Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 182
Hôm nay: 965
Lượt truy cập: 1,420,875
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 4 NĂM 2017
Cập nhật bản tin: 5/4/2017
            

           1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2016-2017

Vu Đông Xuân 2016-2017, đầu vụ thời tiết mưa kéo dài làm một số diện tích bị ngập úng đã ảnh hưởng đến tiến độ gieo cấy lúa và một số cây trồng khác. Tuy nhiên, trong vụ thời tiết tương đối thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Đến nay, cây lúa đang trong giai đoạn ôm đòng, trổ bông; diện tích đã trổ 15000 ha; cây lạc đang trong giai đoạn ra hoa, đâm tỉa…

Kết thúc vụ Đông Xuân năm 2016-2017, tính đến ngày 15/4/2016, diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm toàn tỉnh đạt được như sau:

Cây lúa đã gieo cấy được 25653 ha, giảm 0,17% (-42,6 ha) so với vụ Đông Xuân 2015-2016.

Các cây trồng khác như: cây ngô gieo trồng được 3095 ha, tăng 5,38% (+158 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây khoai lang trồng được 1786 ha, giảm 2,3% (-42 ha); cây sắn trồng được 9188 ha, giảm 9,56% (-971 ha); cây lạc 3430 ha, giảm 1,21% (-42,1 ha); rau các loại 3499 ha, tăng 2,67% (+91 ha); đậu các loại 564 ha, tăng 5,22% (+28 ha); hoa các loại 47 ha, tăng 4,44% (+2 ha); ớt 323,8 ha, tăng 3,82% (+11,9 ha). Các loại cây trồng như ngô do thực hiện chuyển đổi đất màu và lúa thiếu nguồn nước tưới sang trồng ngô nên diện tích tăng; cây rau, đậu các loại, ớt thời tiết năm nay mưa nhiều thuận lợi cho việc gieo trồng nên diện tích tăng…

a2. Tình hình sâu bệnh trên cây hàng năm

Nhìn chung, năm nay các đối tượng dịch bệnh gây hại trên các loại cây trồng  ở mức bình thường so với hàng năm. Tuy nhiên, bệnh đạo ôn trên lúa phát sinh gây hại sớm hơn và diện tích bị hại cao hơn.

Trên cây lúa: Chuột hại trên diện tích 1047 ha (tăng 61 ha so với kỳ trước), trong đó nặng 69 ha, tỷ lệ hại phổ biến 7-10%, nơi cao 20-30%; rầy các loại gây hại 1194 ha (tăng 930 ha so với kỳ trước), trong đó nặng 255 ha, mật độ phổ biến 700-900 con/m2, nơi cao 2000-3500 con/m2; bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 480 ha (giảm 62 ha so với kỳ trước), tỷ lệ bệnh phổ biến 5-15%; bệnh khô vằn diện tích nhiễm 760 ha (tăng 290 ha so với kỳ trước), trong đó nặng 29 ha, tỉ lệ bệnh phổ biến 10-15%, nơi cao 30-50%; bệnh bạc lá diện tích nhiễm 532 ha (tăng 387 ha so với kỳ trước), trong đó nặng 17 ha, tỉ lệ bệnh phổ biến 10-20%, nơi cao 30-50%, cục bộ 70%; bệnh đốm sọc vi khuẩn diện tích nhiễm 448 ha (tăng 258 ha so với kỳ trước), tỉ lệ bệnh phổ biến 8-15%, nơi cao 20-30%. Ngoài ra bệnh đạo ôn cổ bông, đốm nâu, vàng lá sinh lý gây hại cục bộ; sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, nhện gié… gây hại rải rác.

Trên cây lạc: Sâu xám, sâu ăn lá, bệnh héo rũ gây hại rải rác, mật độ, tỉ lệ bệnh thấp.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 01/4/2017, đàn trâu có 26620 con, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2016; đàn bò có 65890 con, tăng 4%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 279530 con, tăng 1,2%; đàn gia cầm có 2485 nghìn con, tăng 10%; trong đó: đàn gà 1950 nghìn con, tăng 8,9%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 4/2017 ước tính đạt 3222,9 tấn, tăng 4,1% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017 sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 12431,1 tấn, tăng 4,13% so với cùng kỳ năm trước.

Hiện nay, giá bán sản phẩm chăn nuôi có giảm, nhất là thịt lợn; tuy nhiên, do  dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm ít xảy ra, người chăn nuôi vẫn có lãi nên đã đầu tư tăng thêm tổng đàn.

