Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 3
Hôm nay: 1,134
Lượt truy cập: 1,421,044
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 06 NĂM 2016
Cập nhật bản tin: 7/7/2016
            

       Tỉnh Quảng Trị bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh, kinh tế thế giới tiếp tục xu hướng phục hồi nhưng chậm và chứa đựng nhiều rủi ro. Ở trong nước, các đợt rét đậm, rét hại xảy ra đầu năm gây thiệt hại về cây trồng và gia súc tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Tình hình xâm nhập mặn diễn biến phức tạp ở Đồng bằng sông Cửu Long và hạn hán tại các tỉnh Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên; tình hình hải sản chết bất thường tại các tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đời sống nhân dân. Tại tỉnh Quảng Trị đợt rét đậm, rét hại xảy ra đầu năm; dịch tai xanh ở lợn; bệnh hoại tử gan cấp tính và bệnh đốm trắng trên tôm nuôi; tình hình hải sản chết bất thường tại các tỉnh miền Trung, trong đó có Quảng Trị đã gây thiệt hại đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. 

Đứng trước những thời cơ, thuận lợi và những khó khăn, thách thức của tình hình kinh tế thế giới, trong nước và trong tỉnh; để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 18 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; được sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành, các địa phương và doanh nghiệp; tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị 6 tháng đầu năm 2016 đạt được những kết quả như sau:

 I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2016 (GSS2010) ước tính đạt 7599,2 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt 1898,6 tỷ đồng, tăng 4,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng ước đạt 1898,6 tỷ đồng, tăng 7,8%; khu vực dịch vụ ước đạt 3395,9 tỷ đồng, tăng 7,5%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; ngành lâm nghiệp đạt mức tăng cao nhất với 11,4% so với cùng kỳ năm 2015, do sản lượng gổ khai thác tăng cao ở mức 20%; ngành nông nghiệp tăng 5,6%, mặc dù thời tiết đầu vụ không được thuận lợi, dịch bệnh tai xanh phát sinh ở đàn lợn; nhưng 6 tháng đầu năm 2016, sản xuất vụ Đông Xuân được mùa, sản lượng lúa tăng 5,4% so với vụ Đông Xuân năm trước; sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 8,1%. Riêng ngành thủy sản do bệnh hoại tử gan cấp tính và bệnh đốm trắng phát sinh trên tôm nuôi và hiện tượng hải sản chết bất thường tại các tỉnh miền Trung đã làm thiệt hại lớn đến nuôi trồng và khai thác thủy sản của tỉnh nên ngành này giảm 8,1%.

Khu vực công nghiệp và xây dựng: Ngành công nghiệp tăng 9,8%,  mặc dù tỉnh đã có chủ trương và giải pháp ưu tiên tập trung tháo gở khó khăn cho các doanh nghiệp; lải suất cho vay của các tổ chức tín dụng được điều chỉnh hợp lý; giá xăng dầu giảm làm giảm áp lực về chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…Tuy nhiên, tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn gặp khó khăn; chất lượng và giá cả hàng hóa, năng lực cạnh tranh thấp; sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm; chỉ có ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt mức tăng cao nhất với 12,2%. Ngành xây dựng, trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, phải cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước và nợ công nên vốn đầu tư nhà nước hạn chế; công tác xã hội hóa, thu hút đầu tư của tỉnh tuy có những mặt tích cực nhưng còn không ít khó khăn…ngành này chỉ tăng 5,2%.

Khu vực dịch vụ: một số ngành dịch vụ kinh doanh như: bán buôn, bán lẻ; lưu trú và ăn uống; du lịch…có tốc độ tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng của hiện tượng ô nhiễm môi trường biển, hải sản chết bất thường; hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang có xu hướng chững lại do khó khăn về nguồn hàng, thị trường, giá cả thiếu ổn định (nhất là xuất nhập khẩu gỗ); các ngành dịch vụ không kinh doanh như: quản lý nhà nước, giáo dục đào tạo, y tế…có mức tăng thấp do biên chế ổn định, tiết kiệm chi thường xuyên...nên khu vực này tăng 7,5%.

2. Tài chính, tín dụng

2.1. Tài chính

Bước vào năm 2016, trong điều kiện nguồn thu còn nhiều khó khăn, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính tỉnh đã thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết…

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/6/2016 thực hiện 821,6 tỷ đồng, bằng 29,9% dự toán năm 2016 và giảm 19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 637,2 tỷ đồng, bằng 34,4% dự toán và tăng 17,5%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 184,5 tỷ đồng, bằng 20,5% dự toán và giảm 60,9%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 75,3 tỷ đồng, bằng 29% dự toán và giảm 0,2%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 205,1 tỷ đồng, bằng 30,7% dự toán và tăng 10,5%; lệ phí trước bạ 51,2 tỷ đồng, bằng 50,4% dự toán và tăng 22,7%; thuế thu nhập cá nhân 29,7 tỷ đồng, bằng 54,9% dự toán và tăng 13,9%; thuế bảo vệ môi trường 58,9 tỷ đồng, bằng 28,5% dự toán và bằng 9,5 lần; thu phí, lệ phí 16,7 tỷ đồng, bằng 24,5% dự toán và giảm 26%; thu tiền sử dụng đất 148,4 tỷ đồng, bằng 49,5% dự toán và tăng 13,4%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/6/2016 thực hiện 2174,4 tỷ đồng, bằng 36,2% dự toán năm 2016 và tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó: chi đầu tư phát triển 563,9 tỷ đồng, bằng 45,1% dự toán và tăng 6,8%; chi thường xuyên 1602 tỷ đồng, bằng 44,7% dự toán và giảm 1,9%. Trong chi thường xuyên, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 703,5 tỷ đồng, bằng 44,7% dự toán và giảm 4,7%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 124,6 tỷ đồng, bằng 32,9% dự toán và tăng 0,2%; chi quản lý hành chính 443,2 tỷ đồng, bằng 47,8% dự toán và tăng 0,8%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 114,2 tỷ đồng, bằng 76,7% dự toán và tăng 54,3%...

2.2. Tín dụng

Triển khai Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động Ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2016; Ngành Ngân hàng tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các chương trình tín dụng của Chính phủ, của Ngân hàng Trung ương như: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ; cho vay đóng tàu đánh bắt xa bờ theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 7/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 67; cho vay nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg; Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng…

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định lãi suất và thực hiện nghiêm túc lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên gồm: Nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp nhỏ và vừa; cho vay xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ; cho vay ứng dụng công nghệ cao và khởi sự doanh nghiệp tối đa 7%/năm.

Huy động vốn trên địa bàn dự ước đến 30/6/2016 đạt 13500 tỷ đồng, tăng 3,94% (+512 tỷ đồng) so với cuối năm 2015 và tăng 12,74% (+1526 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2015. Cơ cấu tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm 10656 tỷ đồng, chiếm 78,93%; tiền gửi thanh toán 2100 tỷ đồng, chiếm 15,55%; huy động khác 740 tỷ đồng, chiếm 5,49%; phát hành giấy tờ có giá 4 tỷ đồng, chiếm 0,03%.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế dự ước đến 30/6/2016 đạt 18600 tỷ đồng, tăng 9,73% (+1649 tỷ đồng) so với cuối năm 2015 và tăng 21,82% (+3332 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2015. Cơ cấu dư nợ cho vay: dư nợ cho vay ngắn hạn 7735 tỷ đồng, chiếm 41,59%, dư nợ cho vay trung và dài hạn 10865 tỷ đồng, chiếm 58,41%.

Nợ xấu ước đến 30/6/2016 trên địa bàn 122 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,66%/tổng dư nợ.

3. Đầu tư và xây dựng

Hoạt động đầu tư và xây dựng 6 tháng đầu năm 2016 đạt được kết quả khá. Hiện nay, lãi suất ngân hàng ở mức hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do ngân sách địa phương eo hẹp, doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ, nguồn lực trong dân hạn chế, tình hình thu hút đầu tư nước ngoài gặp khó khăn nên tình hình đầu tư và xây dựng chưa có dấu hiệu khởi sắc.

Trong tháng Tư, UBND tỉnh Quảng Trị và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) phối hợp tổ chức Hội nghị xúc tiến Đầu tư và Quảng bá Du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2016, với sự tham gia và chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc. Tại hội nghị, các đồng chí lãnh đạo tỉnh đã trao quyết định chủ trương đầu tư cho 18 dự án, với tổng giá trị đầu tư trên 10000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp. Với vai trò là đơn vị tài trợ, đầu mối thu xếp vốn cho các dự án đầu tư, BIDV ký 5 hợp đồng tài trợ vốn với các nhà đầu tư với tổng mức cam kết trên 5000 tỷ đồng.

3.1. Đầu tư  

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn theo giá hiện hành 6 tháng đầu năm 2016 ước tính đạt 4795,4 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó: Vốn nhà nước ước đạt 1231 tỷ đồng, chiếm 25,7% và tăng 15,3%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 3528,2 tỷ đồng, chiếm 73,6% và tăng 4,8%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 36,2 tỷ đồng, chiếm 0,7% và giảm 8,7%. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng, chủ yếu là do vốn khu vực nhà nước tăng; vốn khu vực ngoài nhà nước có xu hướng chững lại, do nguồn lực có hạn chế; vốn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm do tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài gặp khó khăn.

Trong vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 3372,5 tỷ đồng, chiếm 70,3% và tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản ước đạt 793 tỷ đồng, chiếm 16,5% và tăng 15,7%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ ước đạt 313,5 tỷ đồng, chiếm 6,5% và tăng 12,8%; vốn lưu động bổ sung ước đạt 219 tỷ đồng, chiếm 4,6% và tăng 12,7%; vốn đầu tư phát triển khác ước đạt 97,4 tỷ đồng, chiếm 2,1% và tăng 6,6%.

