Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 551
Hôm nay: 1,468
Lượt truy cập: 1,411,762
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013
Cập nhật bản tin: 12/23/2013
            

 Năm 2013 tình hình kinh tế thế giới đã có dấu hiệu phục hồi; khu vực đồng tiền chung châu Âu tỷ lệ thất nghiệp giảm so với trước; một số nền kinh tế mới nổi thực hiện một số biện pháp tăng cầu trong nước để kích thích tăng trưởng kinh tế.

Kinh tế trong nước tiếp tục duy trì được tăng trưởng; Lạm phát được kiểm soát; thị trường tài chính tiền tệ tương đối ổn định; Sản xuất kinh doanh đã có bước cải thiện, phục hồi; sức mua có dấu hiệu tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, nợ xấu vẫn chưa được giải quyết, sản xuất nông nghiệp, thủy sản gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm và chịu ảnh hưởng xấu của thời tiết, thiên tai bảo lụt và dịch bệnh...

Thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 19/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013, tình hình KT-XH tỉnh Quảng Trị tuy còn gặp nhiều khó khăn, thời tiết diển biến phức tạp, cơn bảo số 10, số 11 gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản của tỉnh; nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, sản xuất cầm chừng; thu ngân sách trên địa bàn gặp khó khăn đã tác động nhiều mặt đến sản xuất và đời sống xã hội. Song với việc triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp của Chính phủ; sự đồng thuận, tinh thần quyết tâm của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng.

I.     PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.Tăng trưởng kinh tế

Ước tính, tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2013 đạt 11961 tỷ đồng (GSS2010), tốc độ tăng trưởng nền kinh tế đạt 6,9% so với  năm 2012. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,3%; khu vực công nghiệp và xây dựng, tăng 7,9%; khu vực dịch vụ tăng 8,3%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp giảm do thời tiết không thuận lợi, sâu bệnh phá hoại, giá bán ở mức thấp trong khi chi phí đầu vào ở mức cao; sản lượng lúa giảm mạnh (giảm gần 16500 tấn); cây cao su là cây chủ lực của tỉnh, sản lượng cũng giảm do ảnh hưởng của bảo số 10 và 11, vì vậy đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của khu vực nầy. Tuy nhiên năm 2013 cũng do ảnh hưởng của cơn bảo số 10 và số 11 một số diện tích rừng trồng bị hư hại phải khai thác nên tốc độ tăng trưởng của ngành lâm nghiệp tăng khá cao, nhưng cũng sẻ ảnh hưởng đến các năm tiếp theo; ngành thủy sản năm nay không phải được mùa nhưng cho sản phẩm có giá trị cao hơn nên tăng khá. Khu vực công nghiệp và xây dựng cùng với khó khăn về vốn, tiêu thụ sản phẩm và mức tồn kho cao là nguyên nhân chủ yếu tác động tiêu cực đến tăng trưởng; Tuy nhiên ngành công nghiệp chế biến chế tạo, ngành chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế đã có chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng 13,3% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ tiếp tục là khu vực đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Mức đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chung 6,9% của nền kinh tế, nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,8%; công nghiệp - xây dựng đóng góp 3%; dịch vụ đóng góp 3,1%.

Ước tính, tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2013 (giá hiện hành) đạt 16467 tỷ đồng; Trong đó, Nông, lâm nghiệp và thủy sản 3898 tỷ đồng, chiếm 23,67%; Công nghiệp - xây dựng 6239 tỷ đồng, chiếm 37,89%; Dịch vụ 6330 tỷ đồng, chiếm 38,44%. GRDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) đạt 27 triệu đồng/năm, tăng 12,5% so với năm 2012 (+3 triệu đồng/ năm).

2.                Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2013 theo giá so sánh 2010  ước tính đạt 5581 tỷ đồng, tăng 3,3% so với năm 2012; trong đó, nông nghiệp đạt         4234 tỷ đồng, giảm 0,1%; lâm nghiệp đạt 377,9 tỷ đồng, tăng 33,7 %; thủy sản đạt   969,1 tỷ đồng, tăng 9,8%.

2.1 Nông nghiệp

2.1.1 Trồng trọt

*Cây hàng năm

Sản xuất cây hàng năm 2013 gặp nhiều khó khăn, đầu vụ Đông Xuân mưa rét kéo dài, đến khi lúa trổ thời tiết cũng hết sức bất lợi, dông, lốc xoáy xảy ra ở một số địa phương như Vĩnh Linh, Đông Hà, Triệu Phong, hạn hán xảy ra cuối vụ; vụ Hè Thu nắng nóng kéo dài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng; cơn bão số 8 gây thiệt hại cho cây trồng. Tình hình sâu bệnh hại lúa và màu phát sinh hầu hết ở các địa phương; Bệnh bọ trĩ, rệp mềm, rầy lưng trắng, tuyến trùng, bệnh đạo ôn… xuất hiện trên cây lúa ở mức độ nhẹ đến trung bình, riêng huyện Vĩnh Linh nhiều xã bị rầy nặng. Đặc biệt năm nay chuột phát triển mạnh, phá hoại nhiều diện tích lúa. Các yếu tố trên đã ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng.