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng 3 và 4/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra dịch cúm gia cầm H5N6. Từ 16-18/3 dịch cúm xảy ra tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong; gia cầm đã chết và tiêu hủy là 200 con gà. Từ 14-17/4 dịch xảy ra tại xã Gio Mai, huyện Gio Linh; tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 1100 con vịt.

Từ 14-17/4/2017, dịch lỡ mồm long móng đã xảy ra tại xã Gio Sơn, huyện Gio Linh; tổng số gia súc mắc bệnh là 47 con.

1.2. Lâm  nghiệp

Tháng 4/2017, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 55698 m3, giảm 9,9% so với tháng cùng kỳ năm 2016; khai thác củi ước đạt 27244 ste, giảm 14,4%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, số cây lâm nghiệp trồng phân tán 442 nghìn cây, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 121490 m3, giảm 10,8%; khai thác củi ước đạt 55163 ste, giảm 15,5%. Sản lượng gỗ khai thác giảm do giá bán thấp nên hạn chế khai thác; sản lượng củi khai thác giảm do nhu cầu ngày càng giảm.

Thiệt hại rừng: Trong tháng 4/2017, không có sâu bệnh hại rừng. Các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, dự báo tình hình sâu bệnh trên địa bàn, đặc biệt là sâu róm thông. Công tác bảo vệ rừng được tăng cường, trong tháng  không có vụ cháy rừng nào xảy ra.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: trong tháng 3/2017 đã phát hiện, bắt giữ 42 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 35 vụ; lâm sản tịch thu 27,3 m3 gỗ các loại và 3,5 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng. Tính chung quý I/2017, đã phát hiện, bắt giữ 86 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 78 vụ; lâm sản tịch thu 134,6 m3 gỗ các loại và 101,8 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 4/2017 ước đạt 557 ha, tăng 22,61% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 248,5 ha, tăng 65,89%; nuôi tôm 306,9  ha, tăng 1,25%; nuôi thủy sản khác 1,6 ha, tăng 14,29%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 2459,1 ha, tăng 1,27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1988,5 ha, tăng 2,26%; nuôi tôm 467 ha, giảm 2,83%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 4/2017 ước đạt 2080,7 tấn, tăng 54,74% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1737,5 tấn, tăng 92,73%; tôm 203,2 tấn, giảm 42,39%; thủy sản khác 140 tấn, tăng 54,87%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt 6631,1 tấn, giảm 1,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 5449,8 tấn, tăng 25,56%; tôm 649,3 tấn, giảm 41,69%; thủy sản khác 532 tấn, giảm 57,34%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 4/2017 ước đạt 316,9 tấn, giảm 27,66% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 127,5 tấn, tăng 16,44%; tôm 189,4 tấn, giảm 42,36%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 1321 tấn, giảm 24,25% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 730,8 tấn, tăng 1,43%; tôm 590,2 tấn, giảm 42,32%. Sản lượng tôm nuôi thu hoạch trong  4 tháng đầu năm giảm mạnh do ảnh hưởng dịch bệnh trên tôm nuôi trong vụ 1 năm 2016 nên bà con không thả nuôi vụ 2.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 4/2017 ước đạt 1763,8 tấn, tăng 94,57% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1610 tấn, tăng 103,28%; tôm 13,8 tấn, giảm 42,74%; thủy sản khác 140 tấn, tăng 54,87%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 5310,1 tấn, tăng 7,12% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 4719 tấn, tăng 30,36%; tôm 59,1 tấn, giảm 34,55%; thủy sản khác 532 tấn, giảm 57,34%. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2017 tăng so với cùng kỳ năm trước do tháng 4/2016 sự cố ô nhiễm môi trường biển xảy ra, đến nay sản lượng hải sản đánh bắt đã phục hồi trở lại.