Tiến độ thi công một số công trình quan trọng như: Cầu sông Hiếu và đường hai đầu cầu 5,39 tỷ đồng, đạt 31,7% kế hoạch năm; Cầu Cam Hiếu 9,83 tỷ đồng, đạt 70,2% kế hoạch năm; Khu neo đậu tránh bão Cửa Tùng: 7,42 tỷ đồng, đạt 91,4% kế hoạch năm; Hoàn thiện kết cấu hạ tầng  một số tuyến chính tại khu kinh tế TMĐB Lao Bảo 10,13 tỷ đồng, đạt 53,3% kế hoạch năm; Cơ sở hạ tầng  khu CN Nam Đông Hà GĐ 3: 10,98 tỷ đồng, đạt 27,5% kế hoạch năm; Nâng cấp Bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng Cửa Tùng 3,86 tỷ đồng, đạt 50,1% kế hoạch năm 2016 ...

Về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: từ đầu năm đến nay có 01 dự án mới được cấp phép (Dự án Nhà máy sản xuất dụng cụ du lịch Jinquan-Trung Quốc) với tổng vốn đăng ký đầu tư 4 triệu USD, nâng số dự án đang hoạt động lên  13 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là 41,73 triệu USD.

Về công tác giải ngân: đến 31/5/2016, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị thực hiện 355,28 tỷ đồng, đạt 22,77% kế hoạch năm 2016.

3.2. Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng đầu năm 2016 (giá hiện hành) ước tính đạt 3466,5 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở ước đạt 1647,1 tỷ đồng, chiếm 47,5%; công trình nhà không để ở ước đạt 370,1 tỷ đồng, chiếm 10,7%; công trình kỹ thuật dân dụng ước đạt 1422,4 tỷ đồng, chiếm 41%; hoạt động xây dựng chuyên dụng ước đạt 26,9 tỷ đồng, chiếm 0,8%.

Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng đầu năm 2016 (giá so sánh 2010) ước tính đạt 2640,3 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh nghiệp nhà nước thực hiện 11,1 tỷ đồng, tăng 35,2%; khu vực ngoài nhà nước thực hiện 2629,2 tỷ đồng, tăng 5,1%. Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở ước đạt 1262,7 tỷ đồng, tăng 2,2%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở ước đạt 285,2 tỷ đồng, tăng 16,7%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng ước đạt 1072,1 tỷ đồng, tăng 8,1%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng ước đạt 20,3 tỷ đồng, giảm 46,8%.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2016 (giá so sánh 2010) ước tính đạt 3195,1 tỷ đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2015; bao gồm: nông nghiệp đạt 2501,2 tỷ đồng, tăng 5,6%; lâm nghiệp đạt 300,4 tỷ đồng, tăng 11,4%; thủy sản  đạt 393,5 tỷ đồng, giảm 8,1%.

4.1. Nông nghiệp

Trong giá trị sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2016 (giá so sánh 2010): trồng trọt đạt 1698,4 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2015; chăn nuôi đạt 658,7 tỷ đồng, tăng 5,5%; dịch vụ và các hoạt động khác đạt 144,1 tỷ đồng, tăng 1,5%.

4.1.1. Trồng trọt

a. Cây hàng năm

* Sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016  

Tỉnh Quảng Trị, bước vào sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015- 2016 trong bối cảnh tổng lượng mưa năm 2015 đạt thấp, nên mực nước đầu vụ Đông Xuân ở hầu hết các hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh đều ở mức thấp; các hồ chứa thủy lợi nhỏ do các địa phương quản lý chỉ đạt từ 70 - 80% so với dung tích thiết kế. Cùng với dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Trị về ảnh hưởng của El Nino, dự báo lượng mưa vụ Đông Xuân 2015- 2016 thiếu hụt từ 15-35% so với TBNN cùng kỳ; do đó nguy cơ hạn hán, xâm nhập mặn có thể xãy ra.

Trước tình hình đó, tỉnh đã triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 8718/CT-BNN-TCTL ngày 23/10/2015 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino; Chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Hội nghị trực tuyến ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn ngày 31/10/2015. UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016, đối phó với ảnh hưởng của El Nino; Quyết định số 2924/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về việc phê duyệt Phương án tổ chức sản xuất ứng phó với khô hạn vụ Đông Xuân 2015-2016; Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 29/ 12/2015 về việc tạm ứng kinh phí cho các địa phương để hỗ trợ giá giống lúa, giống ngô, giống lạc cho công tác chuyển đổi trong vụ Đông Xuân. Bên cạnh đó, Chính phủ đã hỗ trợ 300 tấn giống lúa, 20 tấn giống ngô, 8 tấn giống rau các loại. Nguồn giống hỗ trợ được kịp thời cấp phát cho các địa phương để tổ chức tốt sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016.

Sở Nông nghiệp và PTNT đã chủ động tích nước trên các hồ đập thủy lợi ngay từ đầu vụ để dự trữ nguồn nước tưới; ban hành Lịch thời vụ và cơ cấu giống cây trồng vụ Đông Xuân 2015-2016 phù hợp, tập trung cơ cấu các giống lúa ngắn ngày và cực ngắn để tiết kiệm nước, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai; chỉ đạo các địa phương đơn vị xây dựng phương án chống hạn cho sản xuất năm 2016 với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng tham gia chống hạn, huy động tối đa nhân lực, vật lực hiện có của địa phương, đơn vị để cùng phối hợp chống hạn.

Về thời tiết trong vụ không được thuận lợi, đầu vụ đợt rét đậm, rét hại kéo dài từ ngày 23 - 28/01/2016 đã gây ngập úng hơn 2300 ha lúa mới gieo (có 400 ha phải gieo lại). Đồng thời, kéo dài thời gian sinh trưởng của cây lúa, lạc, ngô từ 7-10 ngày.

Vụ Đông Xuân năm nay, sâu bệnh và chuột gây hại không phát sinh trên diện rộng, chỉ gây hại cục bộ. Cuối vụ tuy có xuất hiện một số đối tượng sâu bệnh gây hại trên cây lúa như: bệnh đạo ôn lá, bệnh khô vằn, rầy các loại…; Nhưng được sự chỉ đạo tích cực của ngành nông nghiệp, phối hợp với các địa phương  hướng dẫn bà con nông dân thăm đồng, phòng trừ kịp thời theo đúng các quy trình kỹ thuật nên đã khống chế được dịch bệnh, không ảnh hưởng đến năng suất lúa cuối vụ.

Sơ bộ kết quả sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015-2016 như sau:

Về diện tích: vụ Đông Xuân 2015-2016 toàn tỉnh đã gieo trồng được 50139,9 ha các loại cây hàng năm, tăng 0,5% (+236,8 ha) so với vụ Đông Xuân 2014-2015; Trong đó: cây lúa gieo cấy 25695,6 ha, tăng 0,5% (+127,6 ha); cơ cấu giống lúa chủ yếu là Khang Dân, HC95, Xi23, P6, RVT, HT1, Thiên Ưu 8, NA2, HN6, TL6, AC5, SV 181…; cây ngô gieo trồng 2937,1 ha, tăng 6,1% (+168,2 ha); khoai lang 1828 ha, tăng 1,5% (+26,2 ha); sắn 10170,3 ha, tăng 2,3% (+231,3 ha); cây chất bột khác 1003 ha, giảm 5,7% (-60,8 ha); lạc 3472,1 ha, giảm 1,9% (-67,9 ha); rau các loại 3458,7 ha, giảm 1,8% (-63,5 ha); đậu các loại 586,3 ha, giảm 8,3% (-53,3 ha); cây ớt 338,5 ha, giảm 5,6% (-19,9 ha)...

Về năng suất,sản lượng: Sơ bộ năng suất lúa đạt 56,8 tạ/ha, tăng 2,6 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm 2014-2015; sản lượng đạt 145996 tấn, tăng 5,4% (+7498 tấn). Cây ngô năng suất đạt 35,3 tạ/ha, tăng 1,9 tạ/ha; sản lượng đạt 10363 tấn, tăng 12% (+1111 tấn). Sản lượng lương thực có hạt đạt 156359 tấn, tăng 5,8% (+8609 tấn). Cây khoai lang năng suất đạt 75,9 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha; sản lượng đạt 13870 tấn, tăng 2,8% (+383 tấn). Cây chất bột khác năng suất đạt 106,8 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; sản lượng đạt 10717 tấn, giảm 5% (-560,3 tấn). Cây lạc năng suất đạt 20 tạ/ha, giảm 0,9 tạ/ha; sản lượng đạt 6931 tấn, giảm 6,4% (-476 tấn)…

 Nhìn chung vụ Đông Xuân năm nay, năng suất các loại cây hàng năm đều tăng; cây lúa năng suất đạt cao và tăng so với vụ Đông Xuân năm 2014-2015 do đã chủ động trong chống hạn và chăm sóc cây trồng; kịp thời phòng và diệt trừ sâu bệnh khi có phát sinh gây hại, không để lây lan. Đối với cây lạc, đầu vụ gặp rét nên năng suất có giảm. Sản lượng một số loại cây trồng như: cây chất bột khác, lạc, rau các loại, đậu các loại, ớt …vụ Đông Xuân năm nay giảm chủ yếu là do diện tích giảm.