Về diện tích:

Năm 2013 toàn tỉnh gieo trồng được 81535,5 ha các loại cây trồng, tăng 0,7% so với năm 2012. Cây lúa gieo cấy được 50122,4 ha, tăng 2,4% (+ 1181,5ha); cây ngô gieo trồng được 3557,2 ha, giảm 6,4% (- 244,8ha); cây khoai lang gieo trồng được 2731,5 ha, giảm 5,7% (- 165,5ha); cây sắn gieo trồng được 10954,4 ha, tăng 2,1% (+ 229 ha); cây lạc gieo trồng được 4286,6 ha, giảm 4% (- 179,4ha); rau các loại gieo trồng được 4904,3 ha, giảm 4,1% (- 207,5ha); đậu các loại gieo trồng được 1837,3 ha, tương đương năm 2012.

Về năng suất, sản lượng:

Cây lúa năng suất ước đạt 44,7 tạ/ha, giảm 4,4 tạ/ha so với năm 2012; cây ngô năng suất ước đạt 26,7 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; cây khoai lang năng suất ước đạt 70,9 ha, tăng 0,9 tạ/ha; cây sắn năng suất ước đạt 161 tạ/ha, tăng 3,8 tạ/ha; cây lạc năng suất ước đạt 19,9 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha; rau các loại năng suất ước đạt 94,4 tạ/ha, tăng 1,4 tạ/ha; đậu các loại năng suất ước đạt 8,8 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha.

Sản lượng lúa ước đạt 224175 tấn, giảm 6,8% (-16346,5 tấn); sản lượng ngô ước đạt 9493,4 tấn, giảm 3,6% (- 358 tấn); sản lượng khoai lang ước đạt 19359,3 tấn, giảm 4,5% (- 916,6 tấn); sản lượng sắn ước đạt 176416,1 tấn, tăng 4,6% (+ 7816 tấn); sản lượng lạc ước đạt 8529,3 tấn, tăng 4,8% (+ 392,2 tấn); sản lượng rau các loại ước đạt 46296,8 tấn, giảm 2,6% (- 1246,2 tấn); sản lượng đậu các loại ước đạt 1610,2 tấn, tăng 6% (+ 91 tấn).

*Cây lâu năm

Về diện tích

Tổng diện tích cây lâu năm ước toàn tỉnh hiện có 30742,3ha, giảm 2,2%        (-690,6 ha) so với năm 2012. Diện tích cây lâu năm hiện có giảm là do cây cao su và một số cây lâu năm khác bị hư hại trong cơn bảo số 10 và số 11. Cây cà phê ước hiện có 4817,6 ha, trong đó, trồng mới 126,9 ha; Cây cao su ước hiện có 18473,8 ha, trong đó, trồng mới 712,6 ha; Cây hồ tiêu ước hiện có 2094,7 ha, trong đó, trồng mới 144,8 ha; Cây chuối ước hiện có 3268,5 ha, trong đó, trồng mới 251,9 ha…

Về năng suất, sản lượng

        Năng suất cà phê ước đạt 18,4 tạ/ha, tăng 1,2 tạ/ha so với năm 2012; Năng suất cao su ước đạt 12,2 tạ/ha, giảm 1,1 tạ/ha; Năng suất hồ tiêu ước đạt 12,2 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha; Năng suất chuối ước đạt 148,9 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha…

        Sản lương cà phê ước đạt 7944,5 tấn, tăng 8,7% (+633,6 tấn) so với năm 2012; Sản lượng cao su ước đạt 13950 tấn, giảm 2,8% (- 400,7 tấn); Sản lương hồ tiêu ước đạt 2083,7 tấn, tăng 6,3% (+123,9 tấn); Sản lượng chuối ước đạt 44679,4 tấn, tăng 14,1% (+5520,4 tấn)…

        Sản lượng cà phê tăng cao là do nhiều diện tích đến kỳ cho sản phẩm; Cây hồ tiêu sản lượng tăng do những năm trở lại đây giá tiêu trên thị trường tăng khá, khuyến khích bà con nông dân đầu tư thâm canh tăng năng suất; Riêng cây cao su do ảnh hưởng của cơn bảo số 10 và số 11 làm hư hại một số diện tích làm cho năng suất thu hoạch giảm, dẩn đến sản lượng giảm.

2.1.2. Chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc diễn biến phức tạp, dịch bệnh luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát gây tâm lý lo ngại cho người chăn nuôi và người tiêu dùng sản phẩm; đồng cỏ chăn nuôi đại gia súc ngày càng thu hẹp, hiệu quả chăn nuôi thấp; giá thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng trong khi giá bán sản phẩm chăn nuôi giảm trong thời gian dài, làm cho người chăn nuôi bị thiệt, nên không mạnh dạn đầu tư chăn nuôi quy mô lớn, mà chủ yếu phát triển chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ. Tại thời điểm  1/10/2013, đàn trâu có 24687 con, giảm 4,4% (-1141con) so với cùng kỳ năm 2012; Đàn bò 50622 con, tăng 1,5% (+740 con); Đàn lợn 239611 con, tăng 1,9% (+4418 con).

Chăn nuôi gia cầm phát triển thuận lợi hơn do từ đầu năm đến nay dịch bệnh phát sinh không nhiều, công tác kiểm soát và khống chế các ổ dịch được thực hiện khá tốt, bên cạnh đó các mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng gia trại ngày càng phát triển. Tại thời điểm 1/10/2013 tổng đàn gia cầm có 1,9 triệu con, tăng 3,3% (+ 61,3 nghìn con).

Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2013 31908,7 tấn, tăng 5,5% so với năm 2012; trong đó, thịt trâu giảm 4,3%, thịt bò giảm 3,4%, thịt lợn tăng 5,7%, thịt gia cầm tăng 20%.

