1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tháng 7/2021 diễn ra trong điều kiều thời tiết nắng nóng kéo dài đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Trong tháng các địa phương tập trung chăm sóc lúa và các loại cây trồng khác. Hiện nay, lúa Hè Thu trà sớm đã trổ, lúa trà chính vụ đang làm đồng, lúa trà muộn đang đẻ nhánh. Chăn nuôi phát triển tốt, đàn lợn đến cuối tháng 7/2021 ước tính tăng 22,02% so với cùng thời điểm năm trước, đàn gia cầm tăng 10,70%; tuy nhiên, dịch tả lợn Châu Phi có khả năng bùng phát trở lại ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 15/7/2021
Tính đến ngày 15/7/2021, toàn tỉnh đã gieo cấy 49.583,6 ha lúa, giảm 0,97% cùng kỳ năm trước; trong đó: lúa Đông Xuân 25.944,6 ha, giảm 0,59%; lúa Hè Thu 22.514 ha, giảm 0,16%; lúa Mùa 1.125 ha, giảm 20,89%. Cây ngô gieo trồng 4.249,2 ha, tăng 13,72% so với cùng kỳ năm trước; khoai lang 1.456,4 ha, giảm 17,09%; sắn 12.229 ha, tăng 1,82%; lạc 3.219,7 ha, tăng 2,36%; rau các loại 5.291,1 ha, tăng 8,37%; đậu các loại 1.617,4 ha, tăng 3,39%...Lúa Mùa chủ yếu là lúa nương rẩy thuộc hai huyện miền núi Hướng Hóa và ĐaKrông, hiện nay do đất nương rẩy bị bạc màu trồng lúa kém hiệu quả nên các địa phương chuyển sang trồng sắn, chuối, cao su...; cây khoai lang do kém hiệu quả nên được chuyển sang trồng các loại cây khác.
Tình hình sâu bệnh trên cây hàng năm:
Trên cây lúa: chuột, diện tích nhiễm 254 ha, tỉ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 15%; bệnh khô vằn, diện tích nhiễm 202 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10-20%, nơi cao 30-40%; sâu cuốn lá nhỏ, diện tích nhiễm 15 ha, mật độ phổ biến 5-10 con/m2, nơi cao 20 con/m2. Ngoài ra, bệnh vàng lá, nghẹt rễ, đốm nâu, nhện gié hại nhẹ một số vùng; sâu đục thân gây hại cục bộ một số diện tích ở Triệu Phong; bọ trĩ, tuyến trùng gây hại rải rác trên lúa trà muộn.
Trên cây sắn: bệnh khảm lá virus, diện tích nhiễm 237,8 ha, tỉ lệ bệnh phổ biến 7-10%, nơi cao 50%, có nơi 70-100%; nhện đỏ, diện tích nhiễm 285 ha.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/7/2021
(Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/7/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
49.583,6
|
99,03
|
+ Lúa Đông Xuân
|
25.944,6
|
99,41
|
+ Lúa Hè Thu
|
22.514,0
|
99,84
|
+ Lúa Mùa
|
1.125,0
|
79,11
|
- Ngô
|
4.249,2
|
113,72
|
- Khoai lang
|
1.456,4
|
82,91
|
- Sắn
|
12.229,0
|
101,82
|
- Lạc
|
3.219,7
|
102,36
|
- Rau các loại
|
5.291,1
|
108,37
|
- Đậu các loại
|
1.617,4
|
103,39
|
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/7/2021, đàn trâu có 21.890 con, giảm 0,56% so với cùng thời điểm năm 2020; đàn bò có 55.930 con, tăng 0,23%; đàn lợn thịt có 123.500 con, tăng 22,02%; đàn gia cầm có 3.621,8 nghìn con, tăng 10,70%; trong đó: đàn gà 2.850 nghìn con, tăng 11,33%. Chăn nuôi lợn tiếp tục phục hồi, chăn nuôi gia cầm phát triển tốt. Hiện nay, giá bán sản phẩm chăn nuôi có xu hướng giảm, giá thức ăn chăn nuôi tăng; dịch bệnh trên gia súc diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 7/2021 ước tính đạt 4.052 tấn, tăng 21,86% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu hơi 76 tấn, giảm 1,30%; thịt bò hơi 256 tấn, tăng 3,23%; thịt lợn hơi 2.460 tấn, tăng 24,87%; thịt gia cầm hơi 1.260 tấn, tăng 22,33%. Sản lượng trứng gia cầm 2.450 nghìn quả, tăng 10,26%. Tính chung 7 tháng năm 2021, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 26.668 tấn, tăng 26,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu hơi 535 tấn, giảm 0,56%; thịt bò hơi 1.780 tấn, tăng 3,49%; thịt lợn hơi 15.582 tấn, tăng 36,03%; thịt gia cầm hơi 8.771 tấn, tăng 18,03%; sản lượng trứng gia cầm 29.520 nghìn quả, tăng 10,08%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 7 và 7 tháng năm 2021 tăng mạnh là do tổng đàn lợn thịt và tổng đàn gia cầm tăng cao.
