TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 6 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 19/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013, tình hình KT-XH tỉnh Quảng Trị tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2013 có những kết quả như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Ước tính, tổng sản phẩm trong tỉnh 6 tháng đầu năm 2013 đạt 5443 tỷ đồng (GSS2010), tốc độ tăng trưởng nền kinh tế đạt 7% so với cùng kỳ năm 2012 (mục tiêu đề ra cả năm là 8,5-9%). Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,3% (mục tiêu cả năm >3%); khu vực công nghiệp và xây dựng, tăng 9,1% (mục tiêu cả năm 11,5-12%); khu vực dịch vụ tăng 8,2% (mục tiêu cả năm 8,5-9%).
Khu vực nông, lâm nghiệp, tăng khá do sản lượng một số sản phẩm cây lâu năm tăng khá, sản phẩm gỗ khai thác tăng mạnh, sản xuất giống thủy sản tăng so với 6 tháng năm 2011 như: lạc tăng 3%; đậu các loại tăng 9,9%; hồ tiêu tăng 6,1%; cao su tăng 8%; cà phê tăng 6%; chuối tăng 6,7%; rau các loại tăng 14%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 5%; gỗ khai thác tăng 75%. Tuy nhiên sản lượng lúa giảm 4,7% cũng đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Khu vực công nghiệp xây dựng, công nghiệp vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng, xây dựng mặc dù khu vực doanh nghiệp có phần hạn chế nhưng khu vực dân cư tăng khá cao dẫn đến tốc độ tăng khu vực này đạt 9,1%. Khu vực dịch vụ tổng mức bán lẻ và doanh thu các ngành dịch vụ khác tăng khá nên tốc độ tăng đồng đều so với các khu vực khác.
2. Tài chính
Thu ngân sách trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2013 thực hiện 711 tỷ đồng, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó: thu thuế xuất nhập khẩu thực hiện 247 tỷ đồng, giảm 34,2%. Chi ngân sách địa phương thực hiện 1966 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2012.
3. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
2.
3.
3.1. Nông nghiệp
3.1.1. Trồng trọt
Theo nhận định năm 2013 là một năm thời tiết bất thuận cho sản xuất nông nghiệp, ngành nông nghiệp đã phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với các ngành các cấp, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tăng cường chỉ đạo sản xuất vụ Đông xuân 2012-2013. Trên cơ sở căn cứ lịch thời vụ, cơ cấu giống cây trồng vụ Đông xuân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, chủ trương bố trí từ 3 đến 4 giống lúa chủ lực, tạo điều kiện cho lúa trổ trong khung gọn nhất để thu hoạch và kịp triển khai sản xuất vụ Hè thu năm 2013 được tốt hơn, tránh lũ lụt vào cuối vụ. Trung ương, tỉnh, huyện đã hỗ trợ nhiều loại giống cây trồng nguyên chủng cho nông dân với số lượng khá lớn. Bên cạnh gieo cấy lúa, bà con nông dân đã đẩy mạnh gieo trồng các loại cây hàng năm khác, đảm bảo gieo trồng đúng tiến độ theo kế hoạch lịch thời vụ của tỉnh, huyện.
Tình hình sâu bệnh hại lúa và màu đã phát sinh hầu hết các địa phương. Bệnh bọ trĩ, rệp mềm, rầy lưng trắng, tuyến trùng, bệnh đạo ôn… xuất hiện trên cây lúa ở mức độ nhẹ đến trung bình, riêng huyện Vĩnh Linh nhiều xã bị rầy nặng. Đặc biệt năm nay, chuột phát triển mạnh, phá hại nhiều diện tích lúa. Ngoài ra, còn có dông, lốc xoáy xảy ra ở một số huyện, thành phố như Vĩnh Linh, Đông Hà, Triệu Phong gây thiệt hại cho cây trồng. Các yếu tố trên đã ảnh hưởng đến năng suất sản lượng cây trồng vụ Đông Xuân 2012 – 2013.
Sơ bộ sản sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2012-2013, toàn tỉnh đã gieo trồng được 47379 ha các loại cây trồng, tăng 1,3% so với vụ Đông Xuân 2011-2012, trong đó: cây lúa gieo cấy 25382,2 ha, tăng 2,9% (+716,9 ha); cây ngô gieo trồng 2350,8 ha, giảm 2,8% (- 67,9 ha); khoai lang 1954,3 ha, giảm 5,4% (-112,3 ha); sắn 8135,9 ha, tăng 4% (+316,6 ha); lạc 3752,3 ha, giảm 4,5% (-175,3 ha); rau các loại 3118,7 ha, giảm 4,8% (- 158,8 ha); đậu các loại 679 ha, tăng 6,4% (+40,9 ha).
