Page 311 - môc lôc
P. 311
LÂM NGHIỆP
Rừng (Theo Luật Lâm nghiệp 2017): Rừng là một hệ sinh thái bao
gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và
các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một
số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo
hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát, hoặc hệ thực vật
2
đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 héc ta trở lên; độ tàn che từ
0,1 trở lên.
Theo nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành rừng tự nhiên và
rừng trồng.
Rừng tự nhiên là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng
tái sinh tự nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng, bao
gồm: rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi
khai thác rừng trồng đã có và rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã
khai thác.
Theo mục đích sử dụng, rừng được phân chia thành rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai,
điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng;
nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng
cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
Diện tích rừng hiện có là tổng diện tích rừng tại một thời điểm
nhất định.
2
Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một
đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
306