Tình hình dịch bệnh: Từ 16/6-14/7/2021, dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 27 hộ, 6 thôn, 11 xã của 6 huyện, thị xã (Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Cam Lộ , Hướng Hóa và TX. Quảng Trị), với tổng số 72 con lợn (22 lợn nái, 13 lợn thịt, 37 lợn sữa) bị bệnh, chết buộc chôn hủy, trọng lượng tiêu hủy 4.160 kg. Tính đến 14/7/2021, trên địa bàn tỉnh còn 11 xã của 06 huyện, thị xã có dịch chưa qua 21 ngày.
Trong tháng, có 74 con bò bị bệnh viêm da nổi cục, chết và tiêu hủy 32 con, của 49 hộ, 18 thôn, của 07 huyện, thị xã. Tính đến 14/7/2021, có 1.029 con trâu, bò được điều trị lành. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh còn 84 xã, phường, thị trấn của 09 huyện, thị xã, thành phố có dịch VDNC trên trâu bò chưa qua 21 ngày. Số bò đang điều trị 1.405 con. Ngoài ra, có 11 con trâu, bò mắc bệnh THT trâu bò; 48 con lợn mắc bệnh THT lợn (chết 05 con), 42 con lợn mắc bệnh PTH lợn (chết 03 con), 15 con lợn mắc bệnh sưng phù đầu (chết 08 con), 192 con lợn mắc bệnh tiêu chảy (chết 05 con).
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ước
tháng 7/2021
(Tấn)
|
Ước
7 tháng năm 2021
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Tháng 7/2021
|
7 tháng năm 2021
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
4.052
|
26.668
|
121,86
|
126,13
|
- Thịt trâu
|
76
|
535
|
98,70
|
99,44
|
- Thịt bò
|
256
|
1.780
|
103,23
|
103,49
|
- Thịt lợn
|
2.460
|
15.582
|
124,87
|
136,03
|
- Thịt gia cầm
|
1.260
|
8.771
|
122,33
|
118,03
|
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp tháng 7/2021 chủ yếu tập trung khai thác gỗ rừng trồng phục vụ nhu cầu xuất khẩu và nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, bảo vệ rừng và tăng cường phòng chống cháy rừng. Ngoài ra, các công ty lâm nghiệp, địa phương tranh thủ thời tiết có mưa, đủ nước tiến hành trồng rừng tập trung và cây phân tán theo kế hoạch. Diện tích rừng trồng mới tập trung 7 tháng năm 2021 ước tính tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng gỗ khai thác tăng 3,34%.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 7/2021 ước tính đạt 690 ha, tăng 6,15% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 223 nghìn cây, tăng 11,50%; sản lượng gỗ khai thác 124.980 m3, tăng 2,46%; sản lượng củi khai thác 21.650 ster, tăng 0,47%. Tính chung 7 tháng năm 2021, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 3.031 ha, tăng 2,40% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.470 nghìn cây, tăng 17,60%; sản lượng gỗ khai thác 677.480 m3, tăng 3,34%; sản lượng củi khai thác 119.150 ster, tăng 0,93%.
Thiệt hại rừng: Tháng 7/2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy rừng tại huyện Vĩnh Linh, diện tích rừng bị cháy 1,2 ha, ước tính giá trị thiệt hại 35 triệu đồng. Tính chung 7 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy rừng, giảm 50% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị cháy 6,36 ha, giảm 73,42%.
Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Từ đầu năm đến nay, đã phát hiện 78 vụ vi phạm, xử lý vi phạm 69 vụ, tịch thu 96,4 m3 gỗ các loại; xảy ra 03 vụ phá rừng, diện tích rừng bị phá 0,96 ha. Nhìn chung, các hành vi vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn đã được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 7/2021
|
Ước 7 tháng năm 2021
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Tháng 7/2021
|
7 tháng năm 2021
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
690
|
3.031
|
106,15
|
102,40
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
223
|
1.470
|
111,50
|
117,60
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
124.980
|
677.480
|
102,46
|
103,34
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
21.650
|
119.150
|
100,47
|
100,93
|
1.3. Thủy sản
Tháng 7/2021, thời tiết nắng nóng kéo dài là điều kiện phát sinh dịch bệnh trên tôm nuôi. Trong tháng các địa phương ven biển tập trung thu hoạch tôm thẻ chân trắng; khai thác thủy sản ngư dân được mùa mực, ruốc biển, sứa…Sản lượng thủy sản tháng 7/2021 ước tính tăng 0,16%, sản lượng thủy sản 7 tháng năm 2021 ước tính tăng 0,76% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 7/2021 ước tính đạt 3.430,7 tấn, tăng 0,16% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cá 2.656,7 tấn, giảm 0,10%; tôm 382 tấn, bằng cùng kỳ năm trước; thủy sản khác 392 tấn, tăng 2,08%. Tính chung 7 tháng năm 2021, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 22.917,5 tấn, tăng 0,76% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cá 16.482,2 tấn, tăng 0,18%; tôm 2.526 tấn, tăng 1,85%; thủy sản khác 3.909,3 tấn, tăng 2,53%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 7/2021 ước tính đạt 768,7 tấn, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cá 406,7 tấn, tăng 0,59%; tôm 360 tấn, bằng cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2021, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 4.408,5 tấn, tăng 2,36% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cá 2.037,2 tấn, tăng 1,31%; tôm 2.354 tấn, tăng 3,25%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 7/2021 ước tính đạt 2.662 tấn, tăng 0,11% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cá 2.250 tấn, giảm 0,22%; thủy sản khác 390 tấn, tăng 2,09%. Tính chung 7 tháng năm 2021, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 18.509 tấn, tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cá 14.445 tấn, tăng 0,02%; thủy sản khác 3.892 tấn, tăng 2,51%. Sản lượng thủy sản khác khai thác tháng 7/2021 tăng là do mực, ruốc biển, sứa…xuất hiện nhiều hơn, ngư dân được mùa.