* Tiến độ sản xuất vụ Hè Thu năm 2016

Sản xuất vụ Hè Thu năm nay, đang gặp khó khăn do thời tiết nắng hạn kéo dài, có thể gây thiếu nước tưới. Tính đến ngày 15/6 cây lúa toàn tỉnh đã gieo trồng được 16414 ha, bằng 99% so với cùng kỳ năm trước; ngô gieo trồng 25 ha, bằng 30,3%; khoai lang 205,2 ha, bằng 118,5%; lạc 93,6 ha, bằng 85,1%; rau các loại 887 ha, bằng 106,4%; đậu các loại 428,3 ha, bằng 92,7%…Tiến độ gieo trồng một số cây trồng như: lúa, ngô, lạc, đậu các loại…chậm so với cùng kỳ do vụ Đông Xuân gặp rét đầu vụ, nên kéo dài thời gian thu hoạch từ 10-20 ngày, đã ảnh hưởng đến vụ Hè Thu.

 b. Cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có 32020,2 ha, tăng 1,6% (+503,3 ha) so với cùng kỳ năm trước. Một số cây lâu năm chủ yếu như:

Cây ăn quả: diện tích hiện có 4930,2 ha, giảm 1,3% (-65,4 ha). Chủ yếu cây chuối giảm 25 ha, cây xoài giảm 11,8 ha…

Cây lấy quả chứa dầu: diện tích hiện có 111,4 ha, tăng 156,1% (+67,9 ha). Trong đó: cây Mắc Ca hiện có 64,5 ha (bao gồm 63 ha của Công ty TNHH MTV My Anh và 1,5 ha hộ cá thể).

Cây cà phê: diện tích hiện có 4677 ha, giảm 3,5% (-172 ha); sản lượng cà phê nhân 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 454 tấn, giảm 0,1% (-0,5 tấn). Cây cà phê diện tích tập trung hầu hết tại huyện miền núi Hướng Hóa, năm nay cây cà phê mít diện tích giảm nhiều, do loại cây trồng này chiếm nhiều diện tích, nhưng cho năng suất, giá bán thấp, kém hiệu quả nên dần được loại bỏ để thay thế cây trồng khác cho hiệu quả cao hơn. Cây Cà phê chè (Cà phê Catimo) đến tháng 9/2016 mới thu hoạch.

Cây cao su: diện tích hiện có 19674,1 ha, tăng 2,9% (+552,2 ha). Sản lượng mủ khô 6 tháng đầu năm 2016 đạt 6003,3 tấn tăng 9,6% (+523,5 tấn) so với cùng kỳ năm 2015. Cây cao su trong 3 năm liên tiếp giá bán mủ giảm, không hiệu quả, nhưng vì đời sống, bà con vẫn phải khai thác.

Cây hồ tiêu: diện tích hiện có 2390,5 ha, tăng 5,1% (+116,8 ha). Hai năm trở lại đây, giá bán hạt tiêu luôn ở mức cao, nên bà con tập trung đầu tư phát triển cây hồ tiêu; sản lượng tiêu khô 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 1838,9 tấn, tăng 1,8% (+32,4 tấn). Năm nay cây tiêu, do được chăm sóc tốt, ít dịch bệnh nên năng suất, sản lượng khá cao.

4.1.2. Chăn nuôi

Đến thời điểm 01/4/2016, đàn trâu có 24565 con, tăng 0,2% so với cùng thời điểm năm 2015; đàn bò có 55500 con, tăng 4,5%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 277949 con, tăng 2,6%; đàn gia cầm có 2218,8 nghìn con, tăng 7,2%, trong đó: đàn gà có 1729 nghìn con, tăng 3,6%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 21049 tấn, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.

Hiện nay, nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh đã phát triển trồng cỏ để chăn nuôi trâu, bò; tổ chức cung ứng các giống cỏ tốt cho bà con nông dân thực hiện cải tạo đàn trâu, bò thương phẩm; trồng cỏ nuôi trâu, bò nhốt vỗ béo, thâm canh; đàn trâu, bò dần dần phát triển trở lại, chủ yếu nuôi trâu, bò lấy thịt. Chăn nuôi lợn của tỉnh Quảng Trị đang dần chuyển dịch theo hướng tập trung, thâm canh bán công nghiệp và công nghiệp theo hình thức trang trại, gia trại quy mô lớn, liên kết và mang tính bền vững, chăn nuôi lợn dần dần chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi. Chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, đang được bà con quan tâm đầu tư, các mô hình trang trại, gia trại đa dạng về đối tượng, tình hình nuôi; chất  lượng đàn ngày càng tăng lên ở một số huyện như Cam Lộ, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng…

Tình hình dịch bệnh chăn nuôi: Trong 6 tháng đầu năm 2016, từ ngày 20/4,  trên địa bàn tỉnh đã phát sinh dịch bệnh tai xanh ở lợn tại 6 xã, phường của huyện Triệu Phong, Hải Lăng, TX Quảng Trị và TP Đông Hà. Tổng số lợn bị bệnh 509 con (134 nái, 252 lợn thịt, 123 lợn con); số lợn tiêu hủy 147 con (23 nái, 51 lợn thịt, 73 lợn con); tổng trọng lượng tiêu hủy 4200 kg. Số lợn đã điều trị khỏi bệnh 82 con. Sau 01 tháng tích cực thực hiện các biện pháp phòng chống, dịch tai xanh lợn đã được kiểm soát, khống chế trên địa bàn toàn tỉnh.

4.2. Lâm  nghiệp

4.2.1.Tình hình trồng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng 

Sáu tháng đầu năm 2016, chủ yếu tập trung chăm sóc rừng, thiết kế rừng trồng và khoanh nuôi, tái sinh rừng. Số cây trồng phân tán 6 tháng ước đạt 450 nghìn cây, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng chăm sóc ước đạt 22640 ha, tăng 2,4%; diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh ước đạt 1600 ha, bằng cùng kỳ năm trước; diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 52340 ha, tăng 0,2%; ươm giống cây lâm nghiệp đạt 3350 ngàn cây, tăng 3,2%.

 Tính đến nay, tỉnh Quảng Trị có 20966 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC. Mặc dù diện tích rừng được cấp chứng chỉ chưa nhiều nhưng đã có những thay đổi trong tư duy sản xuất đối với các chủ rừng, góp phần tích cực cho công nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ ra thị trường quốc tế và đáp ứng mục tiêu tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh đó được sự hỗ trợ từ dự án JICA2 – Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ, những năm gần đây công tác bảo vệ phát triển rừng được đẩy mạnh, diện tích rừng được bảo vệ, được khoanh nuôi tái sinh ngày càng nhiều.

4.2.2. Tình hình khai thác gỗ và lâm sản khác

Sản lượng gỗ khai thác tháng 6/2016 ước đạt 44632 m3, tăng 15,7% so với cùng tháng năm trước; tính chung 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 146209 m3, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Khai thác củi tháng 6/2016 ước đạt 18154 ste, giảm 20,9% so với cùng tháng năm trước; tính chung 6 tháng đầu năm ước đạt 100670 ste, giảm 17,1%.

Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng cao là do nhu cầu gỗ nguyên liệu cho các nhà máy gỗ ép, nhà máy dăm, cơ sở chế biến gỗ ghép thanh… tăng, giá bán gỗ nguyên liệu đang ở mức khá cao nên các đơn vị và bà con khai thác để bán. Sản lượng khai thác củi giảm do hiện nay các hộ cá thể khai thác làm chất đốt, phục vụ đời sống và do nhu cầu ngày càng giảm nên sản lượng giảm dần.

4.2.3. Tình hình thiệt hại rừng

Sáu tháng đầu năm 2016, trên địa bàn tỉnh không xãy ra vụ cháy rừng và phá rừng nào. Đạt được kết quả đó là do đã chủ động trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Chi cục Kiểm lâm đã tập trung triển khai phương án phòng chống cháy rừng, lực lượng Kiểm lâm đã phối hợp với các địa phương và chủ rừng tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn các vụ vi phạm luật quản lý bảo vệ rừng. Chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc công tác bảo vệ và phát triển rừng, nhất là chính quyền cấp xã. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng đã phát huy được vai trò trách nhiệm, tham mưu tích cực cho chính quyền các cấp trên lĩnh vực bảo vệ rừng. Cụ thể, ngay từ đầu mùa khô hạn, Văn phòng Ban chỉ huy bảo vệ rừng các cấp tổ chức trực 24/24 giờ để nhận và xử lý các thông tin về cháy rừng, kịp thời báo cáo lên BCH tỉnh nếu có cháy rừng xảy ra trên địa bàn. Từ đó, BCH BVR thường xuyên nắm diễn biến tình hình, tổ chức dự báo cấp cháy rừng, thông tin kịp thời lên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên phạm vi toàn tỉnh. 

Bên cạnh đó, việc thực hiện đợt cao điểm tăng cường công tác đấu tranh, ngăn chặn tình trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản trong dịp đầu năm được thực hiện quyết liệt, có hiệu quả; xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm. Rừng tự nhiên đã được bảo vệ tích cực, trên địa bàn không có các điểm nóng, vụ việc nổi cộm liên quan đến công tác bảo vệ rừng, tình hình vi phạm giảm. Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm, tính đến hết tháng 5/2016 đã phát hiện và bắt giữ 164 vụ vi phạm; xử lý vi phạm hành chính 155 vụ; lâm sản tịch thu 318,5 m3 gỗ các loại; động vật rừng và sản phẩm động vật rừng tịch thu 194kg.

         4.3. Thủy sản

Trong 6 tháng đầu năm 2016, hiện tượng hải sản chết bất thường tại các tỉnh miền Trung, trong đó có Quảng Trị đã gây thiệt hại lớn đến tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển. Đặc biệt tỉnh Quảng Trị bị thiệt hại lớn do tàu thuyền của tỉnh có công suất nhỏ, chủ yếu đánh bắt ven bờ.

Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 2850,2 ha, tăng 1,3% (+37,2 ha) so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1993,9 ha, tăng 4,1% (+77,9 ha); nuôi tôm 841,8 ha, giảm 3,3% (-28,8 ha)…

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 233 cơ sở nuôi cá lồng tăng 8,37% (+18 lồng) với tổng thể tích lồng là 2927m3, tăng 24,2% (+570 m3).

