TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 5 VÀ 5 THÁNG NĂM 2013
Thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 19/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013, tình hình KT-XH tỉnh Quảng Trị tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2013 có những kết quả như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Thời tiết trong tháng 5 có nắng nóng, xen kẽ là những đợt mưa rào và dông, lốc xoáy xảy ra ở một số huyện, thành phố như Vĩnh Linh, Đông Hà, Triệu Phong gây thiệt hại cho cây trồng; sâu bệnh phát sinh và gây hại trên diện rộng nhất là bệnh đạo ôn, khô vằn, rầy nâu; đặc biệt năm nay chuột phát triển mạnh, phá hại nhiều diện tích lúa. Các yếu tố trên đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sản lượng cây trồng vụ Đông Xuân 2012 – 2013.
Sơ bộ sản sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2012-2013, toàn tỉnh đã gieo trồng được 47409,5 ha các loại cây trồng, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa gieo cấy 25414,4 ha, tăng 3% (+749,9 ha); cây ngô gieo trồng 2318,9 ha, giảm 3,5% (- 83,3 ha); khoai lang 1952,3 ha, giảm 3,5% (-125 ha); sắn 8092,1 ha, tăng 4% (+308,7 ha); lạc 3873,7 ha, giảm 4,7% (-192,2 ha); rau các loại 3570,7 ha, tăng 0,1% (+3,2 ha); đậu các loại 685,4 ha, tăng 5,3% (+34,8 ha).
Về cơ cấu giống lúa: Thực hiện chủ trương chuyển đổi sản xuất chuyên canh cây lúa vừa để đảm bảo an toàn lương thực và sản xuất lúa hàng hóa; các cấp ủy, chính quyền các địa phương cũng như cấp tỉnh, tiếp tục chỉ đạo các ban ngành, các cơ sở thực hiện đưa các giống lúa có năng suất và chất lượng cao vào gieo trồng đại trà như các giống lúa : P6, HT1, HC95... đưa các giống cho năng suất cao như IR353-66, NX30, khang dân, X23; giảm dần các giống lúa dễ nhiễm sâu bệnh và giá bán thấp như IR38 trong vụ đông xuân.
Về năng suất, sản lượng: Đối với cây lúa, bình quân năng suất lúa ước đạt 49,7 tạ/ha, giảm 3 tạ/ha so với chính thức vụ Đông Xuân năm 2011-2012; sản lượng đạt 126415 tấn, giảm 2,8% (- 3661 tấn). Đối với cây ngô, năng suất ước đạt 30,4 tạ/ha, tăng 3,3 tạ/ha; do tăng cả diện tích và năng suất nên sản lượng ngô xuân đạt 7041 tấn, tăng 8,2% (+ 531,4 tấn).
Đối với cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng, mía và đậu tương) năng suất đều cao hơn, trong đó, cây lạc năng suất đạt 18,7 tạ/ha, tăng 11,3% (+ 3,7 tạ/ha); sản lượng 6955 tấn, tăng 5,6% (+ 370 tấn).
1.1.2. Chăn nuôi
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1.4.2013, đàn trâu có 25393 con, giảm 3,3% (-861 con) so với cùng kỳ năm 2012. Đàn bò 49803 con, giảm 4,85% (- 2538 con). Đàn lợn 234755 con, tăng 2,17% (+ 4991 con), trong đó: đàn lợn nái 49870 con, tăng 5,22 con (+ 2472 con); đàn lợn thịt 184148 con, tăng 1,27% (+ 2312 con); số con xuất chuồng 254161 con; sản lượng xuất chuồng 11928 tấn, tăng 0,65%. Tổng đàn gia cầm có 1,7 triệu con, giảm 6,1%.
Về tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, có 17 xã, phường, thị trấn của các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hướng Hoá, thị xã Quảng Trị, Triệu Phong và Hải Lăng bùng phát dịch heo tai xanh, tổng số lợn mắc bệnh lên đến gần 2800 con, chết và tiêu huỷ 1152 con. Trước nguy cơ lây lan của dịch bệnh, tỉnh đã thực hiện đồng loạt các biện pháp để ngăn chặn triệt để.
