Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 241
Hôm nay: 1,107
Lượt truy cập: 1,171,792
THÔNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH KT-XH NĂM 2022
Cập nhật bản tin: 1/2/2023
            

 

Tỉnh Quảng Trị thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 trong điều kiện, những tháng đầu năm dịch COVID-19 với biến thể mới Omicron diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống người dân; thời tiết cực đoan, gây mưa lũ trái mùa làm thiệt hại nặng nề đến sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân; giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng cao đã tác động tiêu cực đến hầu hết ngành kinh tế; nhiều dự án có kế hoạch vốn giao khá lớn nhưng chậm được giải ngân do nhiều nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh…Nhưng với sự nổ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, vốn đầu tư thực hiện và thu ngân sách trên địa bàn tiếp tục đạt kết quả khả quan, sản xuất công nghiệp có nhiều điểm sáng, các ngành dịch vụ tiếp tục phục hồi và phát triển, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định…

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn

Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2022 ước tính tăng 7,17% so với năm trước, cao hơn mức tăng 6,61% của năm 2021. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,09%, đóng góp 0,23 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,69%, đóng góp 3,35 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,06%, đóng góp 3,39 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,22%, đóng góp 0,20 điểm phần trăm.

Về cơ cấu kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 20,26%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,23%; khu vực dịch vụ chiếm 45,99%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,52% (cơ cấu tương ứng của năm 2021 là: 21,54%; 26,81%; 47,01%; 4,64%).

Quy mô nền kinh tế năm 2022 ước tính đạt 40.822,51 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người ước tính đạt 62,83 triệu đồng, tăng 11,18% so với năm 2021.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Năm 2022, toàn tỉnh đã gieo trồng được 82.660,8 ha cây hàng năm, tăng 0,65% so với năm trước; trong đó: cây lúa gieo cấy 50.459,1 ha, tăng 0,42%; cây ngô gieo trồng 4.505,5 ha, tăng 2,73%; khoai lang 1.434,7 ha, giảm 5,13%; sắn 12.779,5 ha, tăng 2,75%; lạc 3.142,3 ha, giảm 4,47%; rau các loại 5.417 ha, tăng 1,24%; đậu các loại 1.604,9 ha, giảm 1,18%...

Vụ Đông Xuân năm 2021-2022, thời tiết cực đoan gây mưa lũ trái mùa làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất cây hàng năm, nên năng suất hầu hết các loại cây hàng năm đều giảm so với năm trước. Do năng suất giảm nên sản lượng hầu hết các loại cây hàng năm đều giảm. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2022 đạt 250.195,4 tấn, giảm 15,03% (-44.243,6 tấn) so với năm trước; trong đó: sản lượng lúa 236.607 tấn, giảm 15,29%; sản lượng ngô 13.375,4 tấn, giảm 11,53%. Sản lượng khoai lang 8.799,6 tấn, giảm 28,26%; sản lượng sắn 203.833 tấn, tăng 2,39%; sản lượng lạc 5.553,1 tấn, giảm 28,39%; sản lượng rau các loại 50.736,4 tấn, giảm 10,63%; sản lượng đậu các loại 1.459,6 tấn, giảm 20,45%...

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 31.875,4 ha, tăng 0,15% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: cây cao su 18.711,6 ha, giảm 0,49%; cây cà phê 3.943,4 ha, giảm 2,74%; cây hồ tiêu 2.207 ha, tăng 0,45%; cây chuối 4.253,4 ha, tăng 2,69%; cây dứa 227,2 ha, giảm 3,40%...Sản lượng thu hoạch năm 2022: cao su 21.609 tấn, tăng 5,19% so với năm trước; cây cà phê 4.273,6 tấn, tăng 7,82%; hồ tiêu 2.027,5 tấn, tăng 42,35%; chuối 61.620 tấn, tăng 0,30%; dứa 1.893,4 tấn, tăng 0,60%...

Ước tính đến 31/12/2022, đàn trâu có 20.521 con, giảm 1,16% so với cùng thời điểm năm 2021; đàn bò có 55.980 con, giảm 1,52%; đàn lợn có 204.504 con, tăng 19,75%; đàn gia cầm có 3.858,2 nghìn con, tăng 7,47%, trong đó: đàn gà 3.090 nghìn con, tăng 8,58%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2022 ước tính đạt 56.006 tấn, tăng 16,62% so với năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 34.873 tấn, tăng 24,03%; thịt gia cầm 16.809 tấn, tăng 7,61%...