Tàu thuyền khai thác có động cơ toàn tỉnh có 1796 chiếc, với tổng công suất 76710 CV. Trong đó: 1397 chiếc dưới 20 CV, công suất 14990 CV; 209 chiếc công suất từ 20 đến dưới 50 CV, tổng công suất 6666 CV; 10 chiếc công suất từ 50 đến dưới 90 CV, tổng công suất 646 CV; 84 chiếc có công suất từ 90 đến dưới 250 CV, tổng công suất 13935 CV; 44 chiếc có công suất từ 250 đến dưới 400 CV, tổng công suất 14201CV; 52 chiếc có công suất từ 400 CV trở lên với tổng công suất 26272 CV.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 6/2016 ước đạt 1412 tấn, giảm 32,9% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 11977 tấn, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 6/2016 ước đạt 361 tấn, tăng 6,5% so với cùng tháng năm trước; trong đó: cá 235 tấn, tăng 9,3%; tôm 126 tấn, tăng 1,6%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, ước đạt 3357 tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1559 tấn, tăng 4,9%; tôm 1798 tấn, tăng 2,2%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 6/2016 ước đạt 1051 tấn, giảm 40,5% so với cùng tháng năm trước; trong đó: cá 891 tấn, giảm 40,6%; tôm 30 tấn, tăng 20%; thủy sản khác 130 tấn, giảm 45,8%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, ước đạt 8620 tấn, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 6712 tấn, giảm 13,6%; tôm 113 tấn, tăng 31,4%; thủy sản khác 1795 tấn, giảm 18,4%.

 Về sản xuất giống thủy sản: trong 6 tháng đầu năm đã sản xuất được 4 triệu con tôm giống, giảm 98% so với cùng kỳ năm trước và 26,9 triệu con cá giống, tăng 3,1%.

* Tình hình dịch bệnh thủy sản: từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xuất hiện hiện tượng tôm chết hàng loạt do bệnh hoại tử gan cấp tính và bệnh đốm trắng xãy ra ở 17 xã, phường, thị trấn của 5 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và TP Đông Hà với tổng diện tích bị bệnh là 171,13 ha.

5. Sản xuất công nghiệp

Sáu tháng đầu năm 2016 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước; mặc dù sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm nay có những thuận lợi như: giá nguyên vật liệu, lãi suất ngân hàng ổn định, nhưng gặp không ít khó khăn do DN công nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là DN nhỏ và siêu nhỏ, việc đầu tư, đổi mới công nghệ gặp khó khăn, nên khả năng cạnh tranh thấp, hàng hóa tiêu thụ chậm; số DN đăng ký thành lập mới giảm; số doanh nghiệp gặp khó khăn ngừng hoạt động tăng.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6/2016 ước tính giảm 1,8% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 3,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,4%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,5%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6/2016 ước tính tăng 10,1% so với cùng tháng năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 1,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,8%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,4%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,9%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước (6 tháng năm 2015 tăng 12,73%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 3,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,2%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,5%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,8%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm 2016 tăng cao hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 11,6%, sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 25,4%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 18,5%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 41,7%.  Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất trang phục tăng 4,6%, chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 3,6%, sản xuất và phân phối điện tăng 3%, khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 4,7%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 6,5%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 26,3%, sản xuất đồ uống giảm 2%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 13,1%.

Một số sản phẩm chủ yếu 6 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số sản xuất công nghiệp chung là: tinh bột sắn tăng 25,4%, lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 16,9%, săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 20,9%, điện thương phẩm tăng 10%... Một số sản phẩm tăng thấp hơn chỉ số sản xuất công nghiệp chung là: quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 1,2%, đá xây dựng tăng 4,7%, ván ép từ gỗ tăng 2,5%, gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 3,9%, xi măng tăng 5,3%, nước máy tăng 4,7%... Một số sản phẩm giảm là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 93,5%, bia các loại giảm 4,8%, gỗ cưa hoặc xẻ giảm 8,1%, dầu nhựa thông giảm 13,1%, phân hóa học giảm 19,3%, điện sản xuất giảm 5,7%...

6. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong 6 tháng đầu năm 2016, toàn tỉnh có 146 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký 909,6 tỷ đồng, giảm 4% về số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và giảm 20,8% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; bình quân vốn đăng ký của 1 doanh nghiệp thành lập mới là 6,2 tỷ đồng, giảm 17,6%.

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 14 DN, giảm 48,2% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp gặp khó khăn, tạm ngừng hoạt động là 46 DN, tăng 35,3%.

7. Thương mại, dịch vụ và giá cả

7.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Hoạt động bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2016 khá thuận lợi; hàng hóa và dịch vụ trên thị trường phong phú, đa dạng; giá cả ổn định. Tuy nhiên, trong tháng 4/2016 đã xãy ra hiện tượng hải sản chết bất thường tại các tỉnh miền Trung, trong đó có Quảng Trị đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và kinh doanh của một bộ phận người dân vùng biển liên quan đến lĩnh vực này. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vẫn tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước; nhưng do giá cả ổn định, đặc biệt giá xăng, dầu và giá ga giảm nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng chậm.

Để bảo đảm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016; Sở Công Thương phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí thực hiện chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn giá, đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường trong dịp Tết. Các doanh nghiệp được tạm ứng vốn bình ổn đã chuẩn bị hàng hóa trị giá 61 tỷ đồng; trong đó có 20 tỷ đồng vốn dự trử của tỉnh giao.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6/2016  ước đạt 1670,5 tỷ đồng, tăng 4% so với tháng trước và tăng 8,6% so với cùng tháng năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Sáu, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1418,3 tỷ đồng, tăng 3,8% so với tháng trước và tăng 9% so với cùng tháng năm trước; doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 181,4 tỷ đồng, tăng 5,8% so với tháng trước và tăng 6,2% so với cùng tháng năm trước; doanh thu du lịch lữ hành đạt 4,6 tỷ đồng, tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 9,6% so với cùng tháng năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 66,2 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 10558,5 tỷ đồng, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,3%).

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 9054,4 tỷ đồng, chiếm 85,8% tổng mức và tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ tăng so với cùng kỳ năm trước: Lương thực, thực phẩm tăng 8,1%; hàng may mặc tăng 0,6%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 21,7%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 2,5%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 22,3%; ô tô các loại tăng 28,2%; phương tiện đi lại tăng 1,6%; hàng hóa khác tăng 8,5%; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 12,1%. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ giảm: xăng, dầu các loại giảm 3,2%; nhiên liệu khác giảm 3,9%; đá quý, kim loại quý giảm 3,9%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 1073,8 tỷ đồng, chiếm 10,2% tổng mức và tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lử hành 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 15,7 tỷ đồng, chiếm 0,1% tổng mức và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 414,6 tỷ đồng, chiếm 3,9% tổng mức và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2016 có xu hướng chững lại do khó khăn về nguồn hàng, thị trường, giá cả thiếu ổn định…; mặt hàng gỗ trước đây nhập từ Lào và xuất sang Trung Quốc hết sức sôi động, nhưng hiện nay đang gặp khó khăn.

a. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2016 ước đạt 23838 nghìn USD, tăng 4,3% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước ước đạt 11650 nghìn USD, tăng 19,1%; kinh tế tư nhân ước đạt 11498 nghìn USD, giảm 8,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 690 nghìn USD, tăng 21,5%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong tháng: hàng rau quả 4450 nghìn USD, giảm 21,4% so với tháng trước; tinh bột sắn 2400 nghìn USD, tăng 75,1%; bánh kẹo 1712 nghìn USD, tăng 6,9%; gỗ 12061 nghìn USD, tăng 7,9%; phương tiện vận tải và phụ tùng 690 nghìn USD, tăng 21,5%...

Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 96998 nghìn USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước ước đạt 33860 nghìn USD, tăng 139,1%; kinh tế tư nhân ước đạt 59466 nghìn USD, giảm 17,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 3672 nghìn USD, giảm 23,6%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2016: hàng rau quả 25816 nghìn USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước; cà phê 2350 nghìn USD, tăng 37,5%; tinh bột sắn 10379 nghìn USD, tăng 1,9%; bánh kẹo 3944 nghìn USD, tăng 5%; phân bón 1443 nghìn USD, giảm 21,1%; gỗ 39480  nghìn USD, tăng 13,4%; phương tiện vận tải và phụ tùng 3672 nghìn USD, giảm 23,6%...

b. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu tháng 6/2016 ước đạt 10283 nghìn USD, tăng 7,4% so với tháng trước; trong đó: kinh tế nhà nước ước đạt 150 nghìn USD, tăng 7,9%; kinh tế tư nhân ước đạt 9809 nghìn USD, tăng 7,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 324 nghìn USD, giảm7,4%. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong tháng: hàng rau quả 5868 nghìn USD, tăng 1,8% so với tháng trước; gỗ và sản phẩm từ gỗ 3300 nghìn USD, tăng 28,3%; hàng hóa khác 1064 nghìn USD, giảm 11,2%...

Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 56461 nghìn USD, giảm 25,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: kinh tế nhà nước ước đạt 1943 nghìn USD, giảm 5,4%; kinh tế tư nhân ước đạt 52567 nghìn USD, giảm 26,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1951 nghìn USD, giảm 24,5%. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2016: hàng rau quả 27579 nghìn USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước; gỗ và sản phẩm từ gỗ 21427 nghìn USD, giảm 52,5%; hàng hóa khác 7201 nghìn USD, bằng 2,23 lần…

7.3. Hoạt động vận tải

Hoạt động kinh doanh vận tải 6 tháng đầu năm 2016 hết sức thuận lợi, phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân; giá xăng dầu giảm; từ ngày 11/01/2016 hai tuyến xe buýt Đông Hà – Hải Lăng và Đông Hà – Hồ Xá được đưa vào khai thác…nên tình hình vận tải hành khách và hàng hóa tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải tháng 6/2016 ước tính đạt 102,2 tỷ đồng, tăng 3,5% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 36,9 tỷ đồng, tăng 1,3%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 63,7 tỷ đồng, tăng 4,8%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 1,6 tỷ đồng, tăng 1,8%. Trong tổng doanh thu vận tải tháng 6/2016 khu vực nhà nước ước đạt 0,4 tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước; khu vực ngoài nhà nước ước đạt 101,8 tỷ đồng, tăng 3,5%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, doanh thu vận tải ước đạt 554,8 tỷ đồng, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 215,7 tỷ đồng, tăng 19,5%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 328,9 tỷ đồng, tăng 15,3%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 2,1%. Trong tổng doanh thu vận tải 6 tháng đầu năm, khu vực nhà nước ước đạt 2,2 tỷ đồng, giảm 60,4%; khu vực ngoài nhà nước ước đạt 552,6 tỷ đồng, tăng 15,2%.

Vận tải hành khách: khối lượng hành khách vận chuyển tháng 6/2016 ước  đạt 479,3 nghìn HK, tăng 3,7% so với tháng trước, do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 47 triệu HK.km, tăng 2,2%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3373,3 nghìn HK, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 299,2 triệu HK.km, tăng 19,7%.

Vận tải hàng hóa: khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 6/2016 ước đạt 694,7 nghìn tấn, tăng 5,9% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 61 triệu tấn.km, tăng 7,4%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước đạt 3886,1 nghìn tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 260,3 triệu tấn.km, tăng 5,6%.

7.4. Hoạt động bưu chính viễn thông

 Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 162 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có: 38 bưu cục, 01 bưu cục hệ 1, có 109 bưu điện văn hóa xã, 6 đại lý chuyển phát, 8 thùng thư công cộng độc lập. Có 94/141 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày.

Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là: 1396 trạm ( 641 trạm 3G, 755 trạm 2G).

Ước tính đến 30/6/2016, toàn tỉnh có 575515 thuê bao điện thoại, tăng 1,2% so với cùng thời điểm năm trước. Trong tổng số thuê bao điện thoại hiện có, số thuê bao cố định 22025 thuê bao, giảm 14,1%; số thuê bao di động 553490 thuê bao, tăng 1,9%. Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong 6 tháng đầu năm 2016 là 25541 thuê bao, tăng 47% so với cùng kỳ năm trước. Số thuê bao Internet hiện có là 44500 thuê bao, tăng 34,8% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: số thuê bao Internet phát triển mới trong 6 tháng đầu năm 2016 là 4100 thuê bao, tăng 39,6% so với cùng kỳ năm trước.

7.5. Khách du lịch

Sáu tháng đầu năm 2016, hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và lử hành của các đơn vị kinh doanh du lịch tại Quảng Trị gặp khó khăn do các tỉnh lân cận như: Quảng Bình, Thừa Thiên- Huế, Đà nẳng có tiềm năng du lịch lớn nên đã thu hút lượng khách lưu trú và lử hành trong vùng; kết quả kinh doanh dịch vụ lưu trú và lữ hành của Quảng Trị còn quá nhỏ bé và chưa có dấu hiệu khởi sắc. Hơn nữa, từ tháng 4/2016 đến nay hiện tượng hải sản chết bất thường do nước biển ô nhiễm đã ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh du lịch tại Quảng Trị.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 6/2016 ước đạt 52452 lượt, tăng 2,2% so với tháng trước và giảm 12% so với cùng tháng năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 39332 ngày khách, tăng 2% so với tháng trước và giảm 1,2% so với cùng tháng năm trước; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 1215 lượt, tăng 2,6% so với tháng trước và giảm 35,5% so với cùng tháng năm trước; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 6632 ngày khách, tăng 2,6% so với tháng trước và giảm 5,6% so với cùng tháng năm trước.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 279400 lượt, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 196932 ngày khách, tăng 2,9%; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 6016 lượt, giảm 15,5%; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 27534 ngày khách, tăng 5,9%.

7.6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Sáu tháng đầu năm 2016, có những yếu tố làm tăng giá tiêu dùng như: giá ăn uống ngoài gia đình, giá đồ uống, thuốc lá tăng; nhà nước điều chỉnh giá dịch vụ y tế…nhưng cũng có những yếu tố làm giảm giá như: giá lương thực giảm, giá xăng dầu giảm làm cho giá dịch vụ giao thông giảm, chủ trương kiềm chế lạm phát của Chính phủ, chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước…nên chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng nhẹ.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2016 tăng 0,38% so với tháng trước; tăng 3,15% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,14% so với cùng tháng năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2016, tăng 0,9% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 8,93%; bưu chính viễn thông giảm 0,09%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,04% (lương thực giảm 4,16%, thực phẩm tăng 1,92%, ăn uống ngoài gia đình tăng 6,11%); đồ uống và  thuốc lá tăng 1,96%; may mặc, giày dép và mũ nón tăng 5,18%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,17%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,69%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 21,02%; giáo dục tăng 0,29%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,88%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,89%.

Chỉ số giá vàng tháng 6/2016 giảm 0,23% so với tháng trước; tăng 11,14% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,15% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 6 tháng đầu năm 2016, tăng 0,74% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2016 tăng 0,29% so với tháng trước; giảm 0,59% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,51% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 6 tháng đầu năm 2016 tăng 3,91% so với bình quân cùng kỳ năm trước.  

8. Các vấn đề xã hội

Nổi bật trong 6 tháng đầu năm 2016 là cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ban thường vụ Tỉnh ủy, sự phối hợp đồng bộ giữa Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN, Ủy ban Bầu cử tỉnh, cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp trong tỉnh, quá trình chuẩn bị được triển khai một cách tích cực và khẩn trương, đúng quy định nên cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ở tỉnh Quảng Trị vào ngày 22/5/2016 diễn ra thành công tốt đẹp, bảo đảm dân chủ, đúng pháp luật, an toàn và tiết kiệm với tỷ lệ cử tri đi bầu cử cao đạt 99,4%, bầu đủ 6 đại biểu Quốc hội và 50 đại biểu HĐND tỉnh.

8.1. Đời sống dân cư   

a. Đời sống dân cư khu vực nông thôn

Trong 6 tháng đầu năm 2016, sản xuất vụ Đông Xuân do ảnh hưởng đợt rét đậm, rét hại và mưa lớn đầu vụ đã gây ngập úng hơn 2300 ha lúa mới gieo (có 400 ha phải gieo lại); chính quyền địa phương và bà con nông dân đã kịp thời triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục khó khăn, thiệt hại do thời tiết gây ra nên vụ Đông Xuân vẫn được mùa. Chăn nuôi, dịch bệnh Tai xanh ở lợn đã xảy ra tại 06 thôn, 06 xã của huyện Hải Lăng, Triệu Phong, TP Đông Hà và TX Quảng Trị, số lợn tiêu hủy 147 con, tổng trọng lượng tiêu huỷ 4200kg. Tình hình đánh bắt và nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn, tôm chết do bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và bệnh đốm trắng 171,13 ha và hiện  tượng hải sản chết bất thường tại các tỉnh ven biển miền Trung đã gây thiệt hại nặng nề về sản xuất và đời sống bà con vùng biển đặc biệt là ngư dân. Theo thống kê chưa đầy đủ tính đến thời điểm hiện nay thiệt hại về kinh tế do hiện tượng hải sản chết bất thường trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ước tính hơn 198 tỷ đồng, với 13431 hộ, 64875 nhân khẩu bị ảnh hưởng.

Các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương đã kịp thời ban hành nhiều chủ trương và biện pháp tích cực hổ trợ bà con đang gặp khó khăn nên tình hình thiếu đói trong dân chưa xãy ra. Tuy nhiên, hiện nay bà con vùng biển, nhất là ngư dân đã và đang gặp khó khăn.

b. Đời sống của công nhân, viên chức và người lao động hưởng lương

Từ ngày 01/5/2016, thực hiện điều chỉnh tăng lương cơ sở từ 1,15 triệu  đồng/tháng lên 1,21 triệu đồng/tháng (tăng khoảng 5%) đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, bảo đảm thu nhập của đối tượng có hệ số lương từ 2,34 trở xuống không giảm so với mức đang hưởng. Riêng lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, tiếp tục giữ mức đã tăng 8% như đã thực hiện năm 2015.

Thực hiện điều chỉnh tiền lương từ 01/01/2016 đối với người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động dưới 2 triệu đồng/tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác trước năm 1995 để lương hưu của các đối tượng này đạt mức lương cơ sở.

Theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động tăng thêm 250 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng/tháng từ ngày 01/01/2016.

Nhìn chung, thu nhập của công nhân, viên chức và người lao động trong 6 tháng đầu năm 2016 có tăng lên; trong điều kiện giá tiêu dùng tương đối ổn định, nên đời sống có cải thiện.

8.2. Công tác an sinh xã hội

Công tác an sinh xã hội được lãnh đạo tỉnh quan tâm chu đáo, kịp thời. Đầu năm 2016 tỉnh đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp dân cư, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số…

a. Công tác giảm nghèo

Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Theo số liệu điều tra chính thức đến cuối năm 2015, đầu năm 2016 toàn tỉnh có 24579 hộ nghèo, tỷ lệ 15,43%; hộ cận nghèo 11319 hộ, tỷ lệ  7,10%.

Trong thời gian gần đây, ngoài các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, Chính phủ đã ban hành một số chính sách đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tạo điều kiện thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách bền vững. Thông qua thực thiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đã góp phần thay đổi đáng kể diện mạo ở các vùng, các nhóm dân cư, đặc biệt là bộ mặt nông thôn, miền núi. 