1.2. Lâm nghiệp
Tháng 5 các đơn vị lâm nghiệp và nhân dân các địa phương thực hiện khâu chăm sóc rừng trồng, đã tiến hành phát thực bì chăm sóc,bảo vệ phòng cháy rừng, một số đơn vị đang khai thác gỗ rừng trồng theo kế hoạch năm 2013.
1.3. Thủy sản
Nuôi trồng thủy sản những năm gần gặp nhiều khó khăn, nhất là nuôi tôm. Do diễn biến thời tiết nắng mưa bất thường đã ảnh hưởng đến một số diện tích nuôi tôm ở huyện Vĩnh linh, đến 13/5/2013 toàn huyện có 63 ha bị nhiễm bệnh đốm trắng, hội chứng gan tụy. Mặc dù đã xử lý, nhưng diễn biến dịch bệnh ở tôm hết sức phức tạp có nguy cơ lây lan ra diện rộng.
2. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2013 tăng 5,63% so tháng trước. Trong đó: công nghiệp khai thác mỏ, tăng 11,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng 4,75%; sản xuất và phân phối điện, tăng 8,06%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tăng 5,18%.
Tính chung 5 tháng, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 9,33% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, công nghiệp khai thác mỏ, giảm 9,36%; công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng 11,84%; sản xuất và phân phối điện, tăng 2,83%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tăng 15,6%. Một số sản phẩm sản xuất tăng khá cao so cùng kỳ năm trước: quặng zircon, tăng 6,7%; dầu thông, tăng 34,1%; phân NPK, tăng 58,2%; xi măng, tăng 78,8%; nước máy, tăng 14,9%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2013 so với cùng kỳ năm trước, giảm 2,37%; so với tháng trước giảm 7,6%. Tính chung 4 tháng đầu năm chỉ số tiêu thụ tăng 8,42% so với cùng kỳ năm 2012.
Các ngành có chỉ số tiêu thụ tháng 4 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước là: sản xuất tinh bột sắn, giảm 47,53%; chế biến gỗ, giảm 50,91.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2013 so với tháng 3/2013 tăng 16,09%. Trong đó, có một số ngành sản phẩm tồn kho tăng nhiều là: sản xuất trang phục, tăng 296%; sản xuất đồ uống tăng 90,59%; chế biến gỗ, tăng 59,4%; sản xuất giường tủ bàn ghế tăng 55,8%. Trong khi đó, các sản phẩm có chỉ số tồn kho giảm: sản xuất săm lốp; sản xuất gạch nung.
3. Vốn đầu tư phát triển
Dự ước, tổng mức đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2013 thực hiện 113 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước và giảm 8,1% so với cùng kỳ năm 2012. Vốn ngân sách tỉnh thực hiện 96 tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước, giảm 7,4% so cùng kỳ năm 2012; vốn ngân sách huyện thực hiện 14 tỷ đồng, tăng 8,5% so với tháng trước, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2012; vốn ngân sách xã thực hiện 2,9 tỷ đồng, giảm 0,9% so với tháng trước, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2012.
Về công tác giải ngân đến 30/4/2013, KBNN tỉnh thực hiện 480 tỷ, đạt 31,7% KH năm 2013. Trong đó: vốn địa phương quản lý, 293 tỷ đồng, đạt 27,5% KH; Chi nhánh ngân hàng phát triển Quảng Trị thực hiện 17 tỷ đồng.
