Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 202
Hôm nay: 542
Lượt truy cập: 1,413,330
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2012
Cập nhật bản tin: 12/26/2012
            

TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2012

 

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh được triển khai, thực hiện trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới suy giảm; tình hình kinh tế trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu; tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát triển và đang phát triển đạt mức thấp; thị trường việc làm bị thu hẹp, thất nghiệp gia tăng. Ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong nội tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cùng với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư; lạm phát, lãi suất ở mức cao; sản xuất có dấu hiệu suy giảm trong một vài tháng đầu năm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng; vốn huy động thiếu cùng với thị trường tiêu thụ giảm sút gây sức ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, Chính phủ kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành, trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012. Trong không khí cả nước, cả tỉnh tiến hành thực hiện Nghị quyết TW4 về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Đảng bộ và nhân dân Quảng Trị đã nỗ lực thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết đề ra, ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành kế hoạch hành động; chương trình công tác trọng tâm; phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về điều hành kinh tế - xã hội và NSNN, Kết luận số 08-KL/TU ngày 01/12/2011 của Hội nghị lần thứ 6 BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV; Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh khóa VI về nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2012; Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND ngày 17/8/2011 của HĐND tỉnh khóa VI về nhiệm vụ phát triển KT-XH 6 tháng cuối năm 2012. Vì vậy, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2012 cơ bản ổn định, kinh tế vẫn tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng, tuy tăng chậm hơn năm 2011, kết quả năm 2012 dự ước đạt được như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

* Sản xuất cây hàng năm 2012:

   Sản xuất cây hàng năm năm 2012 khá thuận lợi, vụ Đông Xuân, đầu vụ mưa rét kéo dài phần nào có ảnh hưởng đến tiến độ gieo trồng, nhưng từ cuối tháng 2 đến cuối vụ mưa nắng điều hòa nên diện tích gieo trồng đạt kế hoạch đề ra, cây trồng phát triển tốt, không có diện tích bị hư hại phải gieo trồng lại. Vụ Hè Thu, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình thấp hơn so với vụ Hè Thu năm trước, các nguồn nước thủy lợi tưới đảm bảo, tình hình hạn hán không xảy ra. Bên cạnh đó tình hình các loại sâu bệnh hại lúa như sâu cuốn lá, rầy nâu, rầy lưng trắng và chuột phá hoại phát sinh, song mức độ gây hại còn nhẹ và và ảnh hưởng cục bộ.

ng với việc đầu tư thâm canh tăng năng suất các loại cây trồng luôn được quan tâm chú trọng, việc cơ cấu tỷ lệ lớn giống mới cho năng suất, chất lượng cao vào gieo trồng đại trà, các ngành chức năng như: trung tâm khuyến nông, bảo vệ thực vật, thủy nông đã chuyển giao kỹ thuật về tận từng hộ nông dân, các hộ nông dân đã đầu tư chăm sóc các loại cây trồng ngày được đảm bảo hơn.

Về diện tích: Toàn tỉnh gieo trồng được 80930,2 ha các loại cây trồng, tăng 1,2% (+962,4 ha) so với năm 2011, trong đó: cây lúa gieo cấy 48940,9 ha, tăng 0,9% (+440,8 ha); cây ngô gieo trồng 3802 ha, tăng 4,7% (+171,3 ha); khoai lang 2897 ha, giảm 0,3% (-8 ha); sắn 10725,4 ha, giảm 0,1% (-13,8 ha), rau các loại 5485,5 ha, tăng 6,7% (+344,2 ha); đậu các loại 1837,9 ha, giảm 1,6% (-30,6 ha); lạc 4466 ha, giảm 0,6% (-25,4 ha).

Năm nay, diện tích lúa tăng do một số diện tích trồng cây màu ở vùng biển chuyển sang trồng lúa do các tuyến kênh mương thủy lợi được xây mới, các trạm bơm hoạt động tăng công suất tạo nguồn nước cho sản xuất lúa. Diện tích sắn không tăng, do giá bán quá thấp, không khuyến khích đầu tư mở rộng diện tích.

Về cơ cấu giống lúa: Thực hiện chủ trương chuyển đổi sản xuất chuyên canh cây lúa vừa để đảm bảo an ninh lương thực và sản xuất lúa hàng hóa; cấp ủy, chính quyền các địa phương tiếp tục chỉ đạo các ban ngành, các cơ sở thực hiện đưa các giống lúa có năng suất và chất lượng cao vào gieo trồng đại trà  như các giống lúa: P6, HT1, HC95, IR353-66, NX30, khang dân, X23; giảm dần các giống lúa dễ nhiễm sâu bệnh và giá bán thấp.

Về năng suất - sản lượng:

Đối với cây lúa, tỷ lệ giống lúa cho năng suất, chất lượng cao được nâng lên, tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, đầu tư thâm canh, nên năng suất lúa toàn tỉnh đạt 49,1 tạ/ha, tăng 2,8 tạ/ha so với chính thức năm trước. Cây ngô, năng suất đạt 25,9 tạ/ha, tăng 4,2 tạ/ha; sản lượng tăng 25,2%. Sản lượng lương thực có hạt đạt 250354,7 tấn, tăng 7,7% (+17841 tấn), trong đó: sản lượng lúa 240503 tấn, tăng 7,1% (+15860 tấn).

Một số cây trồng khác: Cây khoai lang, năng suất 70 tạ/ha, giảm 0,8%; sản lượng giảm 1,2%. Cây sắn, năng suất 157,2 tạ/ha, giảm 1,8%; sản lượng giảm 1,9%. Rau các loại, năng suất 90,2 tạ/ha, tăng 3,8%; sản lượng, tăng 10,7%. Đậu các loại, năng suất 8,3 tạ/ha, tăng 5,1%; sản lượng, tăng 3,4%. Cây lạc, năng suất 18,2 tạ/ha, tăng 38,9%; sản lượng, tăng 38,1%.

* Cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có 31521,1 ha, tăng 4,5% (+1343,3 ha) so với năm trước. Chủ yếu tăng do trồng mới một số cây như chuối, hồ tiêu, cao su, cà phê. Diện tích trồng mới cây công nghiệp lâu năm thực hiện 1766,6 đạt 101,52% so với kế hoạch năm 2012. Cây cao su hiện có 19298,5 ha, tăng 1206,8 ha, trong đó trồng mới được 1244,7 ha; trồng mới chủ yếu là cao su tiểu điền, tập trung ở các huyện Cam lộ (241 ha), Vĩnh Linh (200 ha), Gio linh (180 ha), Hải Lăng (141,4 ha), Triệu Phong  (149 ha), Hướng Hoá (200ha). Cây cà phê 4951,8 ha, tăng 151,5 ha, trong đó trồng mới đạt 425 ha. Cây hồ tiêu 2015,4 ha, tăng 20 ha, trong đó trồng mới 96,9 ha. Cây điều được trồng thử nghiệm ở một số huyện như Hải Lăng, Triệu Phong, Hướng Hoá; đến nay, nhìn chung không hiệu quả, do vậy diện tích ngày càng giảm.

Về năng suất sản lượng: cây cao su, năng suất 13,1 tạ/ha, sản lượng 14293 tấn, (tăng 13,2% so với năm 2011); cây cà phê, năng suất 17,2 tạ/ha, sản lượng 7339 tấn (tăng 5,1%); cây hồ tiêu, năng suất 11,4 tạ/ha, sản lượng 2009,4 tấn (tăng 17,8%).