Thực hiện chính sách cấp thẻ BHYT, tính đến 31/5/2016 đã cấp thẻ cho 163858 đối tượng người nghèo, cận nghèo và đối tượng chính sách xã hội (trong đó: 28542 người nghèo, 46269 đối tượng bảo trợ xã hội, 62800 người dân tộc thiểu số, 19638 người cận nghèo mới thoát nghèo được cấp thẻ BHYT, 6609 người cận nghèo mua thẻ BHYT tự nguyện và được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70%). Tổng kinh phí cấp thẻ BHYT là trên 41,16 tỷ đồng.

b. Thực hiện chính sách người có công

* Về thăm hỏi và tặng quà cho gia đình chính sách Người có công trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân 2016.

- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho đối tượng chính sách Người có công (theo Quyết định số 28/QĐ-CTN ngày 28/01/2016 về tặng quà cho đối tượng chính sách người có công): Trao tặng 30123 suất quà cho các đối tượng chính sách người có công, kinh phí tặng quà trên 6,16 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 2,601 tỷ đồng để tặng 21256 suất quà cho gia đình chính sách Người có công, người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn.

- Các tổ chức, cá nhân hảo tâm, doanh nghiệp đã tặng 16068 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá trên 9,2 tỷ đồng.

* Về giải quyết các chính sách ưu đãi

Toàn tỉnh có 20933 đối tượng người có công với cách mạng hưởng chế độ ưu đãi hàng tháng, trên 68000 đối tượng hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi một lần.

Trong 6 tháng đầu năm, đã giải quyết 6046 hồ sơ trợ cấp ưu đãi người có công các loại, bao gồm: 566 hồ sơ trợ cấp hàng tháng, 4380 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ, hồ sơ trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần và 1100 các loại hồ sơ khác.

Cấp 650 thẻ BHYT cho người có công, thân nhân liệt sỹ, thân nhân thương, bệnh binh, người HĐKC bị nhiễm CĐHH suy giảm KNLĐ 61% trở lên, đối tượng theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, Quyết định 62/2011/QĐ-TTg và cựu thanh niên xung phong theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg.

Tổ chức Lễ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho 261 Mẹ (có 02 Mẹ đang còn sống) vào dịp 30/4/2016.

c. Bảo trợ xã hội

Thực hiện Quyết định số 152/QĐ-TTg ngày 27/01/2016 của Thủ Tướng Chính Phủ, UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện việc phân bổ 859 tấn gạo để trợ cấp cho 20438 hộ  (với 57266 nhân khẩu) với trị giá trên 9,4 tỷ đồng cho những hộ có hoàn cảnh khó khăn và hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016; mức hỗ trợ 15kg/khẩu.

Thực hiện Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc hỗ trợ khẩn cấp cho người dân tại các tỉnh: Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng do hải sản chết bất thường;   ngày 15/5/2016, UBND Tỉnh đã ra Quyết định số 1032/QĐ-UBND về việc hổ trợ khẩn cấp cho người dân tại các huyện ven biển bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản chết bất thường 804 tấn gạo và 8,009 tỷ đồng cho các gia đình gặp khó khăn bị ảnh hưởng tại các xã ven biển.

Bên cạnh đó UBMTTQVN tỉnh đã ra lời kêu gọi cộng đồng cùng chung tay hỗ trợ ngư dân vùng biển Quảng Trị và đã có nhiều đơn vị tham gia tích cực. Tính đến ngày 12/6/2016 đã có 105 cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ủng hộ để hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng với số tiền và hiện vật trị giá trên 12 tỷ đồng và 59 tấn gạo.

Toàn tỉnh có 29198  đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (trong đó: 261 trẻ em mồ côi; 948 người cô đơn, không nơi nương tựa; 13164 người đủ 80 tuổi trở lên; 12 người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; 1702 người đơn thân nuôi con nhỏ; 12823 người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; 288 gia đình nhận nuôi trẻ em mồ côi).

8.3. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 16/4/2016 về việc ban hành danh mục, mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 về phân bổ vốn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 2016.

Sáu tháng đầu năm 2016, đã tổ chức 9 phiên giao dịch việc làm, có 197 lượt đơn vị tham gia tuyển dụng trực tiếp tại Sàn GDVL, 615 lao động tìm được việc làm trực tiếp thông qua sàn giao dịch việc làm của tỉnh.

Đến thời điểm 10/6/2016 đã có 4200 lao động được tạo việc làm mới, đạt 44% kế hoạch năm (1970 lao động làm việc trong tỉnh, 1750 lao động làm việc ngoài tỉnh và 480 lao động làm việc ở nước ngoài).

Đã có 870 người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và 850 người có quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Số người được tư vấn, giới  thiệu việc làm là 870 người, trong đó số người được giới thiệu việc làm là 44 người; số người được hỗ trợ học nghề là 47 người. Tính đến 10/6/2016, số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ học nghề là hơn 7,5 tỷ đồng.

8.4.Giáo dục, đào tạo

Năm học 2015-2016, là năm thứ hai Ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Cuối năm học 2015-2016; giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 318 trường, giảm 04 trường so với năm học trước (tiểu học 155 trường, giảm 03 trường; THCS 112 trường, giảm 01 trường; PTCS 18 trường; THPT 29 trường, giảm 01 trường; TH 03 trường, tăng 01 trường; Phổ thông 01 trường). Số lớp học có 4535 lớp học, tăng 0,8% (tiểu học 2568 lớp, tăng 1,3%; THCS 1319 lớp, tăng 0,8%; THPT 648 lớp, giảm 1,5%). Số học sinh phổ thông có 122148 học sinh, giảm 0,4%. Số giáo viên trực tiếp giảng dạy có 8356 GV, tăng 1%. Giáo dục mầm non có 163 trường mẫu giáo và mầm non; nhà trẻ có 5766 cháu, giảm 2,7% so với năm học trước; 534 cô nuôi dạy trẻ, giảm 3,8%; mẫu giáo có 1187 lớp, giảm 4,6 %; 30861 học sinh, tăng 2,3%; 2154 giáo viên, tăng 1,7%.

Tình hình bỏ học: Số lượng học sinh bỏ học còn nhiều ở cả 2 cấp học THPT và THCS. Số học sinh tiểu học bỏ học là 63 em, chiếm tỷ lệ 0,11% so với tổng số học sinh; số học sinh THCS bỏ học là 400 em, chiếm tỷ lệ 0,94%; số học sinh bỏ học THPT là 623 em, chiểm tỷ lệ 2,64%.

Xếp loại học lực học sinh năm học 2015-2016: Tiểu học có 57435 học sinh, trong đó: hoàn thành đối với môn toán là 56465 em, chiếm 98,31%; hoàn thành đối với môn tiếng Việt là 56355 em, chiếm tỷ lệ 98,1%; mức độ hình thành và phát triển năng lực đạt 56557 em, chiếm 98,5%; mức độ hình thành và phát triển phẩm chất đạt 56865 em, chiếm tỷ lệ 99% (Đánh giá theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT). Trung học cơ sở có 42047 học sinh, trong đó: giỏi chiếm 22,5%, khá 37,5%, trung bình 35,8%, yếu 3,4%, kém 0,1% ( có 325 em không xếp loại). Trung học phổ thông có 22666 học sinh, trong đó: giỏi chiếm 11,5%, khá 50,2%, trung bình 33,2%, yếu 4,8%, kém 0,3% (có 10 em không xếp loại).

Tình hình thi học sinh giỏi văn hóa cấp Tỉnh năm 2015 - 2016: Cấp THCS có 571 em đăng ký dự thi, đạt giải 302 em (giải nhất 18 em, giải nhì 58 em, giải ba 99 em, giải khuyến khích 127 em). Khối THPT có 1006 em tham gia dự thi, đạt giải 563 em (giải nhất 21 em, giải nhì 119 em, giải ba 196 em, giải khuyến khích 227 em). Toàn tỉnh có 54 em đăng ký dự thi học sinh giỏi văn hóa cấp Quốc gia, đạt giải 14 em (không có giải nhất, giải nhì 1 em, giải ba 2 em, giải khuyến khích 11 em).

Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2016 diễn ra từ ngày 1-4/7. Tại Quảng Trị được tổ chức 2 cụm thi: Cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh đại học, cao đẳng (gọi tắt là cụm thi đại học) do Trường Đại học Kinh tế Huế chủ trì và cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT (gọi tắt là cụm thi tốt nghiệp) do Sở Giáo dục vào Đào tạo tỉnh Quảng Trị chủ trì.

Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2016, toàn tỉnh Quảng Trị có 9613 thí sinh đăng ký dự thi. Trong đó, cụm thi đại học có 7484 thí sinh, tổ chức thi tại 11 điểm thi với 205 phòng thi tại địa bàn thành phố Đông Hà; cụm thi tốt nghiệp có 2129 thí sinh dự kiến tổ chức thi tại 7 điểm thi gồm: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Đakrông, Hướng Hóa, thị xã Quảng Trị, Hải Lăng.

Để các kỳ thi diễn ra công bằng, nghiêm túc, khách quan, an toàn, Tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương, các trường rà soát lại phương án, kế hoạch về công tác chuẩn bị của đơn vị mình theo đúng quy định, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho kỳ thi. Sở Giáo dục và Đào tạo và Trường Đại học Kinh tế Huế phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, điện, nước, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình diễn ra kỳ thi. Đồng thời Tỉnh đoàn Quảng Trị còn tổ chức phong trào “Tiếp sức mùa thi” để giúp cho các học sinh ở vùng sâu, vùng xa có nơi ăn ở trong quá trình dự thi.

Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX năm 2016 khu vực 3 diễn ra tại Thanh Hóa từ ngày 10-20/4 với gần 2000 vận động viên là những học sinh xuất sắc trong phong trào rèn luyện thể chất đại diện các nhà trường thuộc 12 tỉnh trong khu vực tham gia. Đoàn thể thao học sinh Quảng Trị giành 25 huy chương các hạng (gồm 4 huy chương vàng, 4 huy chương bạc và 17 huy chương đồng); có 47 học sinh nhận huy chương, trong đó có 4 học sinh đạt huy chương vàng, 7 học sinh đạt huy chương bạc và 36 học sinh đạt huy chương đồng.

8.5. Y tế

a. Tình hình khám, chữa bệnh

Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển. Đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác y tế. Đến nay toàn tỉnh có 12 bệnh viện (tỉnh 3, huyện 9), 7 phòng khám đa khoa khu vực, 141 trạm y tế xã, phường, thị trấn.

Đến nay, toàn tỉnh có 1735 giường bệnh (không kể trạm xá), tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2015. Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng được tăng cường về chất lượng chuyên môn; toàn tỉnh có 2922 cán bộ ngành y, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước (có 548 bác sĩ trở lên, tăng 19,4%); có 437 cán bộ ngành dược, tăng 27,8% (có 63 dược sỹ cao cấp trở lên, giảm 4,5%).

Công tác khám, chữa bệnh được duy trì tốt và có chất lượng. Sáu tháng đầu năm 2016 ước có 650000 lượt người khám bệnh, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2015; ước có 60000 lượt bệnh nhân điều trị nội trú, tăng 8,6%.

 Trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân 2016, Tỉnh đã chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trực 24/24 giờ, bảo đảm đủ nhân lực, thuốc, trang thiết bị, phương tiện để xử lý kịp thời các trường hợp cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc, sinh đẻ trong những ngày Tết, không được từ chối hoặc để chậm trễ trong các trường hợp cấp cứu. Có kế hoạch chuẩn bị đối với các bệnh viêm phổi cấp, đột quỵ ở người già, các bệnh đường hô hấp ở trẻ em. Đối với các bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện trong dịp Tết, tổ chức chăm sóc, phục vụ chu đáo người bệnh còn nằm lại điều trị cả về vật chât và tinh thần; đặc biệt, tổ chức thăm hỏi, chúc Tết những người bệnh thuộc diện chính sách và người nghèo.

b. Tình hình dịch bệnh

Ngành y tế đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai phòng chống dịch ngay từ đầu năm 2016... Triển khai giám sát, chủ động phát hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tại bệnh viện tỉnh, tuyến huyện; phòng khám công, tư nhân và tại cộng đồng hàng tuần. Khi xác định các ổ dịch thì kịp thời tổ chức kiểm tra, giám sát, sàng lọc ca bệnh và chỉ đạo tuyến dưới lập kế hoạch phòng chống dịch không để dịch lan rộng, kéo dài. Công tác phòng chống và dập dịch được thực hiện tốt  nên tình hình bệnh truyền nhiễm xảy ra trên địa bàn đa số giảm so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 5/2016 đã xuất hiện 03 ca thương hàn; 83 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước; 29 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 25,6%; 224 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 26,8%; 01 ca mắc bệnh sốt Dengue; 01 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 87,5%; 13 ca mắc bệnh viêm gan virut, giảm 56,7%; 01 ca mắc bệnh dại; 33 ca mắc thuỷ đậu, giảm 29,8%; 33 ca mắc bệnh quai bị, bằng cùng kỳ năm trước; 1435 ca mắc bệnh cúm, tăng 24,9%.  

Tính chung 5 tháng đầu năm 2016 có 08 ca mắc bệnh thương hàn; 367 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 27,3% so với cùng kỳ năm trước; 135 ca mắc bệnh lỵ a mip, tăng 7,14%; 1104 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 16,7%; 57 ca mắc bệnh sốt Dengue; 10 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 52,4%; 84 ca mắc bệnh viêm gan virut, giảm 23,6%; 01 ca mắc bệnh dại; 236 ca mắc thuỷ đậu, giảm 14,8%; 01 ca mắc bệnh uốn ván; 196 ca mắc bệnh quai bị, giảm 11,7%; 7745 ca mắc bệnh cúm, tăng 7,3%. Tất cả các ca bệnh đều được theo dỏi, điều trị.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone, các cơ sở điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS; phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức, giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS thuận lợi, đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

Tính đến ngày 15/6/2016, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 197 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 37 bà mẹ); trong đó: có 63 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 91 người.

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Trong 6 tháng đầu năm 2016, đặc biệt là dịp Tết Nguyên đán là thời điểm thị trường thực phẩm sôi động nhất trong năm; đây cũng chính là thời gian có nhiều vi phạm về ATVSTP xảy ra. Nắm rõ thực trạng đó, BCĐ liên ngành ATVSTP tỉnh thực hiện nhiều biện pháp tăng cường bảo đảm ATTP để góp phần cho người dân đón Tết vui tươi, an toàn.

Để tăng cường công tác bảo đảm về ATTP; Tỉnh đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tăng cường triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn quản lý, tổ chức lực lượng thường trực sẵn sàng chỉ đạo, phối hợp trong công tác điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả khi có sự cố an toàn thực phẩm xảy ra.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan tại địa phương tăng cường công tác tuyên truyền bảo đảm an toàn thực phẩm và thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phấm trên địa bàn. Phát hiện sớm và xử lý kịp thời những vi phạm an toàn thực phẩm và công khai kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị không đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Hiện nay, vẫn còn một số vấn đề về ATVSTP cần được quan tâm xử lý để giải quyết dứt điểm đó là vấn đề sử dụng Salbutamol, vàng ô, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục trong chế biến và bảo quản thực phẩm…Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Trị vừa phát hiện mẫu phẩm nhiễm chất phenol có trong 20 tấn cá nục tại cơ sở đông lạnh trên địa bàn huyện Vĩnh Linh. Tỉnh đã niêm phong lô hàng, lấy mẫu đi kiểm nghiệm để có kết quả chính xác, tìm  hướng xử lý thích hợp.

Trong tháng 6/2016 có 01 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại huyện Vĩnh Linh và Gio Linh do ăn bánh ướt được mua từ chợ về sử dụng trong dịp tết Đoan Ngọ làm 72 người bị ngộ độc. Tích luỹ từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh có 01 vụ ngộ độc thực phẩm xãy ra, giảm 66,7% so với cùng kỳ năm trước.

8.6. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong 6 tháng đầu năm 2016, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức phong phú và đa dạng Chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Kỷ niệm 86 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; Mừng Xuân Bính Thân 2016; Kỷ niệm ngày chiến thắng 30/4 và Quốc tế lao động 1/5...

Tỉnh đã tiến hành trang trí, khánh tiết, làm mới các panô, áp phích, treo cờ các điểm văn hoá, cụm, khu phố văn hoá, tổ chức trưng bày báo xuân, các buổi biểu diễn văn nghệ, các trò chơi thể thao dân gian như: Tổ chức chiếu phim mừng Đảng, mừng Xuân phục vụ đồng bào miền núi; Tổ chức Giải bóng chuyền, cầu lông Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh; Tổ chức các trò chơi dân gian (Kéo co, nhảy bao bố); Hội hoa xuân; Trưng bày Báo xuân; Hội bài chòi; Tổ chức Chương trình nghệ thuật – Bắn pháo hoa đón giao thừa, mừng Xuân Bính Thân 2016; Tổ chức Lễ hội Chợ đình Bích La ở huyện Triệu Phong (các hoạt động lễ hội truyền thống, văn nghệ, thể thao, trò chơi truyền thống…); Giải bóng chuyền nam nữ ở huyện Vĩnh Linh; Giải đua thuyền truyền thống tổ chức ở các huyện, thị; Giải bóng chuyền nam, Hội vật truyền thống, Hội thi kéo co và các trò chơi dân gian ở huyện Hải Lăng; Tổ chức chương trình thơ ca “Mừng đất nước vào xuân”; Tổ chức Hội cù ở xã Gio Mỹ huyện Gio Linh; Giải kéo co và một số trò chơi dân gian ở thị xã Quảng Trị; Giải Việt dã truyền thống huyện Cam lộ lần thứ V và ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2016; Lễ hội cầu ngư, đua thuyền ở huyện gio linh...

Tổ chức Chương trình "Bài ca Đường 9", nhân kỷ niệm 45 năm chiến thắng Đường 9 - Nam Lào; tổ chức các giải thưởng Mỹ thuật thiếu nhi Việt Nam tỉnh Quảng Trị lần thứ VIII - năm 2016; tổ chức Chương trình giao lưu, triển lãm nhân kỷ niệm 50 năm Ngày truyền thống Đặc công Hải quân; tổ chức thành công Chương trình "Kết nối cộng đồng - Vì An toàn giao thông" – 2016; Lễ hội “Thống nhất non sông – năm 2016” -  Kỷ niệm 41 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2016). Trong khuôn khổ lễ hội đã diễn ra giải đua thuyền truyền thống trên dòng sông Bến Hải và triển lãm ảnh “Quảng Trị - Những dòng sông huyền thoại” tại Khu Di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương- Bến Hải…; Khánh thành Khu di tích thành lập Quân đoàn 2 tại Chiến khu Ba Lòng - huyện Đakrông; Tổ chức chương trình “Đêm hội tuổi thơ” và khai giảng hoạt động hè năm 2016 cho các em thiếu nhi trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đang tập trung xây dựng Chương trình chuẩn bị tham gia Liên hoan Nghệ thuật chuyên nghiệp 05 nước diễn ra vào tháng 7 tại tỉnh Quảng Trị.