Dịch bệnh nuôi trồng thủy sản: Từ ngày 25/6- 01/7/2021, dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi đã xảy ra tại huyện Vĩnh Linh của 04 hộ nuôi với tổng diện tích bị bệnh 3,79 ha.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 7/2021
(Tấn)
|
Ước 7 tháng năm 2021
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Tháng 7/2021
|
7 tháng năm 2021
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
3.430,7
|
22.917,5
|
100,16
|
100,76
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
2.656,7
|
16.482,2
|
99,90
|
100,18
|
- Tôm
|
382,0
|
2.526,0
|
100,00
|
101,85
|
- Thủy sản khác
|
392,0
|
3.909,3
|
102,08
|
102,53
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
768,7
|
4.408,5
|
100,31
|
102,36
|
- Khai thác
|
2.662,0
|
18.509,0
|
100,11
|
100,38
|
2. Sản xuất công nghiệp
Tháng Bảy, mặc dù trên địa bàn tỉnh dịch COVID-19 đang được kiểm soát tốt; nhưng nhiều tỉnh, thành trong cả nước và các nước trong khu vực dịch COVID-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến chuổi cung ứng, tiêu thụ nên chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 2,38% so với tháng trước. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp tháng Bảy và 7 tháng năm 2021 tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước do trên địa bàn tỉnh dịch COVID-19 được kiểm soát tốt nên sản xuất công nghiệp ít bị ảnh hưởng hơn 7 tháng năm 2020. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2021 ước tính tăng 12,22% và chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng năm 2021 tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Bảy ước tính giảm 2,38% so với tháng trước và tăng 12,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 3,77% và tăng 14,18%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,04% và tăng 9,41%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,49% và tăng 22,31%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,33% và tăng 9,56%.
Tính chung 7 tháng năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 5,64%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 7,40% (cùng kỳ năm trước tăng 14,38%); công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,30% (cùng kỳ năm trước tăng 4,80%); sản xuất và phân phối điện tăng 16,07% (cùng kỳ năm trước tăng 6,79%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,51% (cùng kỳ năm trước tăng 1,18%). Ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao do có một số dự án điện gió, điện mặt trời hoàn thành đi vào hoạt động. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá do Công ty Bia Hà Nội - Quảng Trị trở lại hoạt động ổn định sau thời gian giảm sút; sản phẩm gỗ MDF có thêm đơn hàng; sản phẩm gạch xây dựng bằng đất sét nung và gạch khối bằng xi măng tiêu thụ tốt do nhu cầu xây dựng tăng cao…
Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao là: sản xuất đồ uống tăng 32,84%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 19,98%; sản xuất và phân phối điện tăng 16,07%; khai khoáng khác tăng 15,29%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,90%. Tuy nhiên, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 7,54%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 7,47%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 5,54%...
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 7/2021 so với tháng 6/2021
(%)
|
Tháng 7/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
7 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
97,62
|
112,22
|
109,48
|
- Khai khoáng
|
96,23
|
114,18
|
107,40
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
94,96
|
109,41
|
108,30
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
104,49
|
122,31
|
116,07
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
103,33
|
109,56
|
102,51
|
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 7 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: ván ép tăng 69,67%; bia lon tăng 67,66%; gạch khối bằng xi măng tăng 57,51%; điện sản xuất tăng 18,36%; đá xây dựng tăng 16,46%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 15,54%; nước hoa quả, tăng lực tăng 12,59%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 12,38%. Một số sản phẩm so với cùng kỳ năm trước giảm: thủy hải sản chế biến giảm 18,08%; dăm gỗ giảm 12,25%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 1,74%; điện thương phẩm giảm 1,42%; tinh bột sắn giảm 1,31%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2021 tăng 0,12% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,57% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,15% và giảm 3,05%, lao động khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,09% và tăng 1,85%, lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,14% và tăng 4,81%. Xét theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,29% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,72% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,06% và giảm 0,10%, sản xuất và phân phối điện tăng 0,63% và tăng 6,23%, cung cấp nước và xử lý rác thải bằng cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,98%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng Bảy và 7 tháng năm 2021 giảm mạnh cả về số lượng và vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước do tình hình dịch COVID-19 kéo dài, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Số doanh nghiệp thành lập mới tháng 7/2021 (từ 1/7-19/7) giảm 55% so với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp thành lập mới 7 tháng năm 2021 (1/1-19/7) giảm 26,37%.