Về tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, có 17 xã, phường, thị trấn của các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hướng Hoá, Triệu Phong, Hải Lăng và Thị xã Quảng Trị bùng phát dịch lợn tai xanh, tổng số lợn mắc bệnh lên đến gần 2800 con, chết và tiêu huỷ 1152 con; Dịch lỡ mồm long móng xảy ra ở Hải Lăng, Vĩnh Linh, Triệu Phong, Gio Linh và Thị xã Quảng Trị với 268 con trâu, bò mắc bệnh. Từ tháng 2/2013 đến tháng 4/2013 đã xảy ra dịch cúm gia cầm tại 5 xã, phường thuộc huyện Vĩnh Linh, Hải Lăng và thị xã Quảng Trị tổng số gia cầm bệnh 9965 con, chết và tiêu hủy 8762 con. Tỉnh đã thực hiện đồng loạt các biện pháp để ngăn chặn triệt để, tránh nguy cơ lây lan của dịch bệnh.

2.2. Lâm nghiệp

               Hiện nay do giá bán gổ rừng trồng tăng khá so với những năm trước đây nên đã  khuyến khích người dân đầu tư mở rộng diện tích rừng trồng.

        Theo kế hoạch trồng rừng năm 2013 của các Công ty Lâm nghiệp và các địa phương dự ước năm 2013 diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 6500 ha, tăng 0,5% so với năm 2012; Số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2500 ngàn cây, tăng 32,2%; Diện tích rừng chăm sóc 27500 ha, tăng 4,5%. Diện tích rừng được chăm sóc chủ yếu là rừng trồng trong 3 năm trở lại đây, công tác chăm sóc rừng đã và đang được chú trọng; Diện tích rừng giao khoán bảo vệ 35278 ha, tăng 30%.

Năm 2013 dự ước gổ khai thác 295250 m3, tăng 77,9% so với năm 2012, lượng gỗ khai thác trong năm chủ yếu là do sản lượng gỗ khai thác từ diện tích rừng trồng của Nhà nước, tập thể, cá nhân đến kỳ thu hoạch và khai thác rừng trồng bị hư hại do ảnh hưởng của cơn bảo số 10 và 11; Củi khai thác 326213 ste, tăng 6,1%; Nhựa thông 1371,2 tấn, giảm 27,7%. Sản phẩm thu hoạch từ rừng là nguồn thu khá lớn trong nhân dân, ngoài các lâm sản khai thác thường xuyên như gỗ, củi, nhựa thông, rừng còn cho những sản phẩm tự nhiên khác như: song mây, măng tươi, tranh, lá nón, đót...

Từ đầu năm đến nay, cả tỉnh có 2 vụ cháy rừng, hầu hết đều được người dân, tổ bảo vệ rừng tại chỗ phát hiện, kịp thời dập tắt nên chỉ  gây thiệt hại 3,5 ha rừng.

2.3. Thủy sản

Năm 2013, toàn tỉnh có 10740 cơ sở nuôi ao, hồ thuỷ sản, 161 cơ sở nuôi lồng bè với 202 lồng bè, có 59 cơ sở sản xuất giống thủy sản. Về khai thác thủy sản nội địa, có 533 tàu thuyền có động cơ và 848 tàu thuyền không có động cơ. Về  khai thác hải sản, có 1957 tàu thuyền khai thác hải sản có động cơ với tổng công suất 54165 CV, trong đó có 152 tàu thuyền khai thác xa bờ với tổng công suất 29730 CV.

Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2013 có 3304,2 ha, tăng 4,6% so với năm 2012. Trong đó: diện tích nuôi tôm có 1138,1 ha, tăng 8,1%; Diện tích nuôi cá 2131,9 ha, tăng 4,7%.

Năm 2013, nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn, nhất là nuôi tôm; Dịch bệnh tôm đã xảy ra ở huyện Gio Linh và Vĩnh Linh có 220 ha bị nhiễm bệnh, trong đó tôm thẻ chân trắng 3 ha, tôm sú 217 ha. Nguyên nhân tôm nhiễm bệnh là do chất lượng con giống chưa được kiểm soát chặt chẽ, môi trường hồ nuôi bị ô nhiễm, bà con nông dân chưa tuân thủ đúng quy trình và kỹ thuật nuôi.

Sản lượng thủy sản năm 2013 ước thực hiện được 26739,4 tấn, tăng 5,7% so với năm 2012. Sản lượng nuôi trồng ước đạt 7874,6 tấn, tăng 4,1%; Trong đó, cá 3398,2 tấn, tăng 2,5%; Tôm 4434,4 tấn, tăng 5,3%. Sản lượng khai thác ước đạt 18864,8 tấn, tăng 6,4%; Trong đó, cá 14943,2 tấn, tăng 5%; Tôm 253,2 tấn, tăng 20,6%.

2.4. Chương trình xây dựng nông thôn mới

Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới tiếp tục được tập trung đẩy mạnh. 100% xã đã hoàn thành phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới và đang thực hiện công khai, công bố quy hoạch. Có 86/117 xã đã hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới và được UBND huyện phê duyệt; các xã còn lại đang được UBND các huyện thẩm định và phê duyệt, dự kiến hoàn thành trong năm 2013.

Hiện trạng xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí: Số xã đạt từ 16-19 tiêu chí: chưa có; Số xã đạt từ 10-15 tiêu chí: 33/117 xã (chiếm 28,2%), tăng thêm 20 xã so với năm 2012; Số xã đạt từ 5- 9 tiêu chí: 66/117 xã (chiếm 56,4%), giảm 7 xã; Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: 18/117 xã (chiếm 15,4%), giảm 13 xã.

3. Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

3.1. Sản xuất công nghiệp

Cùng với tình hình chung cả nước, tình hình sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Trị năm 2013 vẫn đang gặp khó khăn; ảnh hưởng chủ yếu do thị trường tiêu thụ sản phẩm; giá cả và chi phí nguyên vật liệu tăng đã đẩy giá thành lên cao; lải vay ngân hàng tuy có giảm nhưng vẫn còn cao; cạnh tranh giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu giá rẻ…nhưng với sự đồng hành hỗ trợ, khuyến khích của nhà nước, chính quyền các cấp, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã cố gắng khắc phục khó khăn, phát triển sản xuất, nên tình hình sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được tốc độ phát triển.

Tính chung cả năm 2013, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 8,78% so với năm 2012. Trong đó, công nghiệp khai khoáng giảm 11,02%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,06%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,11%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,98%.

Một số sản phẩm chủ yếu sản xuất tăng khá so năm trước: tinh bột sắn tăng 20,9%, dầu nhựa thông tăng 16%, phân hóa học tăng 13%, lốp xe máy, xe đạp tăng 20,5%, gạch xây tăng 3,6%, xi măng tăng 20,6%, điện sản xuất tăng 4,4%, điện thương phẩm tăng 4,5%, nước máy tăng 3,6%. Các sản phẩm khác như quặng inmenit, quặng zircon, đá xây dựng, sản phẩm gỗ xẻ, săm dùng cho xe máy xe đạp đều giảm so với năm 2012.

3.2.Hoạt động của doanh nghiệp

Năm 2013, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 260 doanh nghiệp, tăng 29,4% so với cùng kỳ; Trong đó, có 40 hộ kinh doanh vàng trang sức chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Vốn đăng ký mới của các doanh nghiệp là 1308 tỷ đồng, tăng 96% so với cùng kỳ. Có 183 doanh nghiệp bổ sung thêm ngành nghề và 47 doanh nghiệp tăng vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Số doanh nghiệp tuyên bố phá sản, giải thể và tạm ngừng hoạt động giảm 28% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó, có 3 doanh nghiệp yêu cầu mở thủ tục phá sản, 21 doanh nghiệp đăng ký giải thể và 51 doanh nghiệp vi phạm khoản 2 Điều 165 Luật doanh nghiệp bắt buộc giải thể; 19 doanh nghiệp ngừng hoạt động.

Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh số doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp là 2518 doanh nghiệp, 459 chi nhánh, 39 văn phòng đại diện và 61 địa điểm kinh doanh với  tổng số vốn đăng ký trên 16000 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho khoảng gần 33000 lao động.

Toàn tỉnh có 356 HTX, Liên hiệp HTX. Tổng số xã viên HTX hiện có là 101750 xã viên; Tổng số lao động thường xuyên trong HTX hiện có là 3830 người. Có khoảng 7150 tổ hợp tác với 58265 thành viên, trong đó có 131 tổ hợp tác có hợp đồng hợp tác, có chứng thực của UBND xã, phường theo Nghị định 151. Hầu hết các HTX đã có nhiều cải tiến trong công tác tổ chức, quản lý, mở rộng dịch vụ, phát triển thêm ngành nghề, làm đầu mối tiếp nhận các chương trình chuyển giao kỹ thuật và các nguồn vốn phục vụ trực tiếp cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Một số HTX đã mạnh dạn huy động vốn, trang bị thêm tài sản cố định, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo thêm việc làm cho người lao động; ổn định đời sống xã viên.

4. Bán lẻ hàng hóa và hoạt động các ngành dịch vụ

4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Tình hình kinh tế năm 2013 vẫn còn nhiều khó khăn, sức mua trong các tầng lớp dân cư có phần hạn chế, nhưng do giá cả thị trường tương đối ổn định, cùng với chính sách của nhà nước cho nghỉ bắc cầu trong các dịp lễ, tết đã kích cầu tiêu dùng của người dân nên hoạt động thương mại và dịch vụ năm 2013 vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng.

Ước năm 2013, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ thực hiện 17889,8 tỷ đồng, tăng 16,6% so với  năm 2012. Trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 1801,3 tỷ đồng, tăng 17,1%; kinh tế cá thể thực hiện 10991,8 tỷ đồng, tăng 12%; kinh tế tư nhân thực hiện 5094,7 tỷ đồng, tăng 27,4%.

Phân theo ngành kinh tế: Thương nghiệp thực hiện 15090,2 tỷ đồng, tăng 16,4%; lưu trú và ăn uống thực hiện 1881,2 tỷ đồng, tăng 21,5%; du lịch, lữ hành thực hiện 34,9 tỷ đồng, tăng 1,3%; dịch vụ thực hiện 883,6 tỷ đồng, tăng 10,2%.

4.2. Hoạt động vận tải, kho bải

Nhìn chung năm 2013 tuy giá xăng dầu có biến động nhưng hoạt động vận tải, kho bải có những chuyển biến tích cực. Ước năm 2013, doanh thu vận tải thực hiện 893,4 tỷ đồng, tăng 16,5% so với  năm 2012; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 876,2 tỷ đồng, chiếm 98,1% và tăng 16,7%; doanh thu khu vực nhà nước đạt 6,8 tỷ đồng, tăng 17,2%; doanh thu khu vực ngoài nhà nước đạt 886,5 tỷ đồng, tăng 16,4%.