*Chăn nuôi

Tập trung khôi phục và phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững, tăng chất lượng và hiệu quả là mục tiêu của ngành chăn nuôi Quảng Trị. Tuy nhiên thời gian qua: đàn gia súc như trâu, bò toàn tỉnh giảm mạnh, đàn lợn phát triển cầm chừng, gia cầm ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh. Dịch cúm gia cầm H5N1 phát sinh, đã phải tiêu hủy 21155 con gia cầm (huyện Triệu Phong tiêu huỷ 5595 con gia cầm, huyện Hải lăng tiêu huỷ 5439 con, huyện Gio Linh tiêu huỷ 1560 con gia cầm, Thị xã Quảng Trị: 3545 con; huyện Cam Lộ tiêu hủy 3876 con; huyện Vĩnh Linh tiêu hủy 910 con, thành phố Đông Hà tiêu hủy 430 con)

Công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển; giết mổ, ngày càng đi vào nề nếp, chặt chẽ hơn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.

Đàn trâu, hiện có 25828 con, giảm 3,6% (-961 con); đàn bò, hiện có 49882 con, giảm 5,9% (-3143 con); đàn lợn có 235193 con, tăng 2,7% (+6090 con). Đàn gia cầm 1,8 triệu con, tăng 2,3% (+40710 con). Các yếu tố cơ bản làm cho đàn trâu bò có xu hướng giảm là: tình hình cơ giới hóa trong nông nghiệp ngày càng cao; đồng cỏ ngày càng bị thu hẹp do phát triển cây lâu năm và trồng rừng; người dân chuyển dần phương thức nuôi thả sang nuôi nhốt hoặc nuôi vỗ béo; mặt khác, còn do xuất bán đi các tỉnh phía Nam như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai…Đàn lợn cầm chừng chủ yếu là do giá lợn giống và thức ăn khá cao, trong khi giá bán giảm, nên hạn chế đầu tư của người dân.

1.2. Lâm nghiệp

Năm 2012, các đơn vị lâm nghiệp và nhân dân các địa phương đã tiến hành làm đất, chuẩn bị cấy giống cho kế hoạch trồng rừng năm 2012; dự ước năm nay sẻ trồng mới 5534,8 ha rừng trồng tập trung, tăng 1,2 % so với năm 2011; chăm sóc 26082,5 ha rừng trồng, tăng 3,5 %; sản lượng gỗ khai thác 154223 m3, giảm 15,1%, trong đó, khai thác rừng tự nhiên 311m3, tăng 22,4%; khai thác rừng trồng 153917m3, giảm 15,8%; củi khai thác 305872 ste, giảm 5,8%; nhựa thông 1897 tấn, tăng 6,3%, chủ yếu là khai thác từ các rừng thông của các Lâm trường trong tỉnh.

1.3. Thuỷ sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có 3136,3 ha, tăng 68 ha so với năm 2011. Diện tích nuôi cá 2036,6 ha, tăng 90,3 ha; nuôi tôm 1052,8 ha, giảm 36,7 ha. Diện tích nuôi tôm giảm do dịch bệnh tôm bùng phát ở một số địa phương, tập trung nhiều ở tôm thẻ chân trắng, nên các hộ sản xuất hạn chế thả giống.  

Tổng số tàu thuyền khai thác hải sản là 2097 chiếc, trong đó, tàu thuyền có công suất lớn đánh bắt xa bờ chỉ chiếm 4%. Trong khi đó, tàu thuyền có công suất nhỏ (<20Cv) chiếm đến 82%. Số tàu thuyền dịch vụ khai thác hải sản có 29 chiếc, trong đó 45% có công suất dưới 20 Cv. Nhìn chung, năng lực khai thác hải sản  tàu ở Quảng Trị hiện rất thấp, đa số là tàu thuyền loại nhỏ, phần lớn tập trung ở bãi ngang.

Sản lượng thủy sản năm 2012, thực hiện 24655,8 tấn, giảm 1,2% so với năm 2011. Trong đó, sản lượng khai thác thực hiện được 17117,2 tấn, giảm 0,2%. Sản lượng nuôi trồng đạt 7538,6 tấn, giảm 3,4%, trong đó: sản lượng tôm 4164 tấn, giảm 10%, do dịch bệnh và diện tích nuôi giảm.

2. Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

Công tác quy hoạch phát triển lỉnh vực công nghiệp được chú trọng; đã hoàn thành và công bố Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; đang tiếp tục hoàn thiện các đề án phát triển ngành cơ khí, đề án cũng cố, khôi phục và phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp.

Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn; lải suất ngân hàng khá cao, khó tiếp cận nguồn vốn; Nhưng tình hình sản xuất công nghiệp Quảng Trị nhìn chung ổn định, tăng trưởng khá, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 12,32% so với năm 2011. Trong đó: công nghiệp khai thác tăng 3,38%; công nghiệp chế biến tăng 14,48%; sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 6,09%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 21,41%. Một số sản phẩm sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm 2011 là: quặng Zicon và tinh quặng zicon tăng 36,3%; đá xây dựng tăng 8,5%; tinh bột sắn tăng 28,4%; gổ cưa hoặc xẻ tăng 12,6%; dầu nhựa thông tăng 17,8%; phân hóa học tăng 16,6%; lốp môtô, xe máy tăng 19,4%; săm môtô, xe máy tăng 27,1%; gạch xây tăng 14,7%; nước máy tăng 21,8%. Riêng đối với sản phẩm xi măng  giảm mạnh (giảm 9,3%), do tiêu thụ kém.

Năm 2012 đa số các nhà máy tại các khu công nghiệp, khu kinh tế đã phát huy hiệu quả, nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động như Công ty Thông Quảng Phú sản xuất dầu thông; Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa; Nhà máy tinh bột sắn Hải Lăng; Nhà máy gỗ MDF của Công ty MDF Geruco Quảng Trị; Trạm nghiền xi măng Quảng Trị của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn; Nhà máy may xuất khẩu Hòa Thọ Đông Hà;  nhà máy Ilmenite hoàn nguyên của Công ty Cổ phần khoáng sản Quảng Trị; Nhà máy sản xuất que hàn Kim Tín; Nhà máy sản xuất nước tăng lực Super Horse, Nhà máy sản xuất săm, lốp Camel…

Tuy nhiên, một số dự án đầu tư sản xuất kinh doanh triển khai chậm, kéo dài, kém hiệu quả như Công ty Thành Hưng; Công ty Đồng Tiến; Thúy Nhân; Trí Thiện Phát; Cát Hưng Thịnh; Bia Hà Nội…một số dự án đầu tư dang dở, không hiệu quả phải chuyển nhượng; một số dự án do gặp khó khăn về nguồn vốn phải tạm ngừng sản xuất một thời gian và hoạt động trở lại như dự án chế biến gỗ của Công ty Đại Thành (Bình Định)…Bên cạnh đó, do khó khăn nội tại của doanh nghiệp và do tác động của cơ chế chính sách không ổn định, vấn đề tiếp cận vốn ngân hàng hết sức khó khăn (có 32,6% số doanh nghiệp cho rằng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn dưới 25%; 32,6% cho rằng chỉ đáp ứng từ 25-50%; 27,9% cho rằng chỉ đáp ứng từ 50-75%), một số doanh nghiệp phải ngừng sản xuất như Nhà máy lắp ráp xe điện Phương Nam; Nhà máy lắp ráp điện thoại di động Icall.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và các cơ sở công nghiệp cá thể, vấn đề khó khăn nổi lên là khâu tiêu thụ sản phẩm, do nhiều sản phẩm chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu, nên khó cạnh tranh trên thị trường, sản xuất cầm chừng; giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao và kể cả vấn đề tiếp cận nguồn vốn ngân hàng  đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp và cơ sở cá thể; việc phát huy các nghề truyền thống và du nhập nghề mới còn hạn chế…

* Về phát triển doanh nghiệp

Công tác cải cách thủ tục hành chính và thực hiện quy chế phối hợp giửa các cơ quan chức năng trong công tác đăng ký kinh doanh được quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và doanh nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do tình hình kinh tế gặp khó khăn nên ước cả năm có 235 DN thành lập mới, giảm 28,6% so với năm 2011; có 11 DN tạm ngừng hoạt động và 78 DN giải thể. Đến nay, toàn tỉnh có 2257 DN đăng ký hoạt động; trong đó có 1576 DN đang hoạt động ( chiếm 69,8%), 681 DN trong tình trạng chưa hoạt động, tạm ngừng hoạt động, chờ giải thể hoặc phá sản ( chiếm 30,2%). Nhờ triển khai quyết liệt Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 19/5/2012 của Chính phủ, nhiều DN của tỉnh đã dần dần phục hồi, sản xuất ổn định trở lại, lượng hàng tồn kho giảm.