Diện tích rừng trồng mới tập trung năm 2022 ước tính đạt 10.100 ha, tăng 2,75% so với năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.800 nghìn cây, tăng 7,03%; sản lượng gỗ khai thác 1.105.000 m3, tăng 17,05%; sản lượng củi khai thác 203.000 ster, tăng 11,75%...

Sản lượng thủy sản năm 2022 ước tính đạt 35.860 tấn, giảm 0,61% so với năm trước; bao gồm: cá 25.470,9 tấn, tăng 8,57%; tôm 5.609,9 tấn, giảm 1,36%; thủy sản khác 4.779,2 tấn, giảm 31,06%. Cụ thể: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 9.008,9 tấn, tăng 1,93% so với năm trước; trong đó: cá 3.521,9 tấn, tăng 5,36%; tôm 5.410 tấn, tăng 0,06%. Sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 26.851,1 tấn, giảm 1,43% so với năm trước; trong đó: cá 21.949 tấn, tăng 9,11%; thủy sản khác 4.702,2 tấn, giảm 31,29%.

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2022 ước tính tăng 18,42% so với năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 1,81%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,04%; sản xuất và phân phối điện tăng 76,10%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,89%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất năm 2022 so với năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất và phân phối điện tăng 76,10%; dệt tăng 65,79%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 44,93%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 15,40%; khai khoáng khác giảm 19,82%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 34,07%.

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 15/12/2022, toàn tỉnh có 474 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 7,48% (+33 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 4.291 tỷ đồng, giảm 67,58%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 9,05 tỷ đồng, giảm 69,84%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 252 doanh nghiệp, tăng 27,27% (+54 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 58 doanh nghiệp, giảm 19,44% (-14 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 155 doanh nghiệp, giảm 1,90% (-03 DN).

Trong số DN thành lập mới năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 15 doanh nghiệp, chiếm 3,16% và giảm 16,67% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 157 doanh nghiệp, chiếm 33,12% và giảm 11,80%; khu vực dịch vụ có 302 doanh nghiệp, chiếm 63,72% và tăng 23,26%.

5. Hoạt động dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 ước tính đạt 26.710,06 tỷ đồng, tăng 15,73% so với năm trước; nếu loại trừ yếu tố giá tăng 11,34%.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 21.458,74 tỷ đồng, chiếm 80,33% tổng mức và tăng 13,28% so với năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 3.707,05 tỷ đồng, chiếm 13,87% tổng mức và tăng 28,50%; doanh thu du lịch lữ hành 2,72 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 79,69%; doanh thu dịch vụ khác 1.541,55 tỷ đồng, chiếm 5,79% tổng mức và tăng 23,25%.

Số lượt hành khách vận chuyển năm 2022 ước tính đạt 7.029 nghìn HK, tăng 10,74% so với năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 604.969 nghìn HK.km, tăng 9,71%. Khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 12.645,5 nghìn tấn, tăng 9,82%; khối lượng hàng hoá luân chuyển 904.608,6 nghìn tấn.km, tăng 9,37%.

Số lượt khách lưu trú năm 2022 ước tính đạt 551.629 lượt, tăng 61,56% so với năm trước; số ngày khách lưu trú 401.996 ngày khách, tăng 134,54%. Số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 941 lượt, tăng 36,44% so với năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 1.760 ngày khách, tăng 90,82%.

Ước tính đến 31/12/2022, toàn tỉnh có 657.224 thuê bao điện thoại, giảm 3,12% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó có 7.100 thuê bao cố định, giảm 11,67% và 650.124 thuê bao di động, giảm 3,01%. Số thuê bao Internet hiện có là 119.550 thuê bao, tăng 8,77% so với cùng thời điểm năm trước.

6. Hoạt động ngân hàng

Huy động vốn trên địa bàn đến 15/12/2022 đạt 30.608 tỷ đồng, tăng 1,54%   (+465 tỷ đồng) so với cuối năm 2021; bao gồm: tiền gửi tiết kiệm 22.219 tỷ đồng,  tăng 3,9% (+833 tỷ đồng); tiền gửi có kỳ hạn của TCKT 2.169 tỷ đồng, tăng 29,32% (+492 tỷ đồng); tiền gửi thanh toán 5.334 tỷ đồng, giảm 13,74% (-850 tỷ đồng); huy động khác 397 tỷ đồng, tăng 125,81% (+221 tỷ đồng); phát hành giấy tờ có giá 489 tỷ đồng, giảm 32,08% (-231 tỷ đồng).