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước, do năm nay có một số dự án mới hoàn thành đi vào hoạt động góp phần tăng sản lượng sản phẩm trên địa bàn như: Dây chuyền 2 của Nhà máy gỗ MDF VRG (120000m3/năm), Nhà máy bia Hà Nội, Công ty cao su Camel tăng thêm dây chuyền sản xuất lốp ô tô; lòng hồ thủy điện cung cấp đủ nước nên các nhà máy thủy điện hoạt động liên tục…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2017 ước tính tăng 4,36% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 14,59%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,19%, sản xuất và phân phối điện tăng 9,26%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 15,92%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2017 ước tính tăng 12,35% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 5,38%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,71%, sản xuất và phân phối điện tăng 17,56%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,57%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 14,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 11,11%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,34%, sản xuất và phân phối điện tăng 30,52%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 6,19%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 15,11%; sản xuất đồ uống tăng 40,26%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 147,13%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 23,89%; sản xuất và phân phối điện tăng 35,29%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất trang phục tăng 11,20%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 0,59%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,03%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 13,27%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 6,46%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 0,65%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 33,65%; khai khoáng khác giảm 4,19%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp chung là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 90,96%; bia tăng 56,14%; dăm gỗ tăng 30,09%; ván ép từ gỗ tăng 164,73%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 29,27%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 18,46%; điện sản xuất tăng 48,98%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm là: đá xây dựng tăng 4,19%; tinh bột sắn tăng 13,30%; nước hoa quả, tăng lực tăng 3,33%; bộ comple, quần áo tăng 5,30%; phân hóa học tăng 12,96%; tấm lợp proximăng tăng 12,70%; điện thương phẩm tăng 1,38%; nước máy tăng 6,46%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 44,89%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 9,58%; dầu nhựa thông giảm 10,82%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 7,73%; xi măng giảm 2,70%...

3. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2017 ước đạt 124,7 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 107,6 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 12,5 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 4,6 tỷ đồng; so với tháng trước tăng 11,13%, so với tháng cùng kỳ năm trước giảm 10,82%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 398,3 tỷ đồng, bằng 25,79% kế hoạch năm 2017 và giảm 4,52% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn ngân sách tỉnh đạt 341,2 tỷ đồng, bằng 26% kế hoạch và giảm 3,1%; vốn ngân sách huyện đạt 43,8 tỷ đồng, bằng 24,38% kế hoạch và giảm 10,80%; vốn ngân sách xã đạt 13,3 tỷ đồng, bằng 25,40% kế hoạch và giảm 16,53%. Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 4 tháng đầu năm 2017 giảm so với cùng kỳ năm trước là do kế hoạch vốn giao năm 2017 giảm so với năm 2016.

Về vốn FDI: từ đầu năm đến nay chưa có dự án mới được cấp phép. Hiện nay số dự án đang hoạt động trên địa bàn là 11 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là 39,23 triệu USD.

Về tiến độ giải ngân vốn: đến 31/3/2017, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 288 tỷ đồng, đạt 14,41% kế hoạch năm 2017.

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 4/2017 là tháng giáp hạt, thời tiết nắng nóng nên nhu cầu về hàng hóa lương thực, thực phẩm; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình phục vụ cho mùa hè tăng; thời tiết thuận lợi cho hoạt động xây dựng và du lịch nên nhu cầu về vật liệu xây dựng, lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tăng nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khá so với tháng trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2017  ước đạt 1972,1 tỷ đồng, tăng 3,59% so với tháng trước và tăng 6,39% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1670,2 tỷ đồng, tăng 3,23% so với tháng trước và tăng 5,30% so với tháng cùng kỳ năm trước; tương ứng doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 213,8 tỷ đồng, tăng 5,95% và 14,67%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 2,1 tỷ đồng, tăng 9,13% và 1,23%; doanh thu dịch vụ khác đạt 86 tỷ đồng, tăng 4,85% và 8,78%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 7910,3 tỷ đồng, tăng 8,23% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt 6746,6 tỷ đồng, chiếm 85,29% tổng mức và tăng 7,60% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ cao và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng lương thực, thực phẩm tăng 5,97%; hàng may mặc tăng 7,63%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 7,30%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 6,17%; phương tiện đi lại tăng 14,58%; xăng dầu các loại tăng 11,60%; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 15,76%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt 814,4 tỷ đồng, chiếm 10,30% tổng mức và tăng 12,92% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt 6,8 tỷ đồng, chiếm 0,09% tổng mức và tăng 9,32% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt 342,5 tỷ đồng, chiếm 4,32% tổng mức và tăng 10,12% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng 4/2017, thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và du lịch lữ hành nên hoạt động vận tải tiếp tục tăng so với tháng trước; riêng hoạt động vận tải hàng hóa tăng khá.