 

3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động các ngành dịch vụ

3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ

Năm 2012, thời tiết tương đối thuận lợi bà con nông dân được mùa, nên đời sống có phần được cải thiện; hơn nửa, năm 2012 trên địa bàn tỉnh cũng diển ra  nhiều hoạt động lễ hội chào mừng kỷ niệm 40 năm giải phòng tỉnh Quảng Trị và các địa phương trong tỉnh; hoạt động kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh liệt sĩ 27/7 thu hút một lượng khách khá lớn về thăm chiến trường xưa; lễ hội nhịp cầu Xuyên Á Quảng Trị năm 2012; triển khai thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại, đặc biệt là tổ chức thành công Hội chợ Công thương Miền Trung – Tây Nguyên....nên hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn khá sôi động; cụ thể hoạt động thương mại và dịch vụ như sau:

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2012 ước thực hiện 15596 tỷ đồng, tăng 27% so năm 2011. Kinh tế nhà nước thực hiện 1541 tỷ đồng tăng 22,4%; kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 14055 tỷ đồng, tăng 27,3%.

Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp thực hiện 13376 tỷ đồng, tăng 28,7%; khách sạn, nhà hàng thực hiện 1532 tỷ đồng, tăng 22,2%; du lịch, lữ hành thực hiện 27 tỷ đồng, giảm 15%; dịch vụ thực hiện 662 tỷ đồng, tăng 10,4%.

3.2. Giao thông vận tải.

Tình hình hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn Quảng Trị năm 2012 gặp nhiều khó khăn, do giá xăng tăng liên tục trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8, hoạt động sản xuất và xây dựng chưa được cải thiện do thiếu vốn, hàng hóa tiêu thụ chậm ...đã ảnh hưởng đến hoạt động vận tải.

Doanh thu vận tải năm 2012 ước thực hiện 767 tỷ đồng tăng 10,7% so năm 2011. Khối lượng hành khách vận chuyển thực hiện 5360 ngàn người, tăng 0,1%; khối lượng hành khách luân chuyển thực hiện 470078 ngàn người.km, tăng 0,42%. Khối lượng hàng hoá vận chuyển thực hiện 6039 ngàn tấn, tăng 0,7%; khối lượng hàng hoá luân chuyển thực hiện 469756 ngàn tấn.km, tăng 0,59%.

Công tác quản lý vận tải, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, kiểm định phương tiện cơ giới thủy bộ được tăng cường. Thực hiện rà soát, điều chỉnh đề án Kiên cố hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2011-2020; Xây dựng chiến lược phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2011-2020. Cơ sở hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư và xây dựng và nâng cấp. Một số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đi lại của nhân dân.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VỈ MÔ

1.                 Chỉ số giá tiêu dùng

Công tác quản lý giá và bình ổn thị trường tiếp tục được chú trọng. Tỉnh đã tập trung chỉ đạo, tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại; quản lý, giám sát chặt chẻ hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất; chuyển khẩu, nhất là đối với các mặt hàng nhạy cảm. Đồng thời quan tâm triển khai các hoạt động bán hàng bình ổn giá, đảm bảo hàng tiêu dùng thiết yếu cho miền núi, thực hiện cuộc vận động: ”người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”...Vì vậy chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh năm 2012 tăng thấp hơn cả nước.

Chỉ số giá tiêu dùng một số tháng tăng mạnh là do tác động của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu, giá gas. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2012 so với tháng 12/2011 tăng 3,94%, cụ thể: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 3,13%, trong đó: lương thực giảm 13,98%; thực phẩm giảm 0,82%; ăn uống ngoài gia đình tăng 3,89%; nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 3,76%; nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 11,06%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 11,73%; nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 10,95%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,81%; nhóm giao thông tăng 8,74%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,6%; nhóm giáo dục tăng 5,42%; nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 11,81%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 11,61%; giá vàng giảm 5,62%; giá đôla Mỹ giảm 2,62%. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2012 tăng chủ yếu do ảnh hưởng tăng giá của nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng; nhóm giao thông; nhóm thuốc và dịch vụ y tế. Bên cạnh đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm do nhóm lương thực, thực phẩm giảm mạnh, vì vụ lúa Đông Xuân, Hè Thu được mùa, giá gạo giảm; thời tiết thuận lợi cho các loại rau quả sinh trưởng, sản lượng thu hoạch khá, nên giá cả cũng giảm. Mặt khác Quảng Trị ít chịu ảnh hưởng của tăng giá dịch vụ y tế, giáo dục (do ít các trường cao đẳng, đại học, nên nhóm giáo dục chiếm tỷ trọng nhỏ) nên chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn cả nước.

2. Đầu tư và xây dựng

2.1. Đầu tư

Tổng mức vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2012 ước thực hiện 7444 tỷ đồng, tăng 11,9% so với năm 2011. Trong đó: vốn nhà nước thực hiện 2621 tỷ đồng, giảm 0,2%; vốn ngoài nhà nước thực hiện 470 tỷ đồng, tăng 18,7%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện, tăng 79,6%. Phân theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện 5703 tỷ đồng, tăng 10,6%; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản thực hiện 552 tỷ đồng, tăng 15,4%; vốn đầu tư sửa chửa lớn, nâng cấp TSCĐ thực hiện 541 tỷ đồng, tăng 12,7%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động thực hiện 465 tỷ đồng, tăng 25,7%; vốn đầu tư khác thực hiện 183 tỷ đồng, tăng 8,59%. Với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khó khăn, đầu tư mở rộng sản xuất hạn chế, hoạt động kinh doanh, dịch vụ cũng kém sôi động, đời sống nhân dân cũng chịu ảnh hưởng, đã hạn chế các dòng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn.

Thực hiện vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2012 chủ yếu là các công trình chuyển tiếp: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Nam Đông Hà; Khu công nghiệp Quán Ngang; Trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hoá tại Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo; Cầu Sông Hiếu; Cầu Đại Lộc; Cầu Vĩnh Phước; Bảo tồn và tôn tạo di tích Thành Cổ (giai đoạn 2); công trình Nâng cấp quốc lộ 1A đoạn Thành phố Đông Hà-Thị xã Quảng Trị….

Tính đến nay, Khu công nghiệp Nam Đông Hà có 26 dự án đầu tư với số vốn đăng ký là 1651 tỷ đồng, trong đó, có 10 dự án đang hoạt động, 7 dự án đang xây dựng, 9 dự án đang làm thủ tục để xây dựng. Khu công nghiệp Quán Ngang có 12 dự án đầu tư với số vốn đăng ký là 2195 tỷ đồng, hiện có 4 dự án đang hoạt động và 2 dự án đang triển khai xây dựng. Khu kinh tế - Thương Mại Lao Bảo có 43 dự án, với tổng mức đầu tư 3170 tỷ đồng, trong đó, 35 dự án đang hoạt động; 3 dự án triẻn khai xây dựng; 5 dự án đang làm thủ tục để xây dựng.