Diện tích lúa tăng nhiều ở các huyện như Gio Linh, tăng 311,2 ha; Triệu Phong, tăng 154,2 ha; Hải Lăng, tăng 140,4 ha; Hướng Hóa, tăng 76,2 ha, Đakrông tăng 23,7 ha.
Về năng suất, sản lượng: Đối với cây lúa, bình quân năng suất lúa ước đạt 49,8 tạ/ha, giảm 4 tạ/ha so với chính thức vụ Đông Xuân năm 2011-2012; sản lượng đạt 126520 tấn, giảm 4,7% (- 6251,9 tấn). Đối với cây ngô, năng suất ước đạt 30,5 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; sản lượng đạt 7161,3 tấn, giảm 2,3% (- 167,6 tấn); cây lạc, năng suất đạt 20,1 tạ/ha, tăng 7,5% (+ 1,4 tạ/ha); sản lượng 7555,6 tấn, tăng 3% (+ 223,1 tấn).
Nguyên nhân năng suất lúa giảm do vào giai đoạn lúa trổ một số trà lúa gặp điều kiện thời tiết bất lợi; cuối vụ nhiều diện tích lúa bị nhiễm rầy nặng, bệnh bạc lá gây hại nặng; ngoài ra chuột gây hại thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng làm giảm mật độ bông.
Đối với cây lâu năm: Sản lượng các loại cây trồng chủ lực của tỉnh đều tăng so với 6 tháng đầu năm 2012, sản lượng tiêu khô đạt 1940 tấn, tăng 6,1% (+1096 tấn); cao su mủ khô đạt 6130 tấn, tăng 8% (+451,5 tấn); cà phê tăng 6%.
3.1.2. Chăn nuôi
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1.4.2013, đàn trâu có 25393 con, giảm 3,3% (-861 con) so với cùng kỳ năm 2012. Đàn bò 49803 con, giảm 4,85% (- 2538 con). Đàn lợn 234755 con, tăng 2,17% (+ 4991 con), trong đó: đàn lợn nái 49870 con, tăng 5,22 con (+ 2472 con); đàn lợn thịt 184148 con, tăng 1,27% (+ 2312 con); Tổng đàn gia cầm có 1,7 triệu con, giảm 6,1%. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 17150 tấn, tăng 5%.
Đối với chăn nuôi khác: đã xuất hiện một số hộ nuôi chim cút và bồ câu nhưng chưa phát triển mạnh, bồ câu chủ yếu nuôi làm cảnh, số còn ít.
Nguyên nhân tăng giảm tổng đàn:
Đối với đàn trâu bò: số lượng trâu bò năm nay giảm là do hầu hết việc dùng trâu bò cày, bừa trước đây nay hầu hết chuyển sang cơ giới hóa. Hiện tượng thả rong hiện còn rất ít, hầu như bà con loại thải dần, nhưng do hiện nay bà con không đầu tư dài ngày mà bán sớm nên sản lượng bình quân hiện nay thấp vì vậy sản lượng xuất chuồng không cao như các năm trước.
Đối với đàn lợn: 6 tháng đầu năm số lượng đàn lợn thịt vẫn tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2012, nguyên nhân chủ yếu do năm 2013 giá cả thịt lợn hơi ổn định, một số gia trại, trang trại, chăn nuôi với quy mô khá lớn đã đầu tư trở lại. Vì vậy 6 tháng đầu năm, mặc dù có dịch bệnh tai xanh xảy ra ở lợn nhưng sản lượng thịt hơi xuất chuồng không bị ảnh hưởng.
Đối với đàn gia cầm: Đàn gia cầm có xu hướng chững lại vì những tháng vừa qua tình hình dịch cúm gia cầm vẫn quay trở lại một số địa bàn, ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi gia cầm; giá thịt hơi gia cầm thất thường, thức ăn chăn nuôi cao, nên bà con chưa đầu tư chăn nuôi trở lại. Vì vậy đàn gia cầm giảm so với cùng kỳ năm trước.
Về tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, có 17 xã, phường, thị trấn của các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hướng Hoá, thị xã Quảng Trị, Triệu Phong và Hải Lăng bùng phát dịch lợn tai xanh, tổng số lợn mắc bệnh lên đến gần 2800 con, chết và tiêu huỷ 1152 con. Từ tháng 2/2013 đến nay đã xảy ra dịch cúm gia cầm tại 4 xã, phường thuộc huyện Vĩnh Linh và thị xã Quảng Trị, xã Hải Dương (Hải Lăng). Tỉnh đã thực hiện đồng loạt các biện pháp để ngăn chặn triệt để, tránh nguy cơ lây lan của dịch bệnh.