4. Thương mại – Giá cả - Dịch vụ
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 5, tình hình hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ sôi động hơn, thời tiết thuận lợi nên các hoạt động như xây dựng, ăn uống và vận tải được đẩy mạnh, kéo ttheo giá trị giao dịch các nhóm hàng này tăng lên so với tháng trước. Thời gian nghỉ lễ kéo dài, nhu cầu đi lại tăng cao, lượng khách du lịch tới Quảng Trị tăng nên hoạt động mua sắm ở các trung tâm thương mại tấp nập hơn. Ngoài ra, thời tiết bắt đầu chuyển sang mùa Hè, nên hoạt động ở các bãi biển cũng sôi động trở lại; nhu cầu tiêu dùng máy móc thiết bị làm mát cũng tăng lên; vụ Đông Xuân thu hoạch xong, khối lượng tiêu thụ cũng tăng mạnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội tháng 05/2013 thực hiện 1548 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước. Trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 161 tỷ đồng, tăng 0,2%; kinh tế cá thể thực hiện 958 tỷ đồng, tăng 4,1%; kinh tế tư nhân thực hiện 429 tỷ đồng, tăng 3,1%.
Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp thực hiện 1291 tỷ đồng, tăng 2,5%; lưu trú và ăn uống thực hiện 174 tỷ đồng, tăng 5,3%; du lịch, lữ hành thực hiện 2,8 tỷ đồng, giảm 19,9%; dịch vụ thực hiện 79 tỷ đồng, tăng 17%.
Tính chung 5 tháng, so với cùng kỳ năm 2012, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16%. Trong đó: kinh tế nhà nước, tăng 14,1%; kinh tế cá thể, tăng 15,6%; kinh tế tư nhân, tăng 17,7%.
Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp, tăng 14,4%; lưu trú và ăn uống, tăng 28,1%; du lịch, lữ hành, tăng 38,5%; dịch vụ tăng 21,6%.
4.2. Về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 05/2013 ước thực hiện 8986 nghìn USD, tăng 4,9% so với tháng trước. Trong đó, hầu hết các mặt hàng đều có giá trị xuất khẩu tăng cao. Trong đó: cà phê tăng 10,9%; hàng nông sản khác tăng 33,5%; sản phẩm bằng plastic tăng 53,3%; sản phẩm bằng gỗ tăng 33,6%; phân NPK tăng 8,3%.
Tính chung, kim ngạch xuất khẩu 5 tháng/2013 ước thực hiện 42708 nghìn USD, tăng 14,8% so cùng kỳ năm 2012. Bên cạnh giá trị một số mặt hàng tăng cao như: xe đạp và phụ tùng, tăng 154,1%; phân NPK, tăng 50,2%, thì một số mặt hàng truyền thống giảm mạnh: cà phê, giảm 57,3%; sản phẩm bằng gỗ, giảm 44,2%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 5/2013 ước thực hiện 11359 nghìn USD, tăng 4,2% so với tháng trước. Trong đó, hầu hết các mặt hàng chủ yếu đều có giá trị nhập khẩu tăng.
Tính chung, kim ngạch nhập khẩu 5 tháng/2013 ước thực hiện 52278 nghìn USD, tăng 1,8% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản phẩm nhập khẩu chủ yếu tăng là: sửa và sản phẩm sữa, tăng 29,8%; máy móc, thiết bị, phương tiện khác, tăng 31,8%; thạch cao, tăng 17,3%; gỗ xẻ giảm 10,4%; gỗ tròn giảm 23,5%.
4.3. Về giá cả thị trường
Giá cả thị trường địa phương tháng 05/2013, giảm 0,11% so với tháng trước. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,19%, trong đó: lương thực tăng 0,19%; thực phẩm giảm 0,45%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,28%; nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 0,46%; nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 0,39%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,05%; nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,42%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; nhóm giao thông giảm 1,32%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,49%; nhóm giáo dục tăng 0,16%; nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,11%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,18%; giá vàng giảm 4,66%; giá đôla Mỹ, giảm 0,48%.
Do Vụ Đông Xuân 2012-2013 các loại cây thực phẩm phát triển tốt, nguồn cung ra thị trường khá dồi dào; thời tiết khá thuận lợi cho đánh bắt thủy sản; dịch bệnh gia súc gia cầm được khống chế kịp thời, nên nhóm hàng thực phẩm giảm so với tháng trước, trong đó các mặt hàng giảm nhiều là thủy sản tươi sống giảm 1,5%; thịt gia cầm giảm 3,84%, rau các loại giảm 1,98%.