Doanh thu vận tải tháng 4/2017 ước tính đạt 101,4 tỷ đồng, tăng 4,75% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 38,8 tỷ đồng, tăng 3,45%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 60,7 tỷ đồng, tăng 5,54%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 1,8 tỷ đồng, tăng 6,53%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, doanh thu vận tải ước đạt 379,6 tỷ đồng, tăng 7,30% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 148,5 tỷ đồng, tăng 4,18%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 224,7 tỷ đồng, tăng 10%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 6,4 tỷ đồng, giảm 8,04%. Trong tổng doanh thu vận tải 4 tháng đầu năm 2017: khu vực nhà nước ước đạt 2,7 tỷ đồng, tăng 87,91%; khu vực ngoài nhà nước ước đạt 376,9 tỷ đồng, tăng 6,97%.

Vận tải hành khách: khối lượng hành khách vận chuyển tháng 4/2017 ước  đạt 595,4 nghìn HK, tăng 1,87% so với tháng trước, đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 57,1 triệu HK.km, tăng 3,28%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 2492,6 nghìn HK, tăng 2,50% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 215,3 triệu HK.km, tăng 4,37%.

Vận tải hàng hóa: khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 4/2017 ước đạt 691,6 nghìn tấn, tăng 7,18% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 40,8 triệu tấn.km, tăng 5,55%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước đạt 2619,3 nghìn tấn, tăng 3,30% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 151,9 triệu tấn.km, tăng 6,67%.

4.3. Khách du lịch

Tháng 4/2017, thời tiết nắng nóng, môi trường biển Quảng Trị đã phục hồi; các hoạt động nghỉ dưỡng và tắm biển tại bãi biển Cửa Việt và Cửa Tùng đã hoạt động trở lại; tuyến du lịch đến đảo Cồn Cỏ anh hùng được khai trương nên đã thu hút một lượng khách du lịch đến Quảng Trị.

Số lượt khách lưu trú tháng 4/2017 ước đạt 36272 lượt, tăng 7,11% so với tháng trước và tăng 7,15% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú  ước đạt 23675 ngày khách, tăng 10,57% so với tháng trước và tăng 7,06% so với tháng cùng kỳ năm trước; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 1883 lượt, tăng 6,63% so với tháng trước và tăng 10,02% so với tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 4413 ngày khách, tăng 8,27% so với tháng trước và tăng 8,42% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, số lượt khách lưu trú ước đạt 127821 lượt, tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú ước đạt 79711 ngày khách, tăng 9,12%; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 5473 lượt, tăng 8,42%; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 13809 ngày khách, tăng 10,88%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 4/2017, giá tiêu dùng ổn định so với tháng trước; thời tiết nắng nóng nên giá ăn uống ngoài gia đình tăng; giá lương thực, giá thuốc lá, giá ga và giá xăng dầu giảm; riêng các nhóm hàng hóa khác giá ổn định.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2017 tăng 0,03% so với tháng trước; tăng 1,15% so với tháng 12 năm trước và tăng 6% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2017, tăng 6,59% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,64%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,19%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,42% (lương thực tăng 0,86%, thực phẩm tăng 3,21%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,81%); đồ uống và thuốc lá tăng 2,97%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,73%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,19%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,67%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 115,04% (do giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 của Thông tư Liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính); giao thông tăng 8,98% (Do giá xăng dầu điều chỉnh tăng); giáo dục tăng 0,12%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,76%.

Chỉ số giá vàng tháng 4/2017 tăng 1,28% so với tháng trước; tăng 3,53% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,68% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 4 tháng đầu năm 2017 tăng 7,22% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2017 giảm 0,34% so với tháng trước; tăng 0,18% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,91% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 4 tháng đầu năm 2017 tăng 1,54% so với bình quân cùng kỳ năm trước.  