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tháng 7/2021 (Từ 01/7-19/7/2021), toàn tỉnh có 18 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 55% (-22 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 120,5 tỷ đồng, giảm 90,70%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 6,69 tỷ đồng, giảm 79,37%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 08 doanh nghiệp, bằng cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh là 03 doanh nghiệp, tăng 200% (+02 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 07 doanh nghiệp, tăng 40 % (+02 DN).
Tính chung 7 tháng năm 2021 (Từ 01/01-19/7/2021), toàn tỉnh có 229 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 26,37% (-82 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.873,3 tỷ đồng, giảm 65,51%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 7,18 tỷ đồng, giảm 53,18%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 145 doanh nghiệp, tăng 20,83% (+25 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 27 doanh nghiệp, bằng cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 104 doanh nghiệp, tăng 50,72% (+35 DN). Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…
4. Đầu tư
Tháng Bảy thời tiết khá thuận lợi, dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh được kiểm soát tốt; các Sở, ngành, địa phương tập trung đẩy mạnh việc thực hiện vốn đầu tư công nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2021 tăng 23,59% so với tháng trước và tăng 17,57% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 7 tháng năm 2021 đạt thấp so với kế hoạch (38,29%) và chỉ tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Bảy ước tính đạt 308,98 tỷ đồng, tăng 23,59% so với tháng trước và tăng 17,57% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 237,23 tỷ đồng, tăng 19,94% và tăng 16,74%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 59,62 tỷ đồng, tăng 31,97% và tăng 9,59%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 12,13 tỷ đồng, tăng 72,33% và tăng 134,30%.
Tính chung 7 tháng năm 2021, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.544,90 tỷ đồng, bằng 38,29% kế hoạch năm 2021 và tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.251,26 tỷ đồng, bằng 37,49% kế hoạch và tăng 6,80%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 257,49 tỷ đồng, bằng 41,27% kế hoạch và giảm 14,87%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 36,15 tỷ đồng, bằng 49,39% kế hoạch và giảm 18,23%. Nguyên nhân chủ yếu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt thấp so với kế hoạch là do tình hình phân bổ và giải ngân vốn những tháng đầu năm chậm, vướng mắc thủ tục hành chính và giải phóng mặt bằng, trên địa bàn tỉnh nhiều dự án điện gió đồng thời triển khai làm cho nhu cầu vật liệu xây dựng tăng đột biến, giá vật liệu xây dựng tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thực hiện vốn đầu tư công…
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 7/2021
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 7 tháng năm 2021
(Tỷ đồng)
|
Tháng 7/2021 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
7 tháng
năm 2021 so với kế hoạch năm 2021 (%)
|
7 tháng
năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
308,98
|
1.544,90
|
117,57
|
38,29
|
101,75
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
237,23
|
1.251,26
|
116,74
|
37,49
|
106,80
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
59,62
|
257,49
|
109,59
|
41,27
|
85,13
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
12,13
|
36,15
|
234,30
|
49,39
|
81,77
|
Vốn đầu tư thực hiện một số dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong 7 tháng năm 2021 là:
Công trình chuyển tiếp: Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 283,60 tỷ đồng, Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản địa phương 25,30 tỷ đồng, Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào khu tái định cư (GĐ1) 17,83 tỷ đồng, Tiểu dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8) Quảng Trị 11,77 tỷ đồng, Khu đô thị Nam Đông Hà (GĐ3) 10,90 tỷ đồng…
Công trình khởi công mới: Đường Trần Bình Trọng (đoạn từ đập ngăn mặn Sông Hiếu đến QL9) 15,33 tỷ đồng, Cơ sở hạ tầng khu dân cư Tây Bắc Hòa Lý, thị trấn Cửa Tùng 10,65 tỷ đồng, Giải phóng mặt bằng dự án khu đô thị Thương mại - Dịch vụ Nam Đông Hà 8,94 tỷ đồng…
Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 15/7/2021: Nguồn vốn NSNN địa phương do tỉnh quản lý đã giải ngân 997,8 tỷ đồng (bao gồm cả vốn kéo dài năm 2020 sang 2021) đạt 24,73% so với kế hoạch vốn chung, trong đó: riêng vốn kế hoạch giao năm 2021 đã giải ngân 853,4 tỷ đồng, đạt 23,44% kế hoạch năm 2021.