   Một số công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng, như: Hồ Phú Dụng, Thủy lợi Tiên Hiên, Chợ Ái Tử, Khách sạn Sài Gòn - Đông Hà, công trình kè chống sạt lở bờ sông tại Triệu Phong…

Về vốn ODA: trong năm 2012 có 6 dự án ODA được các cấp có thẩm quyền phê duyệt với tổng mức đầu tư hơn 2530 tỷ đồng; trong đó có 3 dự án được UBND tỉnh phê duyệt với tổng mức đầu tư hơn 250 tỷ đồng; 3 dự án được Chính phủ phê duyêt với tổng mức đầu tư trên 2280 tỷ đông.

Về vốn FDI: Trong năm 2012 có 2 dự án được cấp giấy phép đầu tư là dự án Nhà máy sản xuất viên nén năng lượng của Công ty Korea Ssunshine ( Hàn Quốc) với tổng vốn đầu tư 5 triệu USD và Dự án nhà máy sản xuất dăm gổ và chế biến lâm sản của Công ty TNHH Shaiyo AA Việt Nam với tổng vốn đầu tư 1,4 triệu USD.

Khó khăn về đầu tư trong năm 2012 là tình hình giải ngân chậm; nguyên nhân là do kế hoạch vốn năm 2012 được Trung ương giao chậm hơn các năm trước khoảng 2 tháng, một số nguồn vốn như trái phiếu Chính phủ, các Chương trình mục tiêu Quốc gia mới được Trung ương giao vốn trong tháng 4/2012; một số công trình tuy đã được bố trí vốn kế hoạch nhưng chưa đủ điều kiện thực hiện, phải bổ sung hoàn thiện các thủ tục, phải rà soát, điều chỉnh giảm quy mô dự án mới được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép triển khai thực hiện; Công tác giải ngân đến cuối tháng 11/2012, Kho bạc Nhà nước Quảng Trị thực hiện 2022 tỷ đồng, đạt 91,48% kế hoạch năm 2012, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Trị thực hiện 138 tỷ đồng, đạt 87,91% kế hoạch năm 2012.

Công tác xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh, có nhiều chuyển biến tích cực và đã đạt được những kết quả khả quan..

2.2. Xây dựng:

Năm 2012 hoạt động xây dựng trên địa bàn có những khó khăn nhất định, Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thông báo giảm so với năm trước; các công trình trọng điểm đang xây dựng chủ yếu là các công trình chuyển tiếp; trong năm các công trình xây dựng mới rất hạn chế; một số doanh nghiệp đã phải tìm kiếm các công trình ngoài tỉnh như Công ty Cổ phần xây lắp điện Vnescos5, các Công ty xây dựng giao thông...Tuy nhiên, ngay từ đầu năm UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã có những biện pháp tích cực trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là các công trình chuyển tiếp, các công trình trọng điểm phải đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.

Hiện nay, công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng vẫn còn một số vướng mắc, việc cấp vốn chưa kịp thời vẫn còn xẫy ra ở một số công trình đã ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng.  

3. Tài chính, tín dụng

Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 ước thực hiện 1468 tỷ đồng, đạt kế hoạch đề ra, tăng 1,1% so với năm 2011; Trong đó: thu nội địa 875 tỷ đồng, đạt 99% dự toán, giảm 1,6%; thu thuế xuất nhập khẩu thực hiện 593 tỷ đồng, đạt 102% dự toán, tăng 5,3%. Chi ngân sách địa phương thực hiện 5602 tỷ đồng, vượt 46% dự toán năm, tăng 8,5% so với năm 2011.

Tỉnh đã tập trung thực hiện việc điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chặt chẽ và thận trọng theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng TW. Chấp hành nghiêm túc trần lãi suất huy động tiền gửi theo đúng quy định đồng thời thực hiện giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại thời hạn nợ, gia hạn nợ... nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Năm 2012, tổng huy động tiền gửi ước đạt 11000 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2011. Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế ước đạt 11500 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ, trong đó dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chiếm 40,8% tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn tương đối lớn, chiếm 53,5% tổng dư nợ. Nợ xấu còn ở mức thấp, chiếm 1,2% tổng dư nợ nhưng có xu hướng tăng so với năm trước. Bên cạnh đó, Ngân hàng Chính sách xã hội đã tổ chức tốt hoạt động cho vay đối với các hộ nghèo; giải quyết việc làm; sản xuất, kinh doanh tại các vùng khó khăn; phục vụ học tập đối với học sinh, sinh viên; thực hiện chương trình nước sạch nông thôn với tổng dư nợ đến cuối tháng 10/2012 là 1.427 tỷ đồng.

4. xuất, nhập khẩu

Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 thực hiện 95814 nghìn USD, tăng 18,6% so năm 2011. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm: Cà phê 2455 tấn; cao su 2700 tấn; phân NPK 11895 tấn, hàng nông sản khác 14328 ngàn USD; thực phẩm chế biến 7423 ngàn USD; sản phẩm bằng plastic 6720 ngàn USD; sản phẩm bằng gổ 10913 ngàn USD; xe đạp và phụ tùng 3329 ngàn USD; hàng hoá khác 33768 ngàn USD. Hoạt động xuất khẩu cao su gặp nhiều khó khăn, do khủng hoảng kinh tế thế giới, nhu cầu nhập khẩu cao su của các thị trường truyền thống giảm nên ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh xuất khẩu. Một số mặt hàng có thị trường xuất khẩu khá ổn định như cà phê, sản phẩm bằng gỗ.

Kim ngạch nhập khẩu thực hiện 122192 nghìn USD, tăng 49,1% so với năm 2011. Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh là do hoạt động nhập khẩu gỗ từ Lào tăng mạnh trong những tháng vừa qua. Một số mặt hàng nhập khẩu là thực phẩm chế biến 10048 ngàn USD; hàng điện tử 8479 ngàn USD; máy móc thiết bị 36383 ngàn USD; gỗ xẻ các loại 38614 m3 ; gỗ tròn 9113 m3; thạch cao 155440 tấn.

III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LỈNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư

Dự ước dân số trung bình năm 2012 là 608223 người, tăng 0,6% so với năm 2011; trong đó: nam 300879 người, chiếm 49,46%, tăng 0,6%; Nử 307344 người, chiếm 50,54%, tăng 0,6%; thành thị 178030 người, chiếm 29,27%, tăng 2,2%; nông thôn 430193 người, chiếm 70,73%, giảm 0,1%. Năm 2012 tỷ lệ sinh là 17,48%0, giảm 0,62%0; tỷ lệ chết 6,53%0, giảm 1,8%0; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 10,95%0, tăng 1,18%0.

Năm 2012 số lao động được giải quyết việc làm mới 9266 người, giảm 0,9% so với năm 2011; năm nay do tình hình kinh tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm ...nên ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, người lao động thiếu việc làm, đời sống cũng gặp nhiều khó khăn. Riêng ngành nông nghiệp năm nay được mùa nên việc làm và đời sống nông dân tương đối ổn định.