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 15/12/2022 đạt 50.542 tỷ đồng, tăng 15,55% (+6.802 tỷ đồng) so với cuối năm 2021; bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn 24.731 tỷ đồng, chiếm 48,93%, tăng 12,89% (+2.823 tỷ đồng); dư nợ cho vay trung và dài hạn 25.811 tỷ đồng, chiếm 51,07%, tăng 18,23% (+3.979 tỷ đồng).

Nợ xấu đến 15/12/2022 là 550 tỷ đồng, chiếm 1,09% tổng dư nợ.

7. Thu, chi ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/12/2022 đạt 4.418,17 tỷ đồng, bằng 106,46% dự toán địa phương và giảm 14,49% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 3.748,58 tỷ đồng, bằng 107,10% dự toán và giảm 0,14%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 628,18 tỷ đồng, bằng 96,64% dự toán và giảm 55,22%.

Chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/12/2022 đạt 8.236,13 tỷ đồng, bằng 87,2% dự toán địa phương và tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.211,69 tỷ đồng, bằng 70,4% dự toán và tăng 20,22%; chi thường xuyên 5.017,32 tỷ đồng, bằng 93% dự toán và tăng 4,77%.

8. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn năm 2022 (giá hiện hành) ước tính đạt 27.115,34 tỷ đồng, giảm 5,42% so với năm trước; bao gồm: vốn khu vực nhà nước 5.573,04 tỷ đồng, chiếm 20,55% và tăng 14,67%; vốn của dân cư và tư nhân 21.440,83 tỷ đồng, chiếm 79,07% và giảm 9,34%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 101,47 tỷ đồng, chiếm 0,38% và giảm 36,32%.

Trong vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý  năm 2022 ước tính đạt 3.234,96 tỷ đồng, bằng 72,83% kế hoạch năm 2022 và tăng 4,57% so với năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.472,23 tỷ đồng, bằng 67,90% kế hoạch và tăng 1,43%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 686,53 tỷ đồng, bằng 95,77% kế hoạch và tăng 17,23%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 76,20 tỷ đồng, bằng 90,98% kế hoạch và tăng 8,26%.

9. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 tăng 3,94% so với năm trước. Trong mức tăng 3,94% của chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 so với năm trước, có 9/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: giao thông tăng 13,52%; đồ uống và thuốc lá tăng 5,67%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,34%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,55%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,04% (lương thực giảm 0,08%, thực phẩm tăng 2,61%, ăn uống ngoài gia đình tăng 5,95%); hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,05%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,43%; giáo dục tăng 1,63%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1%. Có 1/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,13%;  Nhóm hàng hoá thuốc và dịch vụ y tế giá ổn định.

Chỉ số giá vàng bình quân năm 2022 tăng 16,77% so với năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ bình quân tăng 1,98%.

II.  CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Dân số, lao động, việc làm

Dân số trung bình năm 2022 toàn tỉnh ước tính 649.708 người, tăng  0,30% so với năm 2021; trong đó: nam 322.905 người, chiếm 49,70%; nữ 326.803 người, chiếm 50,30%; thành thị 212844 người, chiếm 32,76%; nông thôn 436.864 người, chiếm 67,24%. Ước tính năm 2022, tỷ lệ sinh là 15,6, giảm 0,03 so với năm 2021; tỷ lệ chết 8,4, giảm 1; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 7,2, giảm 1,03

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2022 toàn tỉnh ước tính là 334.710 người, tăng 0,59% so với năm 2021. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính là 326.419 người, chiếm 97,52% lực lượng lao động của tỉnh và tăng 0,95 điểm phần trăm so với năm 2021. Trong đó: Lao động đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 134.669 người, chiếm 41,26%; khu vực công nghiệp và xây dựng 65.802 người, chiếm 20,16%; khu vực dịch vụ 125.148 người, chiếm 38,58% (cơ cấu tương ứng năm 2021 là: 42,27%, 19,98%, 37,75%). Tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh ước tính năm 2022 là 2,48%, giảm 0,95 điểm phần trăm so với năm 2021.