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 7/2021, dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh được kiểm soát tốt, hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ diễn biến bình thường. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2021 ước tính tăng 3,55% so với tháng trước và tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng năm 2021 ước tính tăng 8,68% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2021 ước tính đạt 2.889,93 tỷ đồng, tăng 3,55% so với tháng trước và tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.514,45 tỷ đồng, tăng 3,27% và tăng 2,12%; doanh thu lưu trú và ăn uống 279,17 tỷ đồng, tăng 4,80% và giảm 11,04%; du lịch lữ hành không phát sinh doanh thu; doanh thu dịch vụ khác 96,31 tỷ đồng, tăng 7,17% và giảm 6,27%.
Tính chung 7 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 19.361,61 tỷ đồng, tăng 8,68% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2020 tăng 1,85%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,10%.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 16.949,06 tỷ đồng, chiếm 87,54% tổng mức và tăng 8,69% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: gỗ và vật liệu xây dựng tăng 15,51%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 10,72%; hàng may mặc tăng 9,09%; lương thực, thực phẩm tăng 7,22%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.724,08 tỷ đồng, chiếm 8,90% tổng mức và tăng 9,60% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú 28,82 tỷ đồng, giảm 11,66%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.695,26 tỷ đồng, tăng 10,05%. Doanh thu dịch vụ lưu trú giảm do ảnh hưởng của dịch COVID-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,52 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và giảm 71,23% so với cùng kỳ năm trước. Du lịch lữ hành của Quảng Trị từ tháng 5/2021 đến nay không phát sinh doanh thu do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 686,95 tỷ đồng, chiếm 3,55% tổng mức và tăng 10,24% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 7/2021
( Tỷ đồng)
|
Ước 7 tháng
năm 2021
|
So với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 7/2021
|
7 tháng năm 2021
|
Tổng số
|
2.889,93
|
19.361,61
|
100,00
|
100,38
|
108,69
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.514,45
|
16.949,06
|
87,54
|
102,12
|
108,60
|
- Lưu trú và ăn uống
|
279,17
|
1.724,08
|
8,90
|
88,96
|
109,60
|
- Du lịch lữ hành
|
-
|
1,52
|
0,01
|
-
|
28,77
|
- Dịch vụ khác
|
96,31
|
686,95
|
3,55
|
93,73
|
110,24
|
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng 7/2021, thời tiết khá thuận lợi cho hoạt động vận tải; tuy nhiên, do dịch COVID-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước; nhằm tăng cường công tác phòng chống dịch tỉnh Quảng Trị đã tạm dừng hoạt động các tuyến vận tải hành khách đi và đến các tỉnh thành có dịch nên vận tải hành khách trong tháng giảm sút so với tháng trước và cùng kỳ năm trước; riêng vận tải hàng hóa vẫn diễn biến bình thường. Ước tính hành khách vận chuyển tháng 7/2021 giảm 8,62% so với cùng kỳ năm trước, hàng hóa vận chuyển tăng 2,01%. Tính chung 7 tháng năm 2021, hành khách vận chuyển tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước, hàng hóa vận chuyển tăng 6,23%.
Doanh thu vận tải tháng 7/2021 ước tính đạt 165,06 tỷ đồng, giảm 2,82% so với tháng trước và tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm, doanh thu vận tải hành khách 24,76 tỷ đồng, giảm 12,72% và giảm 13,08%; doanh thu vận tải hàng hóa 121,13 tỷ đồng, giảm 0,93% và tăng 5,93%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 19,17 tỷ đồng, giảm 0,26% và tăng 6,75%. Tính chung 7 tháng năm 2021, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.146,46 tỷ đồng, tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm, doanh thu vận tải hành khách 203,20 tỷ đồng, tăng 9,44%; doanh thu vận tải hàng hóa 810,72 tỷ đồng, tăng 5,31%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 132,54 tỷ đồng, tăng 6,15%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 7/2021
|
Ước 7 tháng năm 2021
|
So với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tháng 7/2021
|
7 tháng năm 2021
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
601,2
|
4.789,8
|
91,38
|
111,61
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
49.512,7
|
384.293,6
|
91,54
|
109,42
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.057,3
|
6.614,9
|
102,01
|
106,23
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
73.345,1
|
478.226,4
|
104,18
|
106,36
|
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 7/2021 ước tính đạt 601,2 nghìn HK, giảm 8,16% so với tháng trước và giảm 8,62% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 49.512,7 nghìn HK.km, giảm 10,50% và giảm 8,46%. Tính chung 7 tháng năm 2021, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.789,8 nghìn HK, tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 384.293,6 nghìn HK.km, tăng 9,42% (số liệu tương ứng 7 tháng năm 2020 là -11,45% và - 14,30%).