3.2. Lâm nghiệp
3.2.1. Trồng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng
Diện tích rừng chăm sóc 6 tháng đầu năm thực hiện 21068 ha, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích được chăm sóc chủ yếu là rừng trồng trong 3 năm trở lại đây; công tác chăm sóc rừng đã và đang được chú trọng, quan tâm chu đáo nên diện tích rừng trồng được chăm sóc năm nay đạt cao hơn so với năm trước.
3.2.2. Khai thác gỗ và lâm sản
Khối lượng gỗ 6 tháng đầu năm khai thác được 87772 m3, tăng 75% (+ 37687 m3 ) so với cùng kỳ năm 2012, lượng gỗ khai thác được trong năm chủ yếu là do sản lượng gỗ thu hoạch từ diện tích rừng trồng của Nhà nước, tập thể, cá nhân đến kỳ thu hoạch và khai thác rừng trồng để chuyển sang trồng cây cao su. Khai thác củi thực hiện được 129362 ste, tăng 2%. Sản phẩm thu hoạch từ rừng là nguồn thu khá lớn trong đời sống nhân dân, ngoài các lâm sản khai thác thường xuyên như gỗ, củi, rừng còn cho những sản phẩm tự nhiên khác có thể thu nhặt như tranh, mây, măng tươi...chủ yếu là các hộ cá thể khai thác để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân.
3.2.3. Tình hình thiệt hại rừng
Theo số liệu của chi cục kiểm lâm trong 6 tháng đầu năm 2013, trên địa bàn không xảy ra vụ cháy rừng nào.
3.3. Thủy sản
3.3.1. Tình hình cơ bản ngành thủy sản
Năm 2013, toàn tỉnh có 9797 cơ sở nuôi ao hồ thuỷ sản, 148 cơ sở nuôi lồng bè, có 38 cơ sở sản xuất giống. Về khai thác thủy sản nội địa, có 740 chiếc tàu thuyền có động cơ và 914 chiếc tàu thuyền không có động cơ; về khai thác thủy sản biển, có 1972 chiếc tàu thuyền khai thác hải sản có động cơ với tổng công suất 50641 CV, trong đó có 120 chiếc khai thác xa bờ với tổng công suất 23623CV.
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2013 có 2731,1 ha, giảm 0,64%, (-17,5 ha) so với năm 2012. Trong đó: diện tích nuôi tôm, có 803,4 ha (tôm sú 426,1 ha; tôm thẻ chân trắng, 377,3 ha); diện tích nuôi cá, 1897,3 ha giảm 1% (- 19,8 ha).
Địa phương có diện tích nuôi tôm năm nay tăng mạnh là huyện Hải lăng, nuôi tôm trên màng chống thấm của công ty CP; công ty TNHH Duy Hòa; công ty TNHH Thiện Phát; công ty TNHH Hoàng Phi Long.
Năm 2013, nuôi trồng thủy sản những năm gần gặp nhiều khó khăn, nhất là nuôi tôm, dịch bệnh tôm đã xảy ra ở một số huyện như huyện Gio Linh, xảy ra hiện tượng tôm đột nhiên nhiễm bệnh, chết hàng loạt huyện Vĩnh Linh, có 102 ha bị nhiễm bệnh đốm trắng, hội chứng gan tụy.
3.3.2. Sản lượng thủy sản
6 tháng đầu năm 2013 sản lượng ngành thủy sản ước thực hiện được 11495 tấn, tăng 0,6% (tăng 52.3 tấn) so với cùng kỳ năm 2012.
Sản lượng nuôi trồng, đạt 2735,4 tấn, giảm 0,6%. Trong đó, sản lượng nuôi cá 1460 tấn, giảm 0,6%, sản lượng nuôi tôm 1276 tấn, tăng 6,3% (tăng 76 tấn) so với cùng kỳ, trong sản lượng tôm chủ yếu là tôm thẻ chân trắng là 1269,1 tấn, tăng 6%.
Sản lượng khai thác ước 6 tháng đầu năm 2013 đạt 8759,1 tấn tăng 0,8%, trong đó, khai thác nước mặn, 8069,8 tấn, tăng 2%.
4. Công nghiệp
6 tháng đầu năm 2013, mặc dù còn rất nhiều khó khăn, nhưng các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, với sự hỗ trợ, khuyến khích của nhà nước, chính quyền các cấp đã cố gắng khắc phục, phát triển sản xuất, nên tình hình sản xuất công nghiệp vẫn duy trì tốc độ phát triển.
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 6/2013 tăng 6,68% so tháng trước. Trong đó: công nghiệp khai khoáng, tăng 17,38%; công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng 3,64%; sản xuất và phân phối điện, tăng 18,21%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tăng 15,33%.