Ước tính năm 2022, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 9.654 người, trong đó: cao đẳng 129 người, trung cấp 1.139 người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên 8.386 người. Đến cuối năm 2022, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,28%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%; lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 32,5%. Toàn tỉnh giải quyết việc làm mới cho 15.658 lượt lao động, trong đó: xuất khẩu lao động 2.400 lao động.

2. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Năm 2022, GRDP bình quân đầu người tăng 11,18% so với năm 2021. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong 11 năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng; đã có 63 xã (đạt 62,4%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo mới đa chiều giai đoạn 2022-2025; đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 18.904 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,55% và 10.133 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,65%. Ước tính đến cuối năm 2022, toàn tỉnh giảm 1.980 hộ nghèo, tương ứng giảm 1,17% so với đầu năm 2022. Đến nay, toàn tỉnh có 44.352 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra.

Trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tỉnh Quảng Trị đã trao tặng 99.998 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 50.296,7 triệu đồng.

Tỉnh đã phân bổ 2.150,28 tấn gạo (Chính phủ hỗ trợ) để cứu trợ cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần và trong thời gian giáp hạt đầu năm 2022.

Nhân Kỷ niệm 75 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ, tỉnh đã tổ chức trao tặng 24.533 suất quà của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng với tổng kinh phí 7.461,9 triệu đồng; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã trao tặng 20.143 suất quà cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng với tổng trị giá 15.902 triệu đồng; hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa 522 nhà tình nghĩa đối với người có công với cách mạng với tổng kinh phí 33.246 triệu đồng; trao tặng 48 sổ tiết kiệm cho người có công với cách mạng với tổng trị giá 480 triệu đồng (10 triệu đồng/sổ).

Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội trong tỉnh đã huy động được 80.350 triệu đồng. Ban vận động “ Quỹ vì người nghèo” các cấp đã hỗ trợ xây dựng mới 418 nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo, trị giá 27.450 triệu đồng; hỗ trợ sữa chữa 173 nhà cho hộ nghèo, cận nghèo, trị giá 2.100 triệu đồng; hỗ trợ khó khăn với 8.339 suất quà, trị giá 7.250 triệu đồng...Các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh đã hỗ trợ xây dựng mới 112 nhà, trị giá 7.760 triệu đồng; hỗ trợ khó khăn với 51.379 suất quà, trị giá 34.540 triệu đồng...

Công tác vận động, cứu trợ thiên tai, rủi ro được Mặt trận các cấp quan tâm thực hiện. Năm 2022, Ban vận động Quỹ Cứu trợ cấp tỉnh đã giải ngân hỗ trợ 24.483 triệu đồng; cấp huyện giải ngân hỗ trợ 617 triệu đồng.

Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Đến ngày 30/5/2022 kết thúc, tổng kinh phí đã hỗ trợ 78.512 triệu đồng. Riêng trong năm 2022, số tiền đã hỗ trợ là 59.755,5 triệu đồng (18.862 lao động, 8.575 đơn vị sử dụng lao động và 11.130 người dân).

Triển khai Nghị Quyết 116/NQ-CP của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đến ngày 30/9/2022 kết thúc, đã giải quyết chi trả hỗ trợ cho 37.041 lao động với số tiền 91.425,85 triệu đồng (Riêng trong năm 2022 đã chi trả hỗ trợ cho 5.640 người với số tiền 16.172 triệu đồng); Thực hiện giảm đóng BHTN cho 1.478 đơn vị với 34.752 lao động với số tiền giảm đóng là 19.417 triệu đồng (Riêng trong năm 2022 số tiền giảm đóng là 14.766 triệu đồng).

Thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Tính đến nay chính sách hỗ trợ đã kết thúc, đã có 389 lao động/24 đơn vị được hỗ trợ với số tiền là 583 triệu đồng...

3. Giáo dục và Đào tạo

Đến nay, số trường đạt chuẩn quốc gia là 167/367 (chỉ tính khối các trường công lập), đạt 45,5%, trong đó: Mầm non 83/147 trường, đạt 56,46%; Tiểu học 31/67 trường, đạt 46,27%; TH&THCS 31/80 trường, đạt 38,75%; THCS 16/42 trường, đạt 38,10%; THPT 7/24 trường, đạt 29,17%; THCS&THPT 0/7 trường.

Tỉnh Quảng Trị duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt Mức độ 3 về phổ cập giáo dục tiểu học, đạt Mức độ 1 về phổ cập giáo dục THCS, đạt Mức độ 1 về xóa mù chữ.

Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hoá quốc gia lớp 12 THPT tại tỉnh Quảng Trị, có 54 thí sinh dự thi, 21 học sinh đạt giải (gồm 02 giải Nhì, 10 giải Ba và 09 giải Khuyến khích).

Cuộc thi khoa học kỹ thuật khối học sinh trung học cấp tỉnh năm học 2021 - 2022, có 98 đề tài dự thi ở các trường có cấp THPT và phòng GDĐT các huyện  thị xã, thành phố. Kết quả có 61 đề tài đạt giải (3 giải Nhất, 8 giải Nhì, 23 giải Ba và 27 giải Tư). Cuộc thi KHKT cấp quốc gia có 2 dự án tham gia dự thi, có 01 dự án đạt giải Ba.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị diễn ra an toàn, nghiêm túc. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2022 tỉnh Quảng Trị đạt 94,43% (năm 2021 đạt 94,25%).

Bước vào năm học 2022-2023, số học sinh phổ thông có 125.017 em, tăng 1,25% so với năm học trước (Tiểu học 65.705 em, tăng 0,50%; THCS 44.273 em, tăng 2%; THPT 25.039 em, tăng 1,93%). Giáo dục mầm non: nhà trẻ có 6.874 cháu, tăng 7,64% so với năm học trước; mẫu giáo có 35.158 học sinh, tăng 2,25%.

4. Y tế

Kể từ khi dịch bệnh COVID-19 xảy ra (Năm 2020) cho đến 15/12/2022, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 85.806 ca bệnh; đã có 54 ca tử vong (Năm 2020 có 07 ca mắc, 01 ca tử vong; năm 2021 có 2.237 ca mắc, 03 ca tử vong; năm 2022 có 83.562 ca mắc, 50 ca tử vong). Hiện còn 21 ca bệnh đang điều trị tại cơ sở y tế và 06 ca bệnh đang cách ly, điều trị tại nhà.

Năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 2.010 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 35 lần; 102 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, tăng 68,42%; 18 trường hợp sốt rét, tăng 17 trường hợp...Không có trường hợp tử vong do bệnh dịch.

Năm 2022, phát hiện thêm 22 trường hợp nhiễm HIV, có 02 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS và 04 trường hợp tử vong do HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 287 người, trong đó có 172 người chuyển sang giai đoạn AIDS; số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 103 người.

Trong năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Đakrông làm chết 02 người.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Đến 15/12/2022, có 163.789/173.671 gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”, có 789/797 làng, bản, khu phố được công nhận và giữ vững danh hiệu văn hóa; có 752/824 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 15/24 phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

Đoàn thể thao người khuyết tật Quảng Trị tham gia Giải vô địch môn Điền kinh và môn Bơi người khuyết tật toàn quốc, giữ vững vị trí thứ 3 toàn đoàn điền kinh; tham gia thi đấu tại Đại hội Thể thao người khuyết tật Đông Nam Á năm 2022 đạt 04 HCV, 01 HCB môn Rowing và 02 HCV môn Thể thao điện tử.

Tính đến ngày 31/10/2022, đã tham gia thi đấu 21 giải thể thao quốc gia đạt 55 huy chương các loại (12HCV, 16HCB, 27HCĐ).

6. Tai nạn giao thông

Năm 2022 (Từ 15/12/2021 đến 14/12/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 194 vụ tai nạn giao thông, tăng 8,38% so với năm trước; làm chết 102 người, bằng năm trước; bị thương 163 người, tăng 22,56%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông  năm 2022, đường bộ xảy ra 191 vụ, làm chết 100 người, bị thương 162 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.

7. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ thiên tai gây thiệt hại nặng (02 đợt mưa to gây lụt cục bộ; 01 đợt ảnh hưởng không khí lạnh gây mưa to và gió giật mạnh; 03 đợt mưa to kèm theo sét và 02 cơn bảo), làm 04 người chết, 17 người bị thương, thiệt hại về tài sản ước tính gần 1.143 tỷ đồng.   

Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 64 vụ cháy, giảm 28,89% so với năm trước; làm chết 01 người, giảm 75%; bị thương 01 người, giảm 66,67%; giá trị tài sản thiệt hại ước tính 8199 triệu đồng, giảm 67,59%.

Phát hiện và xử lý 270 vụ vi phạm môi trường, tăng 7,76% so với năm trước; số tiền xử phạt là 1.582,8 triệu đồng, giảm 9,88%.

 CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013