Trong dịp Tết Nguyên đán Nhân Thìn 2012, với việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, Quảng Trị đã đón một cái Tết vui tươi, đầm ấm, nghĩa tình, không có hộ nghèo nào thiếu đói trong dịp tết. Sau Tết Nguyên Đán, với tác động của việc tăng giá điện, tăng giá gas liên tiếp, giá thực phẩm cũng tăng đã ảnh hưởng đến đời sống dân cư ở thành thị cũng như nông thôn. Nhưng với tác dụng tích cực của các chính sách kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ đã góp phần nâng cao đời sống của đa số tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó là vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu được mùa, năng suất, sản lượng đạt khá, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được khống chế, đời sống người dân nông thôn cũng giảm bớt khó khăn; Chính phủ đã điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng từ 830 nghìn đồng/tháng lên 1050000 nghìn đồng/tháng từ 01/5/2012 cũng phần nào cải thiện đời sống cho các đối tượng hưởng lương.

Tỉnh đã tập trung quản lý, chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, xoá đói giảm nghèo; giải quyết chế độ kịp thời đối với các gia đình chính sách; thực hiện cứu trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác. Công tác xoá đói giảm nghèo luôn luôn được chú trọng, tỉnh đã có nhiều giải pháp và mô hình áp dụng cho từng địa phương, nhằm không ngừng giảm hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 là 13,52%, giảm 2,89% so với năm 2011.

2. Giáo dục, đào tạo

Ngành GD - ĐT Quảng Trị tiếp tục quán triệt thực hiện tốt 3 cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “ Hai không” và đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Đầu năm học 2012-2013 có 127417 học sinh nhập học, giảm 2,5% so với năm học trước; trong đó: học sinh tiểu học 56125 học sinh, chiếm 44,04%, giảm 0,5% ; học sinh THCS 43096 học sinh, chiếm 33,82%, giảm 4,3%; học sinh THPT 28196 học sinh, chiếm 22,12%, giảm 3,8%.

Tổng kết năm học 2011-2012, kết quả học tập học sinh tiểu học: giỏi 50,84%; khá 26,75%; trung bình 20,98%; yếu kém 1,43%. Học sinh THCS: giỏi 16,95%; khá 36,32%; trung bình 40,54%; yếu kém 6,19%. Học sinh THPT: giỏi 3,82%; khá 30,02%; trung bình 51,16%; yếu kém 15%. Học sinh bỏ học: 1367 học sinh, chiếm 1,04% tổng số học sinh đầu năm học (tiểu học: 43 học sinh, chiếm 3,2% tổng số học sinh bỏ học; trung học cơ sở: 653 học sinh, chiếm 47,8%; trung học phổ thông: 671 học sinh, chiếm 49%). Nguyên nhân bỏ học là do gia đình có hoàn cảnh khó khăn; học lực kém; xa trường đi lại khó khăn; lêu lổng, bạn bè rủ rê, gia đình không hạnh phúc…Toàn tỉnh có 360 học sinh lưu ban, chiếm 0,28% so với tổng số học sinh đầu năm học (tiểu học 47 học sinh; trung học cơ sở 653 học sinh; trung học phổ thông 204 học sinh).

Kỳ thi tốt nghiệp THPT đã diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, kết quả như sau: đối với giáo dục phổ thông có 98,93% số thí sinh dự thi so với tổng thí sinh đăng ký dự thi; tỷ lệ tốt nghiệp đạt 98,94%, trong đó: khá, giỏi 17%. Có 13 trường đạt tỷ lệ tốt nghiệp 100% (Gồm THPT Chuyên Lê Quí Đôn; THPT Vĩnh Linh; THPT Thị xã Quảng Trị; THPT Vĩnh Định; THPT Triệu Phong; THPT Trần Thị Tâm; THPT Nam Hải Lăng; THPT Lê Thế Hiếu; THPT Lao Bảo; THPT Hướng Hóa; THPT Hải Lăng; THPT Gio Linh; Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh). Trường có tỷ lệ đỗ tốt nghiệp thấp nhất là THPT số 2 Đakrong (đạt 75%). Đối với giáo dục thường xuyên: có 99,89% số thí sinh dự thi so với tổng thí sinh đăng ký dự thi; tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,03%, trong đó: giỏi 0%, khá 1,5%.

Năm 2012 có 54 học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia, đạt 13 giải (6 giải chính thức và 7 giải khuyến khích). Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: lớp 11 có 547 giải (27 giải nhất; 108 giải nhì; 272 giải ba; 240 giải khuyến khích); lớp 12 có 485 giải (24 giải nhất; 104 giải nhì; 155 giải ba; 202 giải khuyến khích); lớp 9 có 400 giải (19 giải nhất; 88 giải nhì; 133 giải ba; 160 giải khuyến khích). Thi giải toán bằng máy tính cầm tay, đạt 89 giải (Khối THC: 45 giải; khối THPT: 40 giải; khối Bổ túc văn hóa: 4 giải). Thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật – Intel ISEF: cấp tỉnh đạt 6 giải chung, 32 giải lĩnh vực; cấp quốc gia đạt 6 giải (2 giải ba toàn hội thi; 4 giải lĩnh vực). Thi hùng biện tiếng Anh cấp THPT đạt 10 giải; thi IOE cấp tỉnh đạt 575 giải; thi IOE toàn quốc: lớp 5 đạt 15 giải; lớp 9 đạt 16 giải.

Tiếp tục triển khai chương trình kiên cố hóa trường, lớp hoc giai đoạn II. Đến nay toàn tỉnh dã có 217 trường học trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn Quốc gia, tăng 6,1% so với năm học trước. Để chuẩn bị cho năm học mới 2012-2013, ngành giáo dục Quảng Trị đã huy động các nguồn lực xây dựng mới 266 phòng học, 58 nhà công vụ, 1 phòng đa chức năng và tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị dạy và học cho vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi trong tỉnh. Hiện, toàn tỉnh có 160 trường mẫu giáo và mầm non, 166 trường tiểu học, 115 trường trung học cơ sở, 14 trường phổ thông cơ sở, 2 trường phổ thông trung học; 30 trường trung học phổ thông và 1 trường phổ thông  (Trường Trưng Vương: Cấp1+2+3); 10 trung tâm tổng hợp kỹ thuật và 10 trung tâm giáo dục thường xuyên phân bố đều khắp ở các địa phương trong tỉnh. Cơ sở vật chất không ngừng được đầu tư xây dựng từng bước hoàn thiện đang tạo điều kiện thuận lợi để ngành giáo dục Quảng Trị thực hiện có kết quả nhiệm vụ năm học mới.

Tỉnh đang đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì, cũng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, chuẩn bị đề án phổ cập giáo dục bậc trung học. Tiếp tục đổi mới công tác dạy nghề phổ thông trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp cận, cập nhật kiến thức kỹ thuật ứng dụng, đồng thời chú trọng hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

Chú trọng phát triển về chất lượng và số lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; trong đó: triển khai thực hiện đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng và giáo viên theo chuẩn; luân chuyển giáo viên vùng khó và vùng thuận lợi.

3. Chăm sóc sức khỏe cộng dồng

* Đội ngũ cán bộ y tế:

   Đến nay, đội ngũ cán bộ y tế toàn tỉnh có 2917 người, trong đó ngành y 2559 người, giảm 0,7% so với năm 2011; ngành dược 358 người, tăng 28,8%. Bác sĩ trở lên 424 người, tăng 3,2% so với năm 2011; dược sĩ cao cấp 51 người, tăng 24,4%.