 6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/4/2017 đạt 494,16 tỷ đồng, bằng 20,62% dự toán địa phương và tăng 4,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 406,98 tỷ đồng, bằng 19,42% dự toán và tăng 9,09%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 87,18 tỷ đồng, bằng 32,29% dự toán và giảm 14,38%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu từ doanh nghiệp nhà nước 47,75 tỷ đồng, tăng 5,80% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 117,36 tỷ đồng, tăng 3,01%; lệ phí trước bạ 25,30 tỷ đồng, giảm 25,87%; thuế thu nhập cá nhân 18,63 tỷ đồng, giảm 0,4%; thuế bảo vệ môi trường 61,58 tỷ đồng, bằng 3,78 lần; thu phí và lệ phí 20,86 tỷ đồng, bằng 2,36 lần; thu tiền sử dụng đất 85,06 tỷ đồng, giảm 21,46%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/4/2017 đạt 1432,77 tỷ đồng, bằng 20,79% dự toán địa phương và tăng 0,43% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 391,20 tỷ đồng, bằng 53,85% dự toán và giảm 7,08%; chi thường xuyên 1015,07 tỷ đồng, bằng 23,21% dự toán và tăng 1,51%. Trong tổng chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 460,36 tỷ đồng, tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 49,49 tỷ đồng, giảm 33,39%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 99,20 tỷ đồng, tăng 61,82%; chi sự nghiệp kinh tế 38,12 tỷ đồng, giảm 28,36%; chi quản lý hành chính 289,58 tỷ đồng, giảm 0,89%...

7. Các vấn đề xã hội

7.1. Tình hình đời sống dân cư

Đời sống dân cư trong tháng Tư và những tháng đầu năm 2017 nhìn chung ổn định. Năm 2016, sản xuất trồng trọt được mùa nên lương thực trong dân khá dồi dào; công tác đền bù thiệt hại do sự cố ô nhiễm môi trường biển đến nay tỉnh Quảng Trị đã được Trung ương cấp về gần 473 tỷ đồng kịp thời giúp người dân bị ảnh hưởng khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Hơn nữa, trong tháng 01/2017, UBND tỉnh Quảng Trị đã phân bổ 1485,99 tấn gạo (của Chính phủ hổ trợ) để cứu trợ cho 31363 hộ (99066 nhân khẩu) có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh; vì vậy, tháng Tư là tháng giáp hạt nhưng tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện dịch cúm gia cầm H5N6. Để kịp thời khống chế, ngăn chặn dịch bệnh lây lan trên diện rộng; Tỉnh đã thành lập các tổ công tác liên ngành thường xuyên kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật về thú y; chỉ đạo giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nghi nhiễm cúm gia cầm để kịp thời cứu chữa; chủ động phương án cách ly, khoanh vùng, xử lý triệt để để tránh dịch bệnh lây lan khi phát hiện có người nghi mắc bệnh; chủ động dự phòng đủ cơ số thuốc và hóa chất cần thiết phục vụ công tác phòng, chống dịch trên địa bàn; tổ chức trực, phòng chống dịch 24/24h. Ngành Y tế phối hợp với cơ quan thú y tổ chức tiêu độc khử trùng ổ dịch cũ và khu dân cư nội thị. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt cửa khẩu, dọc biên giới, các tuyến quốc lộ, ga tàu, bến xe, chợ…đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong vận chuyển, giết mổ và tiêu thụ sản phẩm gia cầm…

Tháng 3/2017, trên địa bàn tỉnh có 1475 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 18,91% so với tháng cùng kỳ năm trước; 30 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, tăng 20%; 53 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 23,19%; 65 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 41,3%; 58 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 43,14%; 158 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 35,25%; 07 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 70,83%.

Tính chung Quý I/2017, trên địa bàn tỉnh có 3999 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 11,97% so với cùng kỳ năm trước; 108 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, tăng 42,11%; 131 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 33,84%; 97 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 3,19%; 96 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 40%; 423 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 33,39%; 40 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 24,53%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dõi điều trị, không có trường hợp tử vong.

b. Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

Tính đến ngày 17/4/2017, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 199 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 37 bà mẹ); trong đó có 62 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 93 người.

c. Tình hình ngộ độc thực phẩm

Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện ca cấp cứu vì ngộ độc rượu. Với chủ đề “Kiểm soát rượu, phòng tránh ngộ độc rượu”, “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” đang được các ngành chức năng tại tỉnh Quảng Trị triển khai quyết liệt với việc kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất và kinh doanh rượu tại các địa phương. Sau khi thực hiện thanh, kiểm tra về sản xuất, kinh doanh rượu cho thấy, có rất nhiều hộ gia đình sản xuất rượu không được cấp giấy phép, số lượng rượu không rõ nguồn gốc từ các quán ăn còn nhiều.

Trong tháng 4/2017, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra. Tính từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm do ăn trứng cóc (huyện Đakrông) làm 02 người chết, 01 người cấp cứu và 01 vụ ngộ độc rượu (huyện Đakrông) làm 01 người bị ngộ độc.