Tính chung 6 tháng, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 9,52% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, công nghiệp khai khoáng, giảm 8%; công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng 12,89%; sản xuất và phân phối điện, giảm 2,47%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tăng 10,74%. Một số sản phẩm sản xuất tăng khá cao so cùng kỳ năm trước: sản xuất đồ uống, tăng 24,25%; sản xuất trang phục, tăng 168,7%; dầu thông, tăng 21,98%; phân NPK, tăng 67,64%; xi măng, tăng 74,41%; tấm lợp bằng kim loại, tăng 12,18%; nước máy, tăng 9,84%; thu gom rác thải, tăng 108,89%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2013 so với cùng kỳ năm trước, tăng 14,74%; so với tháng trước, tăng 18,09%; Tính chung 5 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ, tăng 11,55% so với cùng kỳ năm 2012.
Các ngành có chỉ số tiêu thụ 5 tháng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2012 là: sản xuất đồ uống, tăng 22,29%; sản xuất trang phục, tăng 41,68%; dầu thông tăng 57,27%; sản xuất săm, lốp cao su, tăng 9,48%; sản xuất gạch nung, tăng 23,17%, sản xuất sản phẩm bằng amiang, tăng 84,56%.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2013 so với tháng 4/2013 tăng 19,68%. Trong đó, có một số ngành sản phẩm tồn kho tăng nhiều là: sản xuất trang phục, tăng 133,48%; dầu thông tăng 48,54%; sản xuất săm lốp cao su, tăng 242,89%. Trong khi đó, các sản phẩm có chỉ số tồn kho giảm: sản xuất tinh bột sắn; sản xuất đồ uống; sản xuất phân bón; sản xuất gạch nung.
5. Vốn đầu tư phát triển
Dự ước, tổng mức đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 6 tháng/2013 thực hiện 3961 tỷ đồng, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2012. Vốn ngân sách nhà nước thực hiện 979 tỷ đồng, giảm 0,8%; vốn ngoài nhà nước, thực hiện 2969 tỷ đồng, tăng 41%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thực hiện 12 tỷ đồng, giảm 60,8%.
Khu vực nhà nước, đầu tư chững lại do cắt giảm đầu tư công. Thưc hiện vốn đầu tư chủ yếu là các công trình chuyển tiếp như Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh phổi; cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Nam Đông Hà; khu công nghiệp Quán Ngang; Trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hóa tại Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo; cầu sông Hiếu; cầu Đại Lộc, cầu Vĩnh Phước; bảo tồn và tôn tạo di tích Thành Cổ; cầu An Mô; khu neo đậu tránh trú bão Cửa Việt; cảng cá và khu hậu cần nghề cá; chương trình Biển Đông – Hải đảo.
6 tháng đầu năm đã bàn giao, chuẩn bị đưa vào sử dụng cầu Đại Lộc (Tổng mức đầu tư, 87,8 tỷ đồng; cầu Vĩnh Phước (45,5 tỷ đồng); Bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi (39 tỷ đồng).
Khu vực ngoài nhà nước tăng mạnh do việc thành lập mới các doanh nghiệp và đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp; đầu tư phát triển nhà ở, học tập… của dân cư.
Về công tác giải ngân, đến 31/5/2013, KBNN tỉnh thực hiện 595,8 tỷ, đạt 38,6% KH năm 2013. Trong đó: vốn địa phương quản lý, 487 tỷ đồng, đạt 35,4% KH; Chi nhánh ngân hàng phát triển Quảng Trị thực hiện 17 tỷ đồng.
6. Thương mại – Giá cả - Dịch vụ
5.
6.
6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tình hình hoạt động thương mại và dịch vụ 6 tháng đầu năm 2013 khá sôi động, do năm qua được mùa tương đối toàn diện, thu nhập chung của dân cư tăng, giá cả thị trường tương đối ổn định nên nhu cầu tiêu dùng tăng theo. Mặt khác, chính sách của nhà nước cho nghỉ bắc cầu trong các kỳ nghỉ Tết, nghỉ lễ cũng kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tuy nhiên do cắt giảm đầu tư công nên ảnh hưởng đến doanh số bán ra của mặt hàng vật liệu xây dựng và các dịch vụ liên quan. Tình hình hoạt động thương mại dịch vụ như sau:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội tháng 06/2013 thực hiện 1553 tỷ đồng, tăng 1,76% so tháng trước. Trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 161 tỷ đồng, tăng 0,36%; kinh tế cá thể thực hiện 976 tỷ đồng, tăng 1,81%; kinh tế tư nhân thực hiện 442 tỷ đồng, tăng 2,17%.
Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp thực hiện 1312 tỷ đồng, tăng 1,64%; lưu trú và ăn uống thực hiện 184 tỷ đồng, tăng 2,3%; du lịch, lữ hành thực hiện 2,8 tỷ đồng, giảm 4,1%; dịch vụ thực hiện 81 tỷ đồng, tăng 2,8%.
Tính chung 6 tháng, so với cùng kỳ năm 2012, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 17%. Trong đó: kinh tế nhà nước, tăng 17,1%; kinh tế cá thể, tăng 15 %; kinh tế tư nhân, tăng 19,2%.
Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp, tăng 14,4%; lưu trú và ăn uống, tăng 28,1%; du lịch, lữ hành, tăng 38,5%; dịch vụ tăng 21,6%.
6.2. Về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 06/2013 ước thực hiện 9713 nghìn USD, tăng 4,1% so với tháng trước. Trong đó, hầu hết các mặt hàng đều có giá trị xuất khẩu tăng cao. Trong đó: cà phê tăng 9%; hàng nông sản khác tăng 15%; sản phẩm bằng plastic tăng 24%; xe đạp và phụ tùng, tăng 3%; sản phẩm bằng gỗ tăng 42%; phân NPK tăng 5%.
Tính chung, kim ngạch xuất khẩu 6 tháng/2013 ước thực hiện 52769 nghìn USD, tăng 17,5% so cùng kỳ năm 2012. Bên cạnh giá trị một số mặt hàng tăng cao như: xe đạp và phụ tùng, tăng 183%; phân NPK, tăng 25%, thì một số mặt hàng truyền thống giảm mạnh: cà phê, giảm 51%; sản phẩm bằng gỗ, giảm 55%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 6/2013 ước thực hiện 11689 nghìn USD, tăng 3,9% so với tháng trước. Trong đó, hầu hết các mặt hàng chủ yếu đều có giá trị nhập khẩu tăng.
Tính chung, kim ngạch nhập khẩu 6 tháng/2013 ước thực hiện 63873 nghìn USD, tăng 4% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản phẩm nhập khẩu chủ yếu tăng là: sửa và sản phẩm sữa, tăng 47%; máy móc, thiết bị, phương tiện khác, tăng 34%; thạch cao, tăng 15%; các mặt hàng nhập khẩu giảm gồm: gỗ xẻ, giảm 8%; gỗ tròn giảm 22%.
6.3. Về giá cả thị trường
Giá cả thị trường địa phương tháng 6/2013, giảm 0,05% so với tháng trước. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,77%, trong đó: lương thực tăng 4,18%; thực phẩm tăng 0,14%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,14%; nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 0,94%; nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 0,47%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,68%; nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,68%; nhóm giao thông tăng 0,58%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,36%; nhóm giáo dục tăng 0,08%; nhóm văn hoá giải trí và du lịch giảm 0,32%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,31%; giá vàng giảm 4,53%; giá đôla Mỹ, giảm 0,19%.
Chỉ số giá tiêu dùng đã liên tục giảm từ tháng 3 đến nay, nguyên nhân là do trên thị trường cả nước tồn kho lương thực lớn, giá lương thực giảm mạnh; một số hàng thực phẩm nhập từ Trung Quốc có giá rẻ, kéo theo giá thực phẩm nội địa giảm, nên ảnh hưởng đến chỉ số tăng giá chung. Bên cạnh đó, giá lương thực giảm ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống nông dân nên sức mua giảm; ngoài ra còn do tác động của chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ nên chỉ số giá tiêu dùng giảm.
Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng (so với tháng 12 năm 2012), tăng 5,94%, cụ thể: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,03%, trong đó: lương thực tăng 0,96%; thực phẩm tăng 3,24%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,71%; nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 4,47%; nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 4,69%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,26%; nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 2,52%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 71,37%; nhóm giao thông giảm 0,25%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,2%; nhóm giáo dục tăng 0,21%; nhóm văn hoá giải trí và du lịch giảm 0,16%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,42%; giá vàng giảm 12,51%; giá đôla Mỹ tăng 1,82%.
6.4. Vận tải hành khách và hàng hóa
Doanh thu vận tải tháng 6/2013 ước đạt 84404 triệu đồng, tăng 4,2% so với tháng trước. Vận tải hành khách ước đạt 458 ngàn lượt hành khách, tăng 3,8%; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 21819 ngàn lượt khách.km, tăng 4,5%. Vận tải hàng hóa ước đạt 626,9 ngàn tấn, tăng 4,4%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 34576,5 ngàn tấn.km, tăng 1,9%.