* Tình hình bệnh gây dịch

Tình hình bệnh truyền nhiễm diễn biến tăng từ đầu năm đến nay. Đến 12/12/2012 có 47 ca mắc bệnh thương hàn; 1458 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 687 ca mắc bệnh lỵ a mip; 977 ca mắc bệnh rốt rét; 5122 ca mắc bệnh tiêu chảy; 190 ca mắc bệnh viêm gan virus; 204 ca mắc bệnh thủy đậu; 182 ca mắc bệnh quai bị; 19194 ca mắc bệnh cúm; 1261 ca mắc bệnh Tay-Chân-Miệng; 2 ca mắc bệnh viêm não virus; 190 ca mắc bệnh viên gan siêu trùng. Đặc biệt đối với bệnh tay-chân-miệng, ngay từ đầu năm, các ngành chức năng đã có kế hoạch phòng chống, mục tiêu là giám sát phát hiện sớm ca bệnh, bao vây và xử lý kịp thời không để dịch tay chân miệng lan rộng và kéo dài; tăng cường công tác chuẩn đoán, điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân mắc và hạn chế thấp nhất tử vong do dịch.

* Tình hình nhiễm HIV/AIDS

   Hưởng ứng chiến dịch phòng, chống AIDS toàn cầu giai đoạn 2011-2015 do Liên hợp quốc phát động với chủ đề: “Hướng tới mục tiêu ba không: không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS”, chương trình phòng, chống HIV/AIDS của Việt Nam Nam luôn được các cấp chính quyền quan tâm, các Trung tâm y tế tiếp tục xây dựng, cũng cố, nâng cao năng lực đội ngũ hoạt động phòng chống HIV/AIDS nhằm thực hiện các hoạt động của chương trình đạt hiệu quả cao.

Ngành Y tế phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức, giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS thuận lợi, hiệu quả hơn. Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

   Tính đến ngày 13/12/2012, có 62/141 xã phường phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS; số người nhiễm HIV: 369 người (200 người địa chỉ tại Quảng Trị); số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 149 người; số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 63 người; số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV: 7 trẻ; số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con luỹ kế: 29 bà mẹ.

* Tình hình ngộ độc thực phẩm

Trong tháng 1/2012, Sở Y tế Quảng Trị đã tổ chức lễ phát động "Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2012". Ban chỉ đạo liên ngành về VSATP tỉnh đã tổ chức đoàn diễu hành, tuyên truyền về VSATTP trên các tuyến đường chính của thành phố Đông Hà; tổ chức hội nghị triển khai nhằm thống nhất các nội dung, giải pháp tăng cường quản lý về VSATTP, đặc biệt là thời điểm trước, trong và sau dịp Tết Nguyên đán Nhâm Thìn. Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Trị cũng đã triển khai các đợt thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (CLVSATTP). Đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra CLVSATTP tại các huyện, thị xã và thành phố; kiểm tra những nơi cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, các cơ sở nhập khẩu thực phẩm, các chợ đầu mối lớn, siêu thị, đại lý cấp 1...Đồng thời, các đoàn thanh tra, kiểm tra kết hợp tuyên truyền, giáo dục kiến thức, quy định của pháp luật về CLVSATTP nhằm nâng cao ý thức chung của cộng đồng. Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy có 76,46% cơ sở đạt tiêu chuẩn; 25,54% cơ sở vi phạm tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tính đến thời điểm 14/12/2012, toàn tỉnh đã xảy ra 09 vụ ngộ độc làm 133 ca bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong (Đông Hà 02vụ 10 ca; Vĩnh Linh 01 vụ 38 ca; Gio Linh 02 vụ 18 ca; Đakrông 01 vụ 16 ca; Cam Lộ 02 vụ 46 ca; Hướng Hoá 1 vụ 8 ca). Nguyên nhân là do nhiễm vi sinh vật trên các loại rau, củ, quả; hóa chất bảo vệ thực vật; độc tố trong động vật, trái cây lạ trong rừng...

* Tình hình khám chữa bệnh

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, đặc biệt là chính sách khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng đặc biệt khó khăn, đối tượng chính sách. Năm 2012, số lượt người đến khám các cơ sở y tế là 1,5 triệu lượt, tăng 6,6% so với năm 2011; số lượt người điều trị nội trú là 90 ngàn, giảm 3,6%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 17%.

4. Hoạt động văn hóa thể thao

* Hoạt động văn hóa

Năm 2012, nổi bật là các hoạt động chào mừng Tết Nguyên đán Nhâm Thìn và kỷ niệm 82 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền. Chỉ đạo phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh cho nhân dân trong dịp Tết. Các đơn vị như Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo tết của các địa phương trong tỉnh. Các địa phương trong tỉnh cùng với ngành văn hoá thể thao du lịch đã có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao với nhiều hình thức phong phú nhằm tạo không khí vui tươi cho nhân dân trong dịp Tết.  Từ ngày 18-28/1/2012 (tức từ 25 tháng Chạp đến mùng 6 tháng Giêng Nhâm Thìn) đã diễn ra Hội Báo Xuân Nhâm Thìn 2012 tỉnh Quảng Trị, qui tụ gần 800 ấn phẩm báo chí với 235 đầu báo từ Trung ương đến địa phương; đêm 30 Tết tại Quảng trường Trung tâm thành phố Đông Hà đã tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt và bắn pháo hoa đón chào năm mới Xuân Nhâm Thìn 2012; ngày 6/2/2012 (15/1 Âm lịch) tại làng Trung An, xã Hải Khê, huyện Hải Lăng đã diễn ra Lễ cầu ngư truyền thống làng Trung An; Hội VHNT Quảng Trị tổ chức tọa đàm Ngày thơ Việt Nam lần thứ X- năm 2012...

Ngoài ra còn có nhiều hoạt động kỷ niệm 102 năm ngày Quốc tế Phụ nữ (8/3/1910 - 8/3/2012); 15 năm thành lập huyện Đakrông, 37 năm giải phóng huyện Hải Lăng; Vĩnh Linh đón nhận danh hiệu Anh hùng thời kỳ đổi mới; 105 năm ngày sinh Tổng Bí thư Lê Duẩn; 37 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước; 40 năm giải phóng tỉnh Quảng Trị và các địa phương: Đông Hà, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, thị xã Quảng Trị; lễ hội Văn hóa - Du lịch “Nhịp cầu xuyên Á”; Cầu truyền hình Kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ; Chương trình giao lưu nghệ thuật tri ân các Anh hùng Liệt sĩ nhân Kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ và 40 năm sự kiện 81 ngày đêm bảo vệ Thành cổ, thị xã Quảng Trị.

Các hoạt động hưởng ứng “Năm đoàn kết hữu nghị Việt Nam – Lào 2012”, chào mừng kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và 35 năm ngày ký Hiệp ước hữu nghị hợp tác giữa hai nước đã diễn ra sôi nổi. Tỉnh ủy Quảng Trị đã biên soạn và xuất bản tập sách “Lịch sử quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt Nam- Lào, Lào-Việt Nam”; Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Quảng Trị đã phát động cuộc thi “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam-Lào, Lào-Việt Nam”.

Trong năm cũng đã hoàn thành bình chọn logo tỉnh Quảng Trị; ban hành Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức các hoạt động về xây dựng đời sống văn hóa nông thôn giai đoạn 2012-2015.

Đặc biệt, đã tham gia phục vụ, góp phần thành công Hội nghị Thứ trưởng Ngoại giao 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan; Hội nghị giữa kỳ nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) tổ chức tại tỉnh Quảng Trị.

Các đơn vị văn hóa đã thực hiện tốt công tác khánh tiết, đón, phục vụ du khách và nhân dân đến tham quan, thăm viếng, dâng hương tại các di tích, trong đó có các Đoàn Lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Ngoài lượng khách miễn phí, các cơ sở di tích đã đón và phục vụ 195 ngàn lượt khách trong và ngoài nước.