Thực hiện tốt công tác đón, tiếp khách đến tham quan tại các điểm di tích lịch sữ như: Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn, Đường 9, Địa đạo Vịnh Mốc, Thành Cổ Quảng Trị...Hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch diễn ra nhộn nhịp, ổn định, an toàn và hiệu quả.

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại trung tâm là: 104 VĐV, gồm: 31 VĐV tuyến tỉnh, 22 VĐV tuyến trẻ, 51 VĐV tuyến năng khiếu (trong đó có 08 VĐV được triệu tập vào đội tuyển và đội tuyển trẻ Quốc gia, có 04 Kiện tướng, 01 dự bị kiện tướng và 06 VĐV cấp 1).

Tham gia thi đấu các giải: Giải Rowing vô địch các CLB tổ chức ở Đà Nẵng, đạt 01 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ; Giải vô địch thanh thiếu niên môn cử tạ tổ chức tại Tiền Giang, đạt 07 HCV, 02 HCB; Giải vật cúp các CLB tại Huế, đạt 01 HCĐ; Giải Karate vô địch Miền Trung - Tây nguyên, đạt 01 HCV, 05 HCĐ.

Tổ chức thành công giải Đua thuyền “Thống nhất non sông” tranh Cúp Bia Hà Nội lần thứ II.

Chuẩn bị cơ sở vật chất, lực lượng để tham gia Giải Lặn, Giải Bơi vô địch trẻ ở Cần Thơ; Giải Canô, Rowing vô địch trẻ ở Hà Nội; Giải Karate vô địch các CLB mạnh toàn quốc ở Đaklak; Giải vô địch trẻ toàn quốc môn cử tạ ở Cần Thơ…

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động lễ hội, quảng cáo, dịch vụ karaoke, kinh doanh lưu trú, du lịch. Trong 6 tháng đầu năm 2016, Tỉnh đã yêu cầu tháo gỡ trên 300 băng rôn quảng cáo, 100 bảng biểu hiện sai phạm; tịch thu 3020 đĩa CD-VCD không có tem nhãn. Xử phạt vi phạm hành chính 05 đơn vị với tổng số tiền 28 triệu đồng.

Nhìn chung, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước và Tết Nguyên đán Bính Thân 2016 đã được triển khai tích cực, hiệu quả, đúng kế hoạch đã đề ra, bám sát sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8.7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy, nổ

Tỉnh tiếp tục tổ chức hướng dẫn, kiểm tra an toàn PCCC các cơ sở thuộc diện quản lý, đặc biệt là các cơ sở trọng điểm có nguy cơ cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng như: Chợ; Trung tâm thương mại; cơ sở sản xuất có chứa nhiều chất cháy; các khu vực vui chơi, giải trí, tập trung đông người; kho xăng dầu - cửa hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng; trụ sở cơ quan Đảng, chính quyền các cấp...đồng thời cũng lưu ý đến khả năng chữa cháy của lực lượng, phương tiện chữa cháy, cách thức tổ chức thường trực, bảo vệ tại những cơ sở này, kiểm tra hệ thống điện, hệ thống báo cháy, giao thông nguồn nước phục vụ chữa cháy. Chú ý việc sử dụng điện, bảo quản hàng hóa, vật tư, chất dễ cháy nổ; quản lý nguồn lửa, nguồn nhiệt trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Qua kiểm tra, đã hướng dẫn tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn PCCC, kịp thời phát hiện, xử lý, khắc phục những sở hở, thiếu sót trong công tác PCCC; hạn chế và loại trừ các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến cháy nổ. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật những trường hợp vi phạm quy định về an toàn PCCC.

Từ ngày 16/5 đến ngày 15/6/2016 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ cháy, thiệt hại ước tính 13,7 tỷ đồng và 01 vụ nổ bom bi ở huyện Hải Lăng làm 01 người chết và 01 người bị thương nặng. Tích lũy từ đầu năm đến nay có 16 vụ cháy xảy ra, giảm 20% so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại ước tính: 14,9 tỷ đồng và 01vụ nổ làm 01 người chết và 01 người bị thương nặng.  

Trong 6 tháng đầu năm đã xử lý 10 vụ đốt pháo và 05 vụ vận chuyển, tàng trử pháo; bắt giữ 16 đối tượng, thu giữ 153 kg pháo.

b. Bảo vệ môi trường

Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường kiểm tra các cơ sở có khả năng gây ô nhiểm môi trường và có những biện pháp khắc phục các tác nhân gây ô nhiễm ở các đơn vị.

Thời gian qua, hiện tượng hải sản chết bất thường ven biển đã gây thiệt hại lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh liên quan đến lĩnh vực này. Đặc biệt là nhân dân vùng biển, các hoạt động dịch vụ du lịch ven biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng biển. Tổng thiệt hại do hiện tượng hải sản chết bất thường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị bước đầu ước tính sơ bộ là hơn 198 tỷ đồng; Số hộ bị ảnh hường 13431 hộ; Số nhân khẩu bị ảnh hưởng 64875 người; Số tàu thuyền bị ảnh hưởng 2569 chiếc.

Hưởng ứng Chiến dịch “Hảy làm sạch biển”, Bộ đội biên phòng tỉnh, Đoàn viên, thanh niên, sinh viên tình nguyện đã tham gia làm sạch biển tại các bãi biển trên địa bàn tỉnh.

Trong tháng 6/2016, không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tích lũy từ đầu năm đến nay có 02 vụ vi phạm môi trường xảy ra; tổng số tiền xử phạt do vi phạm môi trường là 11 triệu đồng.

8.8. Tình hình thiên tai

Trong 6 tháng đầu năm 2016, từ 23-28/01/2016, do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường; gây rét đậm, rét hại kéo dài và mưa lớn đã gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Cây lúa: toàn tỉnh có 614,8 ha bị hư hại do ngập úng và rét.

- Cây lạc: có 30 ha bị chết phải gieo lại.

- Gia súc: toàn tỉnh có 65 con gia súc bị chết (55 con trâu bò,  01 con hươu, 9 con dê).

- Thủy sản: diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bị ảnh hưởng do rét 18,33 ha, lượng tôm chết 27,8 tấn, ước tính giá trị thiệt hại khoảng 2,73 tỷ đồng; ngoài ra, còn có 0,35 ha diện tích nuôi cá bị thiệt hại với khoảng 3000 con giống.

 Vào lúc 17h30 ngày 18/5/2016, một trận lốc đã xảy ra trên địa bàn thị trấn Khe Sanh - huyện Hướng Hoá làm tốc mái và hư hỏng 67 căn nhà,  trong đó phần lớn bị tốc mái hoàn toàn; giá trị thiệt hại 267 triệu đồng. Ngay sau khi vụ việc xảy ra, lãnh đạo UBND huyện Hướng Hoá đã có mặt tại hiện trường, chỉ đạo khắc phục hậu quả và hỗ trợ ban đầu cho các gia đình bị thiệt hại.

8.7. Tai nạn giao thông

Thực hiện Kế hoạch số 594/KH-UBATGTQG ngày 31/12/2015 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc Kế hoạch năm an toàn giao thông năm 2016; các Công điện của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBATGTQG. Ban ATGT tỉnh đã xây dựng và ban hành các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo Sở GTVT, Công an tỉnh, Ban ATGT các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan trong công tác bảo đảm TTATGT 6 tháng đầu năm 2016.  

Các lực lượng cảnh sát tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT; tổ chức các đợt hoạt động cao điểm kiểm tra, xử lý đối với người điều khiển phương tiện vi phạm tốc độ, sử dụng rượu bia; tăng cường, bổ sung trang thiết bị kiểm tra nồng độ cồn cho lực lượng cảnh sát giao thông các địa phương…; tăng cường thực hiện công tác kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh; tập trung tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về chở hàng quá khổ, quả tải đối với xe tải nặng, xe container, xe chở vật liệu xây dựng; trọng tâm kiểm tra, xử lý xe chở khách vi phạm tốc độ, chở quá tải nhồi nhét khách, xe không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật…

Từ 16/5 đến 15/6/2016, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, làm chết 09 người, bị thương 27 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 50% (+07 vụ), số người chết tăng 12,5% (+01 người), số người bị thương tăng 107,7% (+14 người).

Tích lũy từ 16/12/2015 đến 15/6/2016 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 105 vụ tai nạn giao thông, làm chết 45 người, bị thương 109 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 11,8% (-14 vụ), số người chết giảm 27,4% (-17 người), số người bị thương giảm 2,8% (-03 người).

Trong tổng số vụ tai nạn giao thông từ 16/12/2015 đến 15/6/2016, xảy ra trên đường bộ 104 vụ, làm chết 44 người, bị thương 109 người; đường sắt 01 vụ, làm chết 01 người.

Nguyên nhân gây ra tai nạn chủ yếu là do: không làm chủ tốc độ 17,3% số vụ, đi sai phần đường 14,4%, không nhường đường 6,7%, không chú ý quan sát 5,8%, chuyển hướng sai quy điịnh 4,8%...

Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2016 tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị gặp nhiều khó khăn như: rét đậm, rét hại đầu vụ Đông Xuân; dịch bệnh ở đàn lợn và tôm nuôi; hiện tượng hải sản chết bất thường ở vùng biển; số doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng hoạt động tăng…đã ảnh hưởng lớn tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân trong tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có chững lại, nhưng vẫn đạt được kết quả khá; sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân được mùa; sản xuất công nghiệp một số ngành có dấu hiệu phục hồi và sản xuất ổn định; thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá; giải quyết việc làm được đẩy mạnh; an sinh xã hội được đảm bảo và đặc biệt được tăng cường trong các dịp lễ tết; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện; các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao được nâng lên đáng kể; trật tự an toàn xã hội được tăng cường…

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016 tỉnh Quảng Trị;  Cục Thống kê Quảng Trị xin báo cáo để các cấp, các ngành biết chỉ đạo.

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013