Ước khối lượng vận chuyển hành khách thực hiện 5956,9 nghìn lượt hành khách, tăng 11,1%; vận tải đường bộ thực hiện 5948 nghìn lượt hành khách, tăng 11,6%. Khối lượng luân chuyển hành khách thực hiện 486245,9 nghìn người.km, tăng 3,4%; vận tải đường bộ thực hiện 486220,1 nghìn người.km, tăng 3,5%.

Ước khối lượng vận chuyển hàng hóa thực hiện 7181,5 nghìn tấn, tăng 18,9%; chủ yếu là vận tải đường bộ của khu vực ngoài nhà nước. Khối lượng luân chuyển hàng hóa thực hiện 509903 nghìn tấn.km, tăng 9,9%.

4.3.  Hoạt động du lịch

Ước năm 2013, số lượt khách do các đơn vị lưu trú và lử hành phục vụ đạt 554466 lượt, tăng 7% so với năm 2012; Trong đó, khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 535150 lượt, tăng 8%. Ước doanh thu khách sạn, nhà hàng và du lịch lử hành đạt 1916 tỷ đồng, tăng 21,1%.

4.4. Hoạt động bưu chính viễn thông

 Đến nay, toàn tỉnh có 163 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính; 486659 thuê bao điện thoại, đạt mật độ 79 thuê bao/100 dân; thuê bao Internet ADSL là 24971, đạt mật độ 4,1 thuê bao/100 dân; Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 1176 trạm.

II.KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1.                Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng và đô la Mỹ

Tình hình giá cả thị trường năm 2013 có nhiều biến động; có nhiều yếu tố làm cho giá tiêu dùng tăng như: giá lương thực tăng, học phí đầu năm học đối với cấp mẫu giáo và các trường cao đẳng, đại học đều tăng, do điều chỉnh giá dịch vụ y tế; giá ga, giá điện tăng đã ảnh hưởng đến hầu hết các nhóm hàng hóa…; Tuy nhiên bên cạnh đó có những yếu tố làm cho giá tiêu dùng giảm như: chủ trương kiềm chế lạm phát của chính phủ, lãi suất ngân hàng giảm, hàng hóa khá dồi dào, kinh tế khó khăn nên người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, cầu nội địa giảm…

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2013 so với tháng 12/2012 tăng 9,86%. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 9,33%; lương thực tăng 16,43%; thực phẩm tăng 7,73%; ăn uống ngoài gia đình tăng 6,53%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,87%; may mặc, giày dép và mũ nón tăng 7,43%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,72%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 5,44%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 71,86%; giao thông tăng 1,05%; bưu chính viễn thông giảm 0,1%; giáo dục tăng 3,13%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 4,31%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,05%; chỉ số giá vàng giảm 21,14%; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,77%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 so với bình quân năm 2012 tăng 8,46%. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 2,52%; lương thực tăng 2,1%; thực phẩm tăng 1,92%; ăn uống ngoài gia đình tăng 5,31%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,46%; may mặc, giày dép và mũ nón tăng 9,73%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,97%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 8,37%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 78,04%; giao thông tăng 4,6%; bưu chính viễn thông giảm 0,1%; giáo dục tăng 4,89%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 6,68%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,6%; chỉ số giá vàng giảm 11,54%; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,94%.

2.                Đầu tư và xây dựng

2.1. Đầu tư

Dự ước, tổng mức vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2013 thực hiện 8200,9 tỷ đồng, tăng 10,3% so với năm 2012. Vốn ngân sách nhà nước thực hiện 2266,4 tỷ đồng, giảm 16,3%; vốn ngoài nhà nước thực hiện 5774,7 tỷ đồng, tăng 25,2%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 159,7 tỷ đồng, tăng 39%.

Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước thực hiện 6379,5 tỷ đồng, tăng 10,7%; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản thực hiện 590,6 tỷ đồng, tăng 8,2%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định thực hiện 538,4 tỷ đồng, tăng 9,4%; vốn bổ sung vốn lưu động thực hiện 478 tỷ đồng, tăng 8,6%; vốn đầu tư phát triển khác 214,4 tỷ đồng, tăng 9,6%.

Khu vực nhà nước, đầu tư chững lại do cắt giảm đầu tư công. Thưc hiện vốn đầu tư chủ yếu trong năm 2013 là các công trình chuyển tiếp như Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh phổi; cơ sở hạ tầng phía Nam thành phố Đông Hà; Đường biên giới từ Tân Long đến A Dơi; Đường từ thị xã Quảng Trị đến Chợ Cạn; Trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hóa tại Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo; cầu sông Hiếu; cầu Đại Lộc, cầu Vĩnh Phước; bảo tồn và tôn tạo di tích Thành Cổ; cầu An Mô; khu neo đậu tránh trú bão Cửa Việt; cảng cá và khu hậu cần nghề cá; chương trình Biển Đông – Hải đảo…

Trong năm 2013 đã bàn giao, đưa vào sử dụng cầu Đại Lộc (Tổng mức đầu tư 87,8 tỷ đồng; cầu Vĩnh Phước (45,5 tỷ đồng); chuẩn bị đưa vào sử dụng Bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi (39 tỷ đồng).

Khu vực ngoài nhà nước tăng khá do đầu tư thành lập mới doanh nghiệp ngoài nhà nước; Các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; đầu tư phát triển nhà ở và đầu tư khác của dân cư.