Một số công tác khác: Đã thực hiện 125 buổi chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân các xã miền núi huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh. Thực hiện tốt công tác phục vụ bạn đọc, cấp mới 230 thẻ đọc giả; phục vụ trên 25750 lượt bạn đọc.

Trên lĩnh vực xây dựng nếp sống văn hóa gia đình, đã có nhiều hoạt động nhằm xây dựng mô hình “văn minh đô thị”; phòng chống bạo lực gia đình ; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa gia đình. Đến nay, toàn tỉnh có 132200 gia đình được công nhận gia đình văn hóa, trong đó trong năm công nhận 8125 gia đình văn hóa; về xây dựng đơn vị cơ sở văn hóa có 1750 đơn vị được công nhận đơn vị văn hóa, trong đó trong năm công nhận 60 đơn vị văn hóa.

Công tác quản lý các hoạt động văn hóa được chú trọng. Đã có nhiều đợt thanh tra, kiểm tra cao điểm các hoạt động dịch vụ văn hóa, văn hóa phẩm, thực hiện pháp lệnh quảng cáo... Thanh tra sở đã tổ chức nhiều đợt thanh tra ở một số địa bàn trọng điểm như Hải Lăng, Đông Hà, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh...Qua kiểm tra đã xử phạt hành chính 25,5 triệu đồng; thu giữ 700 đĩa CD,VCD; chấn chỉnh hoạt động của 84 cơ sở kinh doanh lưu trú, du lịch; 9 đơn vị vi phạm về quảng cáo, xử phạt 6 trường hợp...

* Hoạt động thể thao

Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng tỉnh năm 2012; giải Bóng chuyền - Cầu lông Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh Quảng Trị năm 2012; giải việt dã “Cùng Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”; các giải TDTT chào mừng kỷ niệm 40 năm giải phóng huyện Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong và thành phố Đông Hà, cùng các giải phong trào khác; giải đua thuyền “Thống nhất non sông”; giải Bóng đá nhi đồng; giải thể thao người khuyết tật tỉnh năm 2012. Ngoài ra, tổ chức thành công 40 vòng đua quanh thành cổ Quảng Trị và chặng đua: Hiền Lương - NTLS Trường Sơn - Huế trong khuôn khổ giải Đua xe đạp Cúp truyền hình thành phố Hồ Chí Minh 2012.

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là: 94 VĐV (Trong đó gửi đi tập huấn: 8 VĐV, 07 VĐV được triệu tập vào đội tuyển và đội tuyển trẻ Quốc gia).

Trong năm  các đội tuyển của tỉnh đã tham gia 26 giải đạt 84 huy chương các loại( 31 HCV, 20 HCB, 33 HCĐ); Đoàn thể thao người khuyết tật tỉnh tham dự Hội thi thể thao văn nghệ người khuyết tật toàn quốc cũng đạt thành tích cao với 73 huy chương các loại( 47 HCV, 22 HCB, 4 HCĐ), tiếp tục đứng thứ 3 toàn quốc.

5. Tai nạn giao thông

Trong năm qua, nhờ thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nên tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, trật tự kỷ cương về công tác ATGT được chấn chỉnh, nhận thức của người tham gia giao thông ngày một nâng lên. Tuy nhiên, tình hình tai nạn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông nghiêm trọng còn xảy ra, ý thức chấp hành pháp luật về ATGT của một bộ phận nhân dân chưa cao nên vẫn còn xảy ra tình trạng lấn chiếm lòng lề đường, điều khiển phương tiện lạng lách, đánh võng... Hiện nay phư­­­ơng tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh nhiều, ý thức chấp hành luật giao thông của một số bộ phận nhân dân và cán bộ ch­­­ưa thật nghiêm túc, nhất là những vùng nông thôn không chấp hành luật giao thông, coi thư­ờng các tín hiệu giao thông (nhất là học sinh phổ thông), đi ngang, rẽ tắt, không quan sát không xin đường, vượt đèn đỏ, tình trạng đang ở lứa tuổi vị thành niên dùng phương tiện xe máy tham gia giao thông còn phổ biến, tình trạng họp chợ, các quán cóc mọc ra trên đường, vỉa hè vẫn còn ở một số tụ điểm, một số người điều khiển ph­­­ương tiện trong lúc có hơi bia, rư­­­ợu, lái xe không làm chủ tốc độ.

Hưởng ứng “năm an toàn giao thông 2012”, tỉnh Quảng Trị đã có nhiều hoạt động tuyên truyền toàn dân hưởng ứng. Với chủ đề của năm ATGT 2012 là “Thiết lập trật tự kỷ cương về an toàn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh”, tăng cường vận động thực hiện phong trào “Toàn dân tham gia giữ gìn trật tự ATGT”; lực lượng công an đã tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật giao thông.

Tính đến 22/12/2012, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 121 vụ tai nạn giao thông làm chết 121 người và bị thương 81 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 31vụ, số người chết giảm 21 người, số người bị thương giảm 27 người.

6. Thiệt hại thiên tai

Trong năm 2012 thiệt hại về thiên tai không có.

7. Bảo vệ môi trường

Trong dịp Tết Nguyên Đán Nhâm Thìn 2012, UBND tỉnh chỉ thị cho các ngành công an, bộ đội, các địa phương trong tỉnh  tổ chức tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định cấm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo, chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày tết. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức tuần tra canh gác, bảo vệ các mục tiêu quan trọng và kiểm tra công tác quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ trong cơ quan, doanh nghiệp; chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức bắn pháo hoa phục vụ nhân dân trong đêm giao thừa, bảo đảm an toàn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị.

Về lĩnh vực môi trường: tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Đại dương thế giới; Tuần lễ biển, hải dảo Việt Nam; Ngày môi trường thế giới năm 2012. Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng; kiểm tra quản lý chất thải nguy hại…Thực  hiện tốt Dự án hành lang Bảo tồn Đa dạng hóa sinh học Tiểu vùng Mêkông mở rộng; dự án kè Của Tùng.

Tính đến thời điểm 14/12/2012, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị xảy ra 28 vụ cháy, thiệt hại khoảng 9 tỷ đồng; 1 vụ nổ, làm chết 1 người; đã xảy ra 5 vụ cháy rừng (trong đó có 4 vụ cứu chữa kịp thời, không gây ra thiệt hại); diện tích bị thiệt hại 11,2 ha, giá trị 141 triệu đồng. Độ che phủ rừng năm 2012 ước đạt 47,6%.

8. Một số khó khăn, tồn tại:

Việc thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ, giảm đầu tư công đã góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhưng cũng để lại hệ quả là làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Bên cạnh đó, lãi suất vay còn cao, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn; chi phí đầu vào tăng cao, sức mua giảm, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều; đời sống của người lao động bị ảnh hưởng. Thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn, số lượng doanh nghiệp thành lập, số dự án và số vốn đầu tư đăng ký giảm; nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động; thu hút nguồn vốn FDI tiếp tục bị chững lại.

Thu nội địa đạt thấp, chỉ bằng 98,4% so với  năm 2011, do tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể gặp khó khăn, sức mua thị trường bị giảm sút, các khoản thuế phát sinh thấp. Bên cạnh đó, tình trạng nợ đọng thuế và việc thực hiện các chính sách miễn, giãm, giãn thuế theo Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.

