, kéo co, vật, đua thuyền truyền thống và hội diễn văn nghệ…
6.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
a. Tình hình cháy, nổ
Tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân không buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo; hạn chế việc thắp hương, đốt vàng mã trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất được tiến hành nghiêm túc. Phối hợp các ban ngành cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt tuyên truyền quần chúng tham gia PCCC bằng nhiều hình thức khác nhau như các phóng sự chuyên đề về PCCC, các tin bài tuyên truyền về PCCC. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật những trường hợp vi phạm quy định về an toàn PCCC. Ngoài ra Tỉnh chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, các địa điểm vui chơi giải trí tập trung đông người; xây dựng phương án phòng, chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn; đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày Tết.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy, giảm 06 vụ so với cùng kỳ năm trước; trong đó: 02 vụ cháy nhỏ ở TP.Đông Hà, 01 vụ cháy ở huyện Hướng Hoá; tổng giá trị tài sản thiệt hại 211 triệu đồng.
Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy, giảm 05 vụ so với cùng kỳ năm trước. Tổng giá trị tài sản thiệt hại 244 triệu đồng.
b. Bảo vệ môi trường
Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội.
Trong tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.
6.6. Tình hình thiên tai
Trong tháng 02/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.
6.7. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông tỉnh, từ 16/01 đến 15/02/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, làm chết 11 người, bị thương 06 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 38,1% (-08 vụ), số người chết tăng 10% (+01 người), số người bị thương giảm 66,7% (-12 người).
Tính chung từ 16/12/2017 đến 15/02/2018 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 36 vụ tai nạn giao thông, làm chết 29 người, bị thương 23 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 12,2% (-05 vụ), số người chết tăng 52,6% (+10 người), số người bị thương giảm 32,4% (-11 người).
Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2018 tỉnh Quảng Trị./.
► Số liệu KT-XH tháng 02-2018
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