7.3. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong tháng đã triển khai thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan và các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao phục vụ tốt các ngày lễ lớn như: Kỷ niệm 86 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2017); 71 năm Ngày thể thao Việt Nam (27/3/1946-27/3/2017); Kỷ niệm 51 năm Ngày truyền thống Đặc công Hải quân (13/4/1966-13/4/2017). Đặc biệt Kỷ niệm 110 năm ngày sinh Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn (07/4/1907-07/4/2017) với các hoạt động chính như: Lễ dâng hương tại Khu lưu niệm TBT Lê Duẩn (tại làng Hậu Kiên, xã Triệu Thành, huyện Triệu Phong) vào ngày 06/4/2017; Lễ dâng hoa tại Công viên Lê Duẩn (TP Đông Hà); Lễ kỷ niệm và chương trình nghệ thuật đặc biệt vào ngày 07/4/2017 tại Trung tâm Văn hóa tỉnh cùng một số hoạt động kỷ niệm khác.

Ngoài ra, công tác chuẩn bị các hoạt động Kỷ niệm 46 năm chiến thắng Đường 9 - Nam Lào; 45 năm ngày giải phóng Quảng Trị (1/5/1972 - 1/5/2017); 42 năm ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước sẽ được tổ chức từ ngày 01/4-1/5/2017 tại nhiều địa điểm như: Khu di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải; TP Đông Hà; TX Quảng Trị. Bao gồm các hoạt động chính: tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền (từ 1/4 - 1/5/2017); Hội chợ Thương mại và quảng bá du lịch Quảng Trị (từ 25/4 - 1/5/2017); Lễ thượng cờ, đua thuyền “Thống nhất non sông” (ngày 30/4/2017)…

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số vận động viên được đào tạo tại Trung tâm là 116 VĐV, gồm: 34 VĐV tuyến tỉnh, 21 VĐV tuyến trẻ và 61 VĐV tuyến năng khiếu (trong đó có 05 VĐV được triệu tập vào đội tuyển trẻ Quốc gia và 02 VĐV được triệu tập vào đội tuyển Quốc gia; có 09 VĐV gửi đào tạo).

Tham gia Giải Việt dã Sacombank “Chạy vì sức khoẻ cộng đồng” – 2017. Chuẩn bị tốt các điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ Giải Đua thuyền truyền thống Lễ hội thống nhất non sông; chuẩn bị lực lượng VĐV tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII – năm 2018...

7.4. Tai nạn giao thông

Từ 16/3 đến 15/4/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm chết 15 người, bị thương 19 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 9,1% (-02 vụ), số người chết tăng 66,7% (+6 người), số người bị thương giảm 9,5% (-02 người).

Tính chung từ 16/12/2016 đến 15/4/2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 77 vụ tai nạn giao thông, làm chết 42 người, bị thương 64 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 16,7% (+11 vụ), số người chết tăng 55,6% (+15 người), số người bị thương giảm 4,5% (-03 người).

7.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy nổ

Tỉnh đã chủ động triển khai một cách đồng bộ, quyết liệt các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về phóng cháy, chữa cháy. Công tác kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy  được tăng cường. Công tác thường trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ được quan tâm duy trì; 100% các vụ cháy, nổ xảy ra trên địa bàn đều được tổ chức cứu chữa kịp thời. Nhờ vậy đã góp phần tích cực tạo bước chuyển biến rõ nét trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh.

Tháng 4/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ cháy (01 vụ cháy dây dẩn điện ở huyện Gio Linh, 01 vụ cháy hộp đựng đồng hồ điện ở huyện Hướng Hoá, 01 vụ cháy nhà dân ở TP Đông Hà và 01 vụ cháy vườn cao su ở huyện Vĩnh Linh), tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm trước;  giá trị tài sản thiệt hại 503 triệu đồng.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 19 vụ cháy, tăng 09 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 02 người chết; tổng giá trị tài sản thiệt hại 701 triệu đồng

b. Bảo vệ môi trường

Tỉnh tiếp tục tuyên truyền nâng cao ý thức về sử dụng tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường trong toàn xã hội, góp phần hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái đất năm 2017 tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng. Ngoài ra Tỉnh tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội.

Trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2017, trên địa bàn tỉnh chưa phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

7.6. Tình hình thiên tai

Trong tháng 4/2017, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2017; Cục Thống kê Quảng Trị xin báo cáo./.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013