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 7/2021 ước tính đạt 1.057,3 nghìn tấn, tăng 0,71% so với tháng trước và tăng 2,01% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 73.345,1 nghìn tấn.km, giảm 0,10% và tăng 4,18%. Tính chung 7 tháng năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 6.614,9 nghìn tấn, tăng 6,23% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 478.226,4 nghìn tấn.km, tăng 6,36% (số liệu tương ứng 7 tháng năm 2020 là +10,03% và +3,77%).
5.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng 7/2021, dịch COVID-19 ở trong nước và các nước trong khu vực diễn biến hết sức phức tạp, khó lường; 19 tỉnh, thành phố Nam Bộ tiến hành cách ly xã hội để phòng chống dịch bệnh. Hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành gặp rất nhiều khó khăn, nhất là du lịch lữ hành không phát sinh doanh thu.
Số lượt khách lưu trú tháng 7/2021 ước tính đạt 25.415 lượt, giảm 8,20% so với tháng trước và giảm 22,05% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 17.889 ngày khách, giảm 9,83% và giảm 20,97%; khách du lịch theo tour không phát sinh.
Tính chung 7 tháng năm 2021, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 154.745 lượt, giảm 13,16% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 111.348 ngày khách, giảm 5,69%; số lượt khách du lịch theo tour 1.642 lượt, giảm 59,82%; số ngày khách du lịch theo tour 2.340 ngày khách, giảm 66,92%.
Khách lưu trú và du lịch lữ hành
|
Ước tháng 7/2021
|
Ước 7 tháng năm 2021
|
So với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tháng 7/2021
|
7 tháng năm 2021
|
1. Dịch vụ lưu trú
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
25.415
|
154.745
|
77,95
|
86,84
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
17.889
|
111.348
|
79,03
|
94,31
|
2. Dịch vụ du lịch lữ hành
|
|
|
|
|
- Lượt khách (Lượt khách)
|
-
|
1.642
|
-
|
40,18
|
- Ngày khách (Ngày khách)
|
-
|
2.340
|
-
|
33,08
|
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2021 tăng 0,28% so với tháng trước. Một số yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước là giá điện sinh hoạt tăng do nhu cầu tiêu dùng tăng trong mùa Hè; giá xăng, dầu và giá ga điều chỉnh tăng; nhu cầu hàng hóa đồ dùng gia đình mùa Hè tăng nên giá tăng; ảnh hưởng của dịch COVID-19 nguồn cung một số mặt hàng bị đứt gãy làm cho giá tăng…Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố làm giảm chỉ số giá tiêu dùng làm cho chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng nhẹ như: giá thịt gia súc, gia cầm; thủy sản, hoa quả giảm do nguồn cung dồi dào…Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2021 tăng 2,29% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2021 tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2020 tăng 4,06%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2021 tăng 0,28% so với tháng trước, tăng 2,29% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,28% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2021 so với tháng trước, có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng: giao thông tăng 2,49%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,76%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,21%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,19%; giáo dục tăng 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,28% (lương thực tăng 0,68%, thực phẩm giảm 0,82%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,71%); may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,13%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2021 tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng 7/2021 tăng 0,44% so với tháng trước, tăng 3,77% so với tháng 12 năm trước và tăng 14,51% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2021 tăng 19,88% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2021 ổn định so với tháng trước, giảm 0,51% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,75% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2021 giảm 1,28 so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 7 năm 2021 so với
|
BQ 7 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 7/2020
(%)
|
Tháng 12/2020
(%)
|
Tháng 6/2021
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
103,61
|
102,29
|
100,28
|
102,43
|
2. Chỉ số giá vàng
|
114,51
|
103,77
|
100,44
|
119,88
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
99,25
|
99,49
|
100,00
|
98,72
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 7 tháng năm 2021 đạt khá cao so với dự toán là nhờ nguồn thu từ thuế nhập khẩu linh kiện, thiết bị điện gió từ các dự án điện gió được đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/7/2021 đạt 81,21% dự toán, chi ngân sách địa phương đạt 50,92% dự toán.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/7/2021 đạt 2.801,70 tỷ đồng, bằng 81,21% dự toán địa phương và tăng 69,20% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa 1.910,50 tỷ đồng, bằng 64,33% dự toán và tăng 31,47%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 884,08 tỷ đồng, bằng 184,18% dự toán và tăng 430,40%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 664,38 tỷ đồng, tăng 24,22% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 439,79 tỷ đồng, tăng 44,52%; thuế bảo vệ môi trường 225,03 tỷ đồng, tăng 12,03%; lệ phí trước bạ 129,26 tỷ đồng, tăng 54,39%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 121,48 tỷ đồng, tăng 18,69%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/7/2021 đạt 4.665,42 tỷ đồng, bằng 50,92% dự toán địa phương và tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 389,73 tỷ đồng, bằng 27,82% dự toán và giảm 11,76%; chi thường xuyên 2.637,21 tỷ đồng, bằng 54,10% dự toán và giảm 0,43%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.165,55 tỷ đồng, tăng 5,32% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 646,61 tỷ đồng, tăng 1,25%; chi sự nghiệp kinh tế 278,48 tỷ đồng, giảm 9,02%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 275,27 tỷ đồng, giảm 17,38%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 153,85 tỷ đồng, giảm 32,20%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/7/2021
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/7/2021 so với dự toán 2021 (%)
|
Thực hiện đến 18/7/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
2.801,70
|
81,21
|
169,20
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.910,50
|
64,33
|
131,47
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
884,08
|
184,18
|
530,40
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
4.665,42
|
50,92
|
104,04
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
389,73
|
27,82
|
88,24
|
- Chi thường xuyên
|
2.637,21
|
54,10
|
99,57
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư
Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ 10/5/2021 đến nay không ghi nhận trường hợp lây nhiễm COVID-19 trong cộng đồng. Tỉnh đang thực hiện tốt “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống nhân dân. Kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển theo chiều hướng tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân được mùa toàn diện, sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt kết quả khả quan... Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp hổ trợ hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và các gia đình gặp khó khăn đột xuất…nên tình hình thiếu đói trong dân trong tháng Bảy và 7 tháng năm 2021 không xảy ra.