Về vốn ODA: Trong năm 2013, đã có 04 dự án được ký Hiệp định vay với tổng vốn đầu tư là 128,6 triệu USD. Ngoài ra, có 04 dự án được Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh phê duyệt danh mục tài trợ ODA với tổng vốn là 33,858 triệu USD; có 06 dự án ODA được UBND tỉnh đề nghị các Bộ, ngành Trung ương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục tài trợ với tổng vốn là 110,112 triệu USD và 06 dự án được UBND tỉnh phê duyệt đầu tư hoặc phê duyệt điều chỉnh Quyết định đầu tư với tổng vốn khoảng 11,235 triệu USD. Năm 2013, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 31 chương trình, dự án ODA; kế hoạch vốn được phân bổ cho 22/31 chương trình, dự án ODA là 252,20 tỷ đồng; trong đó, vốn nước ngoài là 167 tỷ đồng, vốn đối ứng là 85,20 tỷ đồng.

      Về vốn FDI: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2013 tiếp tục gặp nhiều khó khăn. UBND tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 02 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu tư 12,5 triệu USD.

       Tình hình đầu tư vào Khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh: năm 2013 đã có 105 dự án lập thủ tục đầu tư vào các KCN và KKT với tổng mức đầu tư 8351,3 tỷ đồng, trong đó có 99 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Ngoài ra, có 353 phương án kinh doanh thương mại, dịch vụ được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 950,5 tỷ đồng.

       Về công tác giải ngân, đến 30/11/2013, Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện 1734,5 tỷ đồng, đạt 82,37% KH năm 2013. Trong đó: vốn địa phương quản lý 1453,33 tỷ đồng, đạt 76,26% KH;  Chi nhánh ngân hàng phát triển Quảng Trị thực hiện 138,83 tỷ đồng, đạt 65,03% KH.

2.2. Xây dựng

Năm 2013 hoạt động xây dựng trên địa bàn cũng gặp nhiều khó khăn, Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cũng phải cắt giảm theo Nghi định của Chính phủ. Các công trình trọng điểm đang xây dựng chủ yếu là các công trình chuyển tiếp, trong năm các công trình xây dựng mới rất hạn chế; nhiều doanh nghiệp xây dựng phải hoạt động cầm chừng hoặc ngừng hoạt động do không có công trình; việc đấu thầu các công trình ngoài tỉnh năm nay cũng rất hạn chế. Tuy nhiên, ngay từ đầu năm UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã có những biện pháp tích cực trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là các công trình chuyển tiếp, các công trình trọng điểm phải đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.

Dự ước giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành năm 2013 thực hiện 6388,7 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện; Công trình nhà ở chiếm 53,4%, công trình nhà không để ở chiếm 7,8%, công trình kỹ thuật dân dụng chiếm 38,3%, hoạt động xây dựng chuyên dụng chiếm 0,5%.

Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá so sánh 2010 ước thực hiện 4670,8 tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm 2012; trong đó, doanh nghiệp nhà nước thực hiện 11,8 tỷ đồng, giảm 37,5%; khu vực ngoài nhà nước thực hiện 4659 tỷ đồng, tăng 7,7%.

3.                Tài chính, tín dụng

3.1.                      Tài chính

Thu ngân sách trên địa bàn năm 2013 ước thực hiện 1930 tỷ đồng, đạt 112,9% dự toán địa phương và tăng 22,3% so với  năm 2012. Trong đó, thu nội địa 1059 tỷ đồng, đạt 121,1% dự toán và tăng 4,8%; thu thuế xuất nhập khẩu thực hiện 870 tỷ đồng, đạt 104,2% dự toán, tăng 53,6%. Chi ngân sách địa phương ước thực hiện 5840 tỷ đồng, đạt 122% dự toán địa phương và giảm 3,4% so với  năm 2012; trong đó, chi thường xuyên 3430 tỷ đồng, đạt 112,9% dự toán, tăng 10,5%.

3.2.Tín dụng

Ước năm 2013, huy động tiền gửi đạt 10100 tỷ đồng, tương đương cuối năm 2012. Hoạt động tín dụng có dấu hiệu tăng dần, tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế cả năm ước đạt  11100 tỷ đồng, tăng 12% so cuối năm 2012.

Nợ xấu 10 tháng đầu năm là 197 tỷ đồng, chiếm 1,84% tổng dư nợ, tăng 86 tỷ đồng so với cuối năm 2012. Dự kiến nợ xấu cuối năm sẽ giảm nhờ xử lý bằng nguồn trích lập dự phòng rủi ro và bán nợ cho VAMC.

4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Mặc dù còn ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, nhưng trong năm 2013 khu vực đồng tiền chung châu Âu đã có tín hiệu khởi sắc với một số đơn đặt hàng gia tăng; một số nền kinh tế mới nổi thực hiện một số biện pháp tích cực để tăng cầu trong nước...hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh vẫn có những tín hiệu lạc quan.

Kim ngạch xuất khẩu ước năm 2013 thực hiện 118235 nghìn USD, tăng 23,5% so với năm 2012. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cà phê 2648 tấn, cao su 854 tấn, phân NPK 17320 tấn, tinh bột sắn 14377 nghìn USD, thực phẩm chế biến 9738 nghìn USD, sản phẩm bằng plastic 8911 nghìn USD, xe đạp và phụ tùng 9559 nghìn USD, sản phẩm bằng gổ 7634 nghìn USD, hàng hóa khác 54193 nghìn USD.

Kim ngạch nhập khẩu năm 2013 ước thực hiện 139174 nghìn USD, tăng 13,7% so với năm 2012. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là gổ xẻ 42625 m3   gổ tròn 7865 m3, thạch cao 169880 tấn, sửa và sản phẩm sửa 1532 nghìn USD, thực phẩm chế biến 13108 nghìn USD, hàng điện, điện tử 5049 nghìn USD, máy móc thiết bị 56081 nghìn USD, hàng hóa khác 76328 nghìn USD.