Chỉ số giá tiêu dùng 5 tháng, tăng 6%, cụ thể: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,83%, trong đó: lương thực tăng 5,37%; thực phẩm tăng 3,09%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,57%; nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 3,47%; nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 3,88%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,39%; nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 1,73%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 71,37%; nhóm giao thông giảm 0,35%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,83%; nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,17%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,26%; giá vàng giảm 8,36%; giá đôla Mỹ tăng 2,01%.
4.4. Vận tải hành khách và hàng hóa
Doanh thu vận tải tháng 5/2013 ước đạt 53452 triệu đồng, tăng 4,3% so với tháng trước. Vận tải hành khách ước đạt 618 ngàn lượt hành khách, tăng 25,1%; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 41996 ngàn lượt khách.km, tăng 7,8%. Vận tải hàng hóa ước đạt 496 ngàn tấn, tăng 6,5%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 28191 ngàn tấn.km, tăng 4,5%.
Tính chung 5 tháng, doanh thu vân tải ước đạt 257981 triệu đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ năm 2012. Vận tải hành khách ước đạt 2884 ngàn lượt hành khách, không tăng; khối lượng hành khách luân chuyển, 208143 ngàn lượt khách.km, tăng 4,8%. Vận tải hàng hóa ước tính đạt 2677 ngàn tấn, tăng 1,4%; khối lượng hàng hóa luân chuyển 130342 ngàn tấn.km, tăng 4,5%.
5. Một số vấn đề xã hội
5.1. Y tế
v Tình hình bệnh gây dịch
Tình hình bệnh truyền nhiễm trong tháng đã xuất hiện 129 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 62 ca mắc bệnh lỵ a mip; 396 ca mắc bệnh tiêu chảy; 31ca mắc thuỷ đậu; 16 ca mắc bệnh sốt rét; 10 ca mắc bệnh viêm gan siêu trùng; 1682 ca mắc bệnh cúm; 16 ca mắc bệnh Tay - Chân - Miệng đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dõi điều trị.
v Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Tính đến ngày 12 tháng 4 năm 2013 Toàn tỉnh Quảng Trị có 64/141 xã phường phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS: Số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 387 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 65 người; Số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ; Số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 29 bà mẹ.
v Tình hình ngộ độc thực phẩm
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Trị đã triển khai các đợt thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (CLVSATTP). Đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra CLVSATTP tại các huyện, thị xã và thành phố; kiểm tra những nơi cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, các cơ sở nhập khẩu thực phẩm, các chợ đầu mối lớn, siêu thị, đại lý cấp 1... Trong tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra
5.2. Văn hoá, thể dục thể thao
v Hoạt động văn hóa
Tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, trang trí khánh tiết, tuyên truyền cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, quê hương; đặc biệt là phục vụ Lễ Thượng cờ “Thống nhất non sông” và Lễ kỷ niệm 38 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước; 41 năm giải phóng tỉnh Quảng Trị tại Di tích lịch sử Đôi bờ Hiền Lương – Bến Hải.
Hoạt động thể thao
Ngày 30/4, tại Di tích Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải đã diễn ra lễ khai mạc Giải đua thuyền truyền thống tỉnh Quảng Trị năm 2013, chào mừng Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị lần thứ VI (2013-2014). Ngày 15/5/2013 đã tổ chức khai mạc Giải Thể thao Người khuyết tật tỉnh Quảng Trị năm 2013, tham dự giải có gần 160 VĐV đến từ 9 huyện, thị xã, thành phố; tranh tài 105 bộ huy chương ở 5 môn thể thao: điền kinh, bơi lội, cử tạ, bóng bàn, cầu lông.
5.3. Tình hình tai nạn giao thông
Tính đến thời điểm 30/4/2013, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 60 vụ tai nạn giao thông, tăng 36,36% so với cùng kỳ năm 2012; làm chết 48 người, tăng 9,09%; bị thương 58 người, tăng 87,09%.
5.4. Môi trường:
Trong tháng có 4 vụ cháy xảy ra làm thiệt hại khoảng 17,5 triệu đồng. Nguyên nhân do bất cẩn của người dân và do chập điện.