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hổ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/7/2021 về việc thực hiện các chính sách hổ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Hiện nay, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đang rà soát danh sách đối tượng Người có công được tặng quà Chủ tịch nước; lập danh sách các đối tượng người có công để Lãnh đạo tỉnh thăm và tặng quà nhân kỷ niệm 74 năm ngày Thương binh liệt sỹ; lập danh sách phụng dưỡng 05 Bà mẹ Việt Nam anh hùng do tổ chức SVCC tài trợ. Từ 01/01-19/7/2021, toàn tỉnh đã vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh xây mới 18 nhà tình nghĩa với kinh phí 1.400 triệu đồng; sửa chữa 16 nhà ở người có công với kinh phí 2.800 triệu đồng; tặng 62 sổ tiết kiệm cho người có công và thân nhân người có công với kinh phí 554 triệu đồng. Toàn tỉnh có 2.828 bà mẹ Việt Nam anh hùng, có 37 mẹ còn sống, 100% bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống đều được các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Trong tháng ngành giáo dục tổ chức xét tuyển vào trường mầm non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 công lập; tổ chức thi tuyển vào lớp 10, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn. Hiện nay, các trường học đã hoàn thành công tác tuyển sinh; Sở GD &ĐT đã phê duyệt kết quả tuyển sinh đầu cấp đối với các đơn vị trực thuộc theo chỉ tiêu được phân bổ tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2021 - 2022.
Tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp THPT trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh dịch COVID-19 có những diễn biến phức tạp. Cụ thể:
Toàn tỉnh có 30 điểm thi chính thức và 01 điểm thi dự phòng với 366 phòng thi chính thức và 60 phòng thi dự phòng.
Có 8.529 thí sinh đăng ký và có đủ điều kiện dự thi; có 8.464 thí sinh dự thi, đạt tỷ lệ 99,24% và 65 thí sinh vắng mặt.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên huy động tham gia công tác thi ở các khâu là 2.023 người. Trong đó, 1.438 cán bộ, giáo viên THPT; 18 cán bộ của Sở GDĐT. Huy động thêm 370 giáo viên THCS dự phòng cho trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp. Tổng số lực lượng bảo đảm an toàn cho Kỳ thi: 567 người (trong đó: y tế 102 người, công an bảo vệ 220 người, phục vụ 245 người).
Kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc; không có cán bộ làm nhiệm vụ thi và thí sinh vi phạm quy chế thi; công tác chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo tốt theo quy định. Hiện nay, Sở đang chỉ đạo tổ chức chấm thi tốt nghiệp THPT năm 2021 theo đúng quy trình, quy định và luôn chú trọng công tác phòng dịch; dự kiến đến ngày 19/7/2021 sẽ kết thúc công tác chấm thi và báo cáo kết quả chấm thi về Bộ GD&ĐT. Việc công bố kết quả thực hiện theo lịch chung của Bộ GD&ĐT.
Tính đến tháng 7/2021, Quảng trị có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỉnh Quảng Trị đạt Mức độ 1 về phổ cập giáo dục THCS. Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 193/368 (chỉ tính khối các trường công lập), đạt tỷ lệ 52,4%, trong đó: Mầm non 92/147 trường, đạt tỷ lệ 62,6%; Tiểu học 38/67 trường, đạt tỷ lệ 56,7%; TH&THCS 34/80 trường, đạt tỷ lệ 42,5%; THCS 19/43 trường, đạt tỷ lệ 44,2%; THPT 10/24 trường, đạt tỷ lệ 41,7%; THCS&THPT có 0/7 trường.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tại Quảng Trị, công tác phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn đang được thực hiện một cách chủ động, quyết liệt, khẩn trương và hiệu quả. Từ ngày 10/5/2021 đến 13/7/2021 không ghi nhận thêm trường hợp mắc dịch COVID-19 do lây nhiễm trong cộng đồng.