 III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LỈNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1.                Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư

1.1.                      Dân số, lao động, việc làm

Dự ước dân số trung bình năm 2013 là 611256 người, tăng 0,5% so với năm 2012; trong đó, nam 302476 người, chiếm 49,48%, tăng 0,4%; nử 308780 người, chiếm 50,52%, tăng 0,6%; thành thị 180901 người, chiếm 29,59%, tăng 1,8%; nông thôn 430355 người, chiếm 70,41%, giảm 0,1%. Năm 2013 tỷ lệ sinh là 17%0, giảm 0,5%0 so với năm 2012; tỷ lệ chết 7,5%0, giảm 0,4%0; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 9,5%0 (0,96%), giảm 0,1%0.

Năm 2013 số lao động trong độ tuổi là 330421 người; trong đó, số lao động đang làm việc 325479 người, chiếm 98,5% trong tổng số lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 39,2%; Về công tác vay vốn giải quyết việc làm, ước năm đã cho vay 1000 dự án với tổng vốn cho vay trên 23,5 tỷ đồng tạo việc làm mới cho 1200 lao động. Ước tính số lao động được giải quyết việc làm mới trong năm 10332 người, tăng 11,5% so với năm 2012; Trong đó, lao động làm việc trong tỉnh 8389 người, lao động làm việc ngoài tỉnh 957 người, xuất khẩu lao động 986 người.

Năm 2013 Tỉnh đã tập trung quản lý, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ về giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động... vì vậy số lao động được giải quyết việc làm mới trong năm đã có bước khởi sắc.

1.2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội

Từ 1/7/2013 tiền lương tối thiểu đã được điều chỉnh tăng từ 1050 nghìn đồng lên 1150 nghìn đồng (+9,52%); tuy nhiên giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng theo làm cho tiền lương thực tế của cán bộ, công nhân viên chức chưa được cải thiện nhiều. Thu nhập bình quân của lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở mức thấp đã ảnh hưởng đến đời sống người lao động.

Tình hình sản xuất của người nông dân cũng diển ra trong điều kiện thời tiết bất lợi; sâu bệnh gây hại nhiều hơn các năm trước; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diển biến phức tạp; giá cả nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng, giá bán sản phẩm của người nông dân vẫn chưa được cải thiện; đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của đại bộ phận nông dân. Đặc biệt là cơn bảo số 10, 11 và lốc xoáy xảy ra trong năm gây thiệt hại lớn cho người dân, làm cho đời sống của một bộ phận dân cư càng thêm khó khăn.

Trong năm 2013, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác cứu trợ đột xuất, cứu trợ thường xuyên được thực hiện đúng đối tượng, đúng mục đích, góp phần ổn định cuộc sống cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả sau thiên tai. Đã phân bổ 3270 tấn gạo của Chính phủ hỗ trợ cứu trợ cho 25479 hộ (85085 nhân khẩu) trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ và thời kỳ giáp hạt năm 2013. Vận động các tổ chức, cá nhân hảo tâm thăm và tặng 12587 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá trên 5,49 tỷ đồng dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ. Phối hợp với UBMT TQVN tỉnh, Hội Chữ Thập đỏ và các đoàn thể chính trị xã hội tổ chức cứu trợ cho nhân dân vùng bị thiên tai do bão số 10 và số 11 với số tiền 16,373 tỷ đồng.

Triển khai kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng mới được ban hành năm 2013 và thực hiện tốt việc chăm lo, nâng cao đời sống cho các gia đình chính sách và đối tượng chính sách. Đã giải quyết chính sách ưu đãi người có công cho trên 800 trường hợp. Triển khai xây dựng trên 100 nhà tình nghĩa; Hoàn thành chương trình hỗ trợ nhà ở cho đối tượng nghèo có nhà ở tạm bợ bằng nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ và huy động quỹ vì người nghèo tại UBMTTQVN các cấp (giai đoạn 1); Tổ chức điều dưỡng tập trung cho trên 1000 người có công. Triển khai thực hiện Quyết đinh số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Công tác xoá đói giảm nghèo luôn được chú trọng, tỉnh đã có nhiều giải pháp và mô hình áp dụng cho từng địa phương, nhằm không ngừng giảm hộ nghèo. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động vì người nghèo, xây dựng và sử dụng quỹ vì người đúng mục đích và có ý nghĩa thiết thực. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện Đakrông theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ; Đề án giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao; Thực hiện hỗ trợ di dân, định canh, định cư theo Quyết định 33/TTg; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg, ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 135 -III); chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg...Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là 11,56%, giảm 2,1% so với năm 2012.

2. Giáo dục, đào tạo  

Tiếp tục thực hiện lồng ghép cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" với cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương  đạo đức, tự học và sáng tạo", cuộc vận động "Hai không" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực" đã thu được nhiều kết quả tốt đẹp; nhận thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo cũng như học sinh có nhiều chuyển biến tích cực; môi trường sư phạm ngày một đổi mới; trường học ngày càng khang trang, Xanh-Sạch-Đẹp và thân thiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Khai giảng năm học 2013-2014, giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 324 trường, giảm 4 trường so với năm học 2012-2013 ( tiểu học giảm 6 trường; trung học cơ sở tăng 1 trường, giảm 2 trường; phổ thông cơ sở tăng 3 trường); 4506 lớp học, giảm 8 lớp; 125462 học sinh, giảm 1885 học sinh, học sinh giảm chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; số giáo viên trực tiếp giảng dạy 8413 người, bằng năm học 2012-2013. Giáo dục nhà trẻ có 4669 cháu, tăng 1152cháu; 488 cô nuôi dạy trẻ, tăng 80 cô. Giáo dục mẫu giáo có 27955 cháu, giảm 404 cháu; 2166 giáo viên mẫu giáo, tăng 260 cô.

