Page 307 - môc lôc
P. 307
Đối với trang trại chuyên ngành: Trang trại chuyên ngành
được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm
1
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối và tỷ trọng giá trị sản phẩm
của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu tổng giá trị sản phẩm của trang trại
trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau:
Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm
trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm
trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật
Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn;
Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở
lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;
Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ
đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở
lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Đối với trang trại tổng hợp: Là trang trại không có lĩnh vực sản
xuất nào có tỷ trọng giá trị sản phẩm chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản
phẩm của trang trại trong năm. Đồng thời giá trị sản xuất bình quân
phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ
1,0 ha trở lên.
Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất
trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất
chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa
nương). Đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất trồng cây hàng năm khác
và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác);
Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại
cây lâu năm được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong
nhiều năm.
1 Bao gồm cả sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ.
302