Tính từ ngày 30/4/2021 đến ngày 13/7/2021 đã ghi nhận 11 ca mắc dịch COVID-19. Trong đó, có 03 ca mắc trong cộng đồng và 08 ca được cách ly sau khi nhập cảnh. Hiện còn 5 ca bệnh đang được điều trị.
Tính đến ngày 13/7/2021, còn 22 trường hợp đang cách ly tại cơ sở y tế, hơn 1000 trường hợp đang cách ly tập trung và hơn 2000 trường hợp đang cách ly tại nhà, tại nơi lưu trú. Đang triển khai 06 chốt kiểm tra y tế liên ngành tại các cửa ngõ vào địa bàn tỉnh.
Tính đến thời điểm 13/7/2021, tỉnh Quảng Trị đã được cấp 21.520 liều Vắc xin phòng COVID-19 (02 đợt, bao gồm cả lực lượng biên phòng và công an) và đã tiêm hơn 21.506 mũi và hoàn thành đúng tiến độ tiêm chủng theo yêu cầu. Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tất cả 142 cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng (kể cả cơ sở tư nhân). Đáp ứng năng lực tiêm chủng vắc xin với 28.600 liều/ngày.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 407 trường hợp mắc bệnh cúm, 13 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 20 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 06 trường hợp mắc bênh quai bị, 12 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 120 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 19 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, 02 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, 05 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng. Tính chung 7 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 3.674 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 20,97% so với cùng kỳ năm trước; 76 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 32,74%; 160 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 35,48%; 14 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 69,57%; 203 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 12,15%; 867 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, tăng 9,33%; 90 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 4,26%; 65 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 85,29%; 37 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, giảm 50%. Nhìn chung, các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
Trong tháng, phát hiện thêm 03 trường hợp nam giới nhiễm HIV mới (Đông Hà 02 trường hợp, Vĩnh Linh 01 trường hợp). Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 263 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 40 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 98 người.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm lớn. Tính chung 7 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm (huyện Vĩnh Linh) làm 19 người bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền lưu động, cổ động trực quan Kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh, liệt sỹ…
Trình đề án tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 2022 và Kế hoạch tổ chức Lễ hội Vì Hòa bình lần thứ nhất.
Thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” lần thứ 10 – năm 2021 (cấp tỉnh). Tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 cấp cơ sở.
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
Tổ chức Hội thảo Đề tài khoa học: Nghiên cứu, bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể “Các điệu hò Quảng Trị”.
Hoàn thiện dự thảo Nghị quyết Quy định mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chuẩn bị hồ sơ nhân sự Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh phục vụ tổ chức Đại hội đại biểu Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Trị, nhiệm kỳ 2021-2025.
8.5. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 09 đợt thiên tai (01 đợt rét đậm, 02 đợt không khí lạnh tăng cường và 06 đợt giông, lốc sét) đã làm 02 người chết, 170 căn nhà bị tốc mái, hư hỏng và 02 con bò bị chết.
Trong tháng, đã tổ chức 12 lớp huấn luyện nghiệp vụ về PCCC cho 12 cơ sở với 403 người tham gia; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị đưa 02 lượt tin bài về công tác PCCC và CNCH…Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ cháy; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về sử dụng điện, sơ suất trong sử dụng lửa và tai nạn giao thông; không có thiệt hại về người; giá trị tài sản thiệt hại trên 9.111 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 46 vụ cháy, giảm 30,30% (-20 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 03 người; giá trị thiệt hại 13.869 triệu đồng, tăng 214,23%.
Trong tháng đã phát hiện và xử lý 31 vụ vi phạm môi trường; chủ yếu là khai thác khoáng sản trái phép, xử lý chất thải rắn trong công nghiệp không đúng quy định, vi phạm về an toàn thực phẩm; số tiền xử phạt 188 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 126 vụ vi phạm môi trường, tăng 63,64% (+49 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 634 triệu đồng, tăng 222,65%.
8.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 7/2021 (Từ 15/6/2021 đến 14/7/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông, tăng 33,33% so với tháng trước và tăng 9,09% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 05 người, giảm 28,57 % và giảm 28,57%; bị thương 07 người, tăng 133,33 % và giảm 22,22%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 7/2021 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 7 tháng năm 2021 (Từ 15/12/2020 đến 14/7/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 118 vụ tai nạn giao thông, tăng 45,68% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 69 người, tăng 50%; bị thương 90 người, tăng 55,17%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 7 tháng năm 2021, đường bộ xảy ra 116 vụ, làm chết 67 người, bị thương 90 người; đường sắt xảy ra 02 vụ, làm chết 02 người.
► Số liệu KT-XH tháng 7 năm 2021
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