Việc phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, bố trí đến cho từng dự án theo một quy trình rất chặt chẽ; hơn nữa do nguồn vốn ngân sách Trung ương và trái phiếu Chính phủ hỗ trợ hạn chế nên một số công trình phải rà soát, cắt giãm, giản tiến độ thực hiện mới đảm bảo cân đối đủ vốn thực hiện hoàn thành trong thời gian quy định (dự án nhóm B thực hiện trong 5 năm, dự án nhóm C thực hiện trong 3 năm) như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao. Một số dự án khác do không còn vốn, hoặc không thuộc đối tượng hỗ trợ nên không được Trung ương bố trí vốn thực hiện như: Bệnh viện đa khoa huyện Gio Linh, Trung tâm y tế huyện đảo Cồn Cỏ, Đường vào xã Vĩnh Ô...

Vốn đối ứng ODA cho các dự án do các Bộ, Ngành Trung ương làm  chủ quản; các chương trình, dự án ODA do tỉnh quản lý còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu thực tế, đặc biệt là các dự án sẽ kết thúc trong năm 2012; vốn chuẩn bị đầu tư cho các chương trình, dự án ODA đã được phê duyệt đầu tư, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.

 Nhiều chương trình, dự án ODA do các Bộ, Ngành Trung ương làm chủ quản chậm phê duyệt kế hoạch 2012 nên các BQL dự án bị động trong tổ chức thực hiện. Một số chủ đầu tư, BQL dự án chậm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch hoạt động của các Dự án nên thông báo hướng dẫn kế hoạch vốn năm 2012 bị chậm, tiến độ giải ngân các nguồn vốn còn thấp.

Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có vi phạm chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số đơn vị, tổ chức, cá nhân được tiến hành thanh tra. Mặc dù tính chất, nội dung các vụ việc không phức tạp, gay gắt hoặc phát sinh điểm nóng nhưng số người đến trụ sở tiếp dân để khiếu nại, kiến nghị, phản ánh và số đơn thư khiếu nại, tố cáo tăng cao so với cùng kỳ năm 2011.

IV. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Tóm lại, năm 2012, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị đứng trước nhiều khó khăn: Vụ Đông Xuân, mưa rét kéo dài làm chậm tiến độ gieo trồng; dịch cúm gia cầm H5N1 phát sinh ở 6/10 huyện, thị xã, thành phố, phải tiêu hủy hàng ngàn con gia cầm; dịch lợn tai xanh phát sinh ở một số địa phương; sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do lãi suất tín dụng và giá nguyên vật liệu đầu vào ở mức cao; thu ngân sách hạn chế, tình hình đầu tư gặp khó khăn...đã ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống nhân dân. Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành. Sự cố gắng khắc phục khó khăn của các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên đã chủ động giải quyết kịp thời, khắc phục khó khăn, cùng với hiệu quả các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ mà kết quả đạt được về kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị trong năm 2012 là khả quan. Để thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013, các cấp, các ngành và các địa phương cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về điều hành KTXH và NSNN; tuân thủ nghiêm túc chương trình hành động mà UBND tỉnh đã ban hành, chủ động phòng chống và ứng phó với mưa bão, chủ động khống chế dịch bệnh nếu có phát sinh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người sản xuất; các tầng lớp dân cư, có thể tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sinh hoạt, đầu tư học hành… khi lãi suất ngân hàng đã giảm.

Một số giải pháp cơ chế, chính sách chủ yếu:

1. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô

Tổ chức thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả các chính sách tiền tệ theo sự chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Trung ương, nhất là các quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay, điều hành tỷ giá, thị trường ngoại hối… Tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung xử lý các khoản nợ xấu và giảm tối đa nợ xấu phát sinh.

Đẩy mạnh thanh tra,  kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế. Kiểm soát chặt chẽ, minh bạch hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước.

Thực hiện các giải pháp về tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp; trong đó, chú trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Thực hiện kịp thời các biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách chịu tác động lớn khi Nhà nước điều chỉnh giá một số mặt hàng theo cơ chế thị trường. Bảo đảm hàng tiêu dùng thiết yếu cho vùng sâu, vùng xa, hải đảo.

Phát triển thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm tồn kho hàng hóa.

2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển

Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch để tạo môi trường pháp lý ổn định cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Thực hiện cơ cấu đầu tư phù hợp với định hướng tái cơ cấu nền kinh tế tỉnh và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm tiếp tục nâng cao chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực đầu tư và thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách ưu đãi của nhà nước và chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh.

Đẩy mạnh các hình thức liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển; thực hiện các chương trình, dự án đầu tư với phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Xã hội hóa mạnh mẽ đầu tư trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường.

Đa dạng hóa các hình thức tạo lập vốn như: thực hiện đấu giá đất để xây dựng kết cấu hạ tầng; cho thuê mặt bằng xây dựng, dùng mặt bằng thay vốn đầu tư trong hợp tác, liên doanh, liên kết để phát triển sản xuất.

Tạo môi trường thuận lợi về kết cấu hạ tầng và cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư FDI vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và du lịch có lợi thế cạnh tranh. Đẩy mạnh quá trình giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân ổn định và yên tâm đầu tư lâu dài vào sản xuất.

Thực hiện các giải pháp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các Trung tâm phát triển quỹ đất đầu tư để tăng thu từ nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất để bù đắp cho nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước bị giảm mạnh.

Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc quy định của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương liên quan nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ.   

3. Tăng cường hợp tác phát triển vùng và mở rộng quan hệ quốc tế

- Tăng cường hợp tác, liên kết kinh tế, nhất là với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các thành phố lớn nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và mở rộng thị trường trong nước.

- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng cho hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu quốc gia La Lay và khu KTTM đặc biệt Lao Bảo, cảng biển Cửa Việt phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tập trung xây dựng khu KTTM đặc biệt Lao Bảo thành đầu cầu kinh tế năng động của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây trên lãnh thổ Việt Nam.

- Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế; kết hợp chặt chẽ giữa đối ngoại chính trị, đối ngoại về kinh tế, văn hoá và đối ngoại về quốc phòng - an ninh, tạo thế chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.

- Tăng cường hoạt động ngoại thương, kinh tế đối ngoại, củng cố giữ vững thị trường xuất nhập khẩu hiện có và mở rộng sang các thị trường mới. Chú trọng phát triển các thị trường trọng điểm và có nhiều tiềm năng như các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Âu.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ

Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007-2015 và Đề án đào tạo nguồn nhân lực (trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động) giai đoạn 2008-2015 của HĐND tỉnh.

Triển khai tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; Đề án một số chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh giai đoạn 2012-2020. Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND ngày 20/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020. Đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và các ngành, lĩnh vực. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ.

5. Đảm bảo an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh (khóa XV) và kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND ngày 13/4/2012 của HĐND tỉnh (khóa VI) về giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao.

Đẩy mạnh thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập là giải pháp bảo đảm an sinh xã hội tích cực, hiệu quả và bền vững. Trong đó chú trọng các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động, nhất là lao động ở nông thôn.

Tập trung các nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực xã hội. Tích cực huy động các nguồn vốn để lồng ghép, thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và các mục tiêu an sinh xã hội khác. 

Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững tại huyện Đakrông theo Nghị quyết 30a, đề án giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Phấn đấu đưa tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Đakrông (huyện nghèo theo Nghị quyết 30a) giảm còn 31% với mức giảm 5-6% so với ước thực hiện năm 2012.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma tuý. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chính sách di dân, tái định cư cho đồng bào du canh, du cư, trung tâm cụm xã, Dự án hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả các phong trào “tương thân tương ái”, “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện và cá nhân chủ động thực hiện và hưởng ứng tham gia để góp phần nâng cao đời sống an sinh xã hội, nhất là đối với người nghèo, vùng nghèo.

 

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013