Tính chung 6 tháng, doanh thu vân tải ước đạt 370 tỷ đồng, tăng 33,2% so cùng kỳ năm 2012. Vận tải hành khách ước đạt 3164,6 ngàn lượt hành khách, tăng 11,3%; khối lượng hành khách luân chuyển đạt 208848,8 ngàn lượt khách.km, tăng 4,1%. Vận tải hàng hóa ước tính đạt 3408,3 ngàn tấn, tăng 18,1%; khối lượng hàng hóa luân chuyển 170658,3 ngàn tấn.km, tăng 11,4%.
7. Một số vấn đề xã hội
6.
7.
7.1. Đời sống dân cư
Trong 6 tháng đầu năm 2013, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã tiến hành tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ. Trong dịp Tết Nguyên Đán Quí Tỵ, tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện chăm lo tết cho các đối tượng chính sách và hộ nghèo thiết thực, cụ thể, bảo đảm không để hộ nghèo nào thiếu đói trong dịp tết. Công tác chăm lo đời sống cho nhân dân trong dịp tết được các ngành, các địa phương trong tỉnh tiến hành đảm bảo kịp thời đến tay người dân trước khi đón tết. Tổng kinh phí thực hiện chăm sóc đời sống người có công và gia đình chính sách trên 6,84 tỷ đồng, góp phần đảm bảo không có gia đình chính sách, có công không có Tết.
7.2. Giáo dục
Số Học sinh giáo dục phổ thông đến trường đầu năm học 2012-2013 bao gồm: Cấp tiểu học có 56125 học sinh giảm 284 học sinh (-0,5%) so cùng kỳ năm trước; Trung học cơ sở có 43.096 học sinh, giảm 1915 học sinh (-4,4%); Trung học phổ thông có 28126 học sinh, giảm 1172 học sinh (-4,2%). Nguyên nhân là do trong các năm trở lại đây theo quy mô dân số trong độ tuổi từ 6-15 giảm, dẫn đến số học sinh năm nay giảm so năm trước.
Đến giữa năm học 2012 – 2013, toàn tỉnh có 523 học sinh bỏ học từ bậc tiểu học đến trung học phổ thông, so với đầu năm học chiếm 1,04%; so với cùng kỳ năm ngoái tăng 0,58%. Tình hình bỏ học theo các cấp như sau:
- Số học sinh bỏ học cấp Tiểu học có 16 em, so với đầu năm học chiếm 0,03%; so với cùng kỳ năm ngoái giảm 15,8%.
- Số học sinh bỏ học cấp Trung học cơ sở có 199 em, so với đầu năm học chiếm 0,46%; so với cùng kỳ năm ngoái giảm 16,4%.
- Số học sinh bỏ học cấp Trung học phổ thông có 308 em, so với đầu năm học chiếm 1,09%; so với cùng kỳ năm ngoái tăng 17,1%.
Nguyên nhân chủ yếu là do học lực yếu kém, sức khỏe yếu, gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nên không muốn tiếp tục theo học. Bên cạnh đó các địa bàn miền núi phức tạp, nhiều xã ở vùng sâu vùng xa, giao thông đi lại không thuận lợi, khó khăn trong việc cơ cấu bố trí trường lớp, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây còn nhiều khó khăn nên tình trạng bỏ học của huyện này chiếm vị trí cao như Hướng Hoá, Đakrông…Trước tình hình đó, Tỉnh đã chủ trương công tác xã hội hoá giáo dục, kết hợp vận đông giữa phụ huynh và nhà trường có những chính sách ưu đãi đối với những em có hoàn cảnh đặc biệt, khuyến khích tinh thần tự giác của mỗi học sinh và sự hướng nghiệp chính chắn của mỗi gia đình.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2013 đã diễn ra an toàn, đúng qui chế, toàn tỉnh có 10259 thí sinh dự thi, trong đó hệ THPT là 9411 thí sinh; hệ Giáo dục thường xuyên là 848 thí sinh. Tỷ lệ tốt nghiệp toàn tỉnh đạt 93,6%, trong đó THPT đạt 95,6%, giáo dục thường xuyên đạt 70,75%.
Kỳ thi học sinh giỏi năm học 2012-2013, cấp quốc gia toàn tỉnh đạt 1 giải nhì, 5 giải ba, 9 giải khuyến khích. Cấp tỉnh, khối lớp 9, có 21 giải nhất; 108 giải nhì; 145 giải ba; 186 giải khuyến khích. Khối lớp 11, có có 27 giải nhất; 134 giải nhì; 192 giải ba; 203 giải khuyến khích. Khối lớp 12, có 20 giải nhất; 104 giải nhì; 176 giải ba; 225 giải khuyến khích.
7.3. Y tế
v Tình hình bệnh gây dịch
Tình hình bệnh truyền nhiễm có xu hướng tăng vào những tháng mùa hè. 6 tháng/2013 đã xuất hiện; 570 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 243 ca mắc bệnh lỵ a mip; 1998 ca mắc bệnh tiêu chảy; 85 ca mắc bệnh sốt rét; 110 ca mắc bệnh viêm gan siêu trùng; 8464 ca mắc bệnh cúm; 76 ca mắc bệnh Tay-Chân-Miệng. Hầu hết các loại dịch bệnh đều có số ca mắc giảm so với cùng kỳ năm 2012, trong đó, bệnh chân tay miệng có số ca mắc giảm mạnh (giảm 89%).
v Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Trong sáu tháng đầu năm, cơ quan chức năng phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể các cấp đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS thuận lợi, hiệu quả; quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.
Tính đến 15/6/2013, toàn tỉnh có 64/141 xã phường phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS; số người nhiễm HIV, 393 người; số bệnh nhân đã tử vong do AIDS; 65 người; số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV, 7 trẻ; số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con, 29 bà mẹ.
v Tình hình ngộ độc thực phẩm
Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên được quan tâm trong thời gian qua; triển khai chặt chẻ và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Trị đã triển khai các đợt thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (CLVSATTP). Đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên kiểm tra CLVSATTP tại các huyện, thị xã và thành phố; kiểm tra những nơi cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, các cơ sở nhập khẩu thực phẩm, các chợ đầu mối lớn, siêu thị, đại lý cấp 1...
Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm cũng đã xảy ra 2 vụ ngộ độc thực phẩm, một vụ tại Nhà may xuất khẩu Gilimex – PPJ (huyện Hải Lăng), làm 127 người bị ngộ độc; một vụ làm 22 người ngộ độc trong đám cưới ở huyện Gio Linh.
7.4. Văn hoá, thể dục thể thao
v Hoạt động văn hóa
6 tháng đầu năm, hoạt động văn hóa đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, các hoạt động giao lưu gặp gỡ, hội thảo, hội nghị, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao,…diễn ra sôi nổi từ tỉnh đến cơ sở làm cho không khí các ngày Lễ, ngày Tết, ngày kỷ niệm thêm ý nghĩa. Trong dịp Tết Nguyên Đán Quí Tỵ 2013, các địa phương trong tỉnh cùng với ngành văn hoá thể thao du lịch đã có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao với nhiều hình thức phong phú nhằm tạo không khí vui tươi cho nhân dân trong dịp Tết. Một số hoạt động nổi bật đáng chú ý: Tổ chức chương trình “Đêm hoa đăng” tri ân các Anh hùng Liệt sĩ tổ chức tại Nhà hành lễ - Bến thả hoa bờ Nam sông Thạch Hãn; khai mạc Liên hoan văn hoá cồng chiêng – Hội thi thể thao truyền thống và Lễ hội A Riêu Ping tại làng Tà Rụt; biểu diễn nghệ thuận kết hợp với Hội thi "Thanh niên tìm hiểu truyền thống vẻ vang 83 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và mừng xuân Quý Tỵ 2013 tại Công viên Lê Duẩn TP Đông Hà; tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt mừng Xuân Quý Tỵ tại Quảng trường nhà văn hoá Trung tâm; Hội báo Xuân; Lễ hội Chợ đình Bích La tại Triệu phong; Hội Cù ở Gio Mỹ (Gio Linh)...
Nhiều hoạt động khác trong 6 tháng đầu năm: Thực hiện tốt các hoạt động kỷ niệm 40 năm Ngày ký Hiệp định Paris về “Chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình tại Việt Nam” (27/01/1973 - 27/01/2013); 102 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 – 1973 năm Khởi nghĩa Hai Bà Trưng; 82 năm Ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2013); 67 năm Ngày Thể thao Việt Nam (27/3/1946-27/3/2013; kỷ niệm 106 năm ngày sinh Tổng Bí thư Lê Duẩn (07/4/1907 - 07/4/2013); kỷ niệm 38 năm Ngày thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2013) và Ngày Quốc tế lao động 1/5; kỷ niệm 41 năm ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972 - 01/5/2013); 59 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2013); 123 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2013); kỷ niệm Ngày Gia đình Việt Nam (28/6). Liên hoan Nghệ thuật quần chúng "Rừng xanh vang tiếng Ta Lư", các hoạt động kỷ niệm 45 năm ngày chiến thắng Khe Sanh, giải phóng Hướng Hóa còn đang được chuẩn bị khẩn trương, nghiêm túc...
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
v Hoạt động thể thao
Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại trung tâm là: 78 VĐV( trong đó gửi đi tập huấn: 10 VĐV, 09 VĐV được triệu tập vào đội tuyển và đội tuyển trẻ Quốc gia); Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức thành công giải Việt dã tỉnh Quảng Trị năm 2013 “cùng Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”; giải Thể thao Người khuyết tật tỉnh Quảng Trị năm 2013; phục vụ tốt Giải đua thuyền truyền thống “Thống nhất non sông” lần thứ VIII tỉnh Quảng Trị năm 2013 (trong khuôn khổ Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh lần VI); Tham gia thi đấu các giải cấp quốc gia các môn Karatedo, Đua thuyền truyền thống; phối hợp vơí các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tốt các giải TDTT phong trào. Nhân kỷ niệm 45 năm ngày chiến thắng Khe Sanh, giải phóng Hướng Hóa, tại Khe Sanh, Hướng Hóa đã diển ra giải bóng chuyền nữ Quốc tế gồm 4 nước tham gia, kết quả giải nhất thuộc về Việt Nam; giải nhì, Indonesia; giải ba, Philippines; giải khuyến khích, Myanmar.
7.5. Tình hình tai nạn giao thông
Trong 5 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 76 vụ tai nạn giao thông, tăng 33,33% so với cùng kỳ năm 2012; làm chết 57 người, tăng 7,55%; bị thương 58 người, tăng 28,89%.
7.6. Thiệt hại do thiên tai
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỉnh Quảng Trị đã xảy ra lốc xoáy ở Thành Phố Đông Hà; Hải Lăng; Triệu Phong; gây thiệt hại về người và của. Thành phố Đông Hà, bị thương 2 người; tốc mái 108 ngôi nhà; 01 cột điện bị hư hỏng; 07 pano bị hư hỏng; 1.365 cây ven đường bị đổ, gãy; 353,5ha diện tích lúa bị đổ, rạp; 1,2 ha hoa màu bị hư hỏng. Huyện Hải Lăng, trận lốc xoáy ngày 29/4/2013 làm tốc mái 8 ngôi nhà, 45ha diện tích lúa bị đổ, rạp; 65ha sắn bị đổ, gãy; 02 ha ngô bị đổ, gãy; 15ha cây lâm nghiệp bị đổ, gãy; 2 trận trận lốc xoáy ngày 9 - 10/5/2013 làm tốc mái 128 ngôi nhà, 02 trụ sở công cộng bị tốc mái nhà, hư hỏng; 11 cột điện bị đổ, gãy; đứt 08 điểm dây điện và dây truyền thanh; cháy 11 loa phát thanh của các Hợp tác xã; 15,5 ha sắn bị đổ, gãy; 50ha cây lâm nghiệp bị đổ, gãy. Tổng giá trị thiệt hại của các đợt lốc xoáy trên 4 tỷ đồng.
8. Môi trường
Trong dịp Tết Nguyên Đán Quí Tỵ 2013, UBND tỉnh chỉ thị cho các ngành công an, bộ đội, các địa phương trong tỉnh tổ chức tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định cấm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo, chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày tết. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức tuần tra canh gác, bảo vệ các mục tiêu quan trọng và kiểm tra công tác quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ trong cơ quan, doanh nghiệp;
Về lĩnh vực môi trường: tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Đại dương thế giới; Tuần lễ biển, hải dảo Việt Nam; Ngày môi trường thế giới năm 2012. Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng; kiểm tra quản lý chất thải nguy hại…
Trong 6 tháng đầu năm 2013, đã xảy ra 11 vụ cháy; giá trị thiệt hại gần 185 triệu đồng.
Tóm lại: 6 tháng đầu năm 2013, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị gặp nhiều khó khăn: dịch cúm gia cầm H5N1, dịch lợn tai xanh phát sinh ở một số địa phương, dịch bệnh tôm, tiếp tục thực hiện cắt giảm đầu tư công; sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng tình hình kinh tế chung của cả nước...đã ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống xã hội. Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành. Sự cố gắng khắc phục khó khăn của các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên đã chủ động giải quyết kịp thời, khắc phục khó khăn, cùng với hiệu quả các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ nên kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm đạt được khá.
Nhiệm vụ đặt ra cho 6 tháng cuối năm là chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện chương trình công tác nhất là chương trình công tác trọng tâm năm 2013, UBND tỉnh ban hành, trong đó chỉ đạo tổ chức tốt sản xuất vụ Hè Thu 2013, chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, khống chế dịch bệnh nếu có phát sinh; kiểm tra rà soát phương án phòng chống lụt bão; tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người sản xuất; các tầng lớp dân cư phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sinh hoạt.