Về xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị trường học, toàn ngành giáo dục tiếp tục huy động nhiều nguồn lực để tăng cường các điều kiện phục vụ dạy và học, đến nay toàn ngành có 3842 phòng học kiên cố, chiếm 69%.

Năm học 2012 – 2013, toàn tỉnh có 888 học sinh bỏ học (Từ bậc tiểu học đến trung học phổ thông), so với đầu năm học chiếm 0,7%; so với năm học 2011-2012 giảm 0,35%. Tình hình bỏ học theo các cấp như sau:      Số học sinh bỏ học cấp Tiểu học có 29 em, chiếm 0,05%, giảm 0,03%; số học sinh bỏ học cấp Trung học cơ sở có 357 em, chiếm 0,83%, giảm 0,62%; số học sinh bỏ học cấp Trung học phổ thông có 502 em, chiếm 1,78%; giảm 0,51%.

Năm học 2012-2013 công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia được tiếp tục thực hiện. Mầm non có 54/162 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 33,3%; tiểu học 142/166 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 85,6%; trung học cơ sở có 42/129 trường đạt chuẩn Quốc gia chiếm 32,6% và trung học phổ thông có 3 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 10%.

Kết quả xếp loại năm học 2012-2013 như sau: Cấp tiểu học, hạnh kiểm: đạt 99,9%, chưa đạt 0,04%; tiếng việt: giỏi 50,4%, khá 29,6%, trung bình 19,1%, yếu 0,9%; Toán: giỏi 52,8%, khá 28,5%, trung bình 20,5%, yếu 0,9%. Cấp trung học cơ sở, hạnh kiểm: tốt 69,3%, khá 25,3%, trung bình 5%, yếu 0,3%; học lực: giỏi 18%, khá 36,8%, trung bình 39,9%, yếu 5,1%, kém 0,1%. Cấp trung học phổ thông, hạnh kiểm: tốt 58,5%, khá 32%, trung bình 8%, yếu 1,5%; học lực: giỏi 4,6%, khá 40%, trung bình 47,4%, yếu 7,7%, kém 0,2%. 

Kỳ thi học sinh giỏi năm học 2012-2013, cấp quốc gia toàn tỉnh đạt 1 giải nhì, 5 giải ba, 9 giải khuyến khích. Cấp tỉnh, khối lớp 9, có 21 giải nhất; 108 giải nhì; 145 giải ba; 186 giải khuyến khích. Khối lớp 11, có có 27 giải nhất; 134 giải nhì; 192 giải ba; 203 giải khuyến khích. Khối lớp 12, có 20 giải nhất; 104 giải nhì; 176 giải ba; 225 giải khuyến khích.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2013 đã diễn ra an toàn, đúng qui chế, toàn tỉnh có 10261 thí sinh dự thi, trong đó hệ THPT là 9411 thí sinh; hệ Giáo dục thường xuyên là 850 thí sinh. Tỷ lệ tốt nghiệp toàn tỉnh đạt 94,42%, trong đó THPT đạt 95,61%, giáo dục thường xuyên đạt 70,75%. 

Công tác phổ cập giáo dục được duy trì, cũng cố khá vững chắc. Giáo dục mầm non có 139/141 xã, phường, thị trấn và 10/10 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt tỷ lệ 98,58%.

Về giáo dục thường xuyên, năm học 2012-2013 đã tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ của ngành học, tổ chức "Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời"  với chủ đề "Học để trở thành người công dân tốt"; mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục phát triển về số lượng, hiện nay toàn tỉnh có 136 trung tâm học tập cộng đồng cấp xã và 465 trung tâm học tập cộng đồng thôn, bản.

Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp năm 2013, có 19087 hồ sơ đăng ký dự thi,  trong đó, có 6186 thí sinh trúng tuyển vào Đại học và Cao đẳng, tăng 276 thí sinh so với năm trước (chiếm tỷ lệ 32,41%) và 2736 thí sinh trúng tuyển vào TCCN (chiếm tỷ lệ 14,33%).

3. Y tế

*Đội ngũ cán bộ y tế

   Đến nay, đội ngũ cán bộ y tế toàn tỉnh có 2842 người, tăng 0,6% so với năm 2012; trong đó, ngành y 2612 người, tăng 1,3% ( Bác sĩ trở lên 426 người, bằng năm 2012); ngành dược 230 người, giảm 6,5%. Số xã có bác sĩ đạt 70%, bình quân 7,1 bác sĩ/10000 dân, 100% xã có nử hộ sinh, 100% thôn, bản có nhân viên y tế cộng đồng; 16/141 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn.

*Tình hình khám, chữa bệnh

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, đặc biệt là chính sách khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng đặc biệt khó khăn, đối tượng chính sách. Đẩy mạnh thực hiện các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị; tăng cường thực hiện đề án 1816 tại các bệnh viện (cử cán bộ tuyến trên hổ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới hoặc tuyến dưới cử kíp cán bộ lên tuyến trên học tập); tinh thần thái độ phục vụ người bệnh ngày một tốt hơn. Năm 2013, số lượt người đến khám tại các cơ sở y tế là 1,6 triệu lượt, tăng 2,7% so với năm 2012; số lượt người điều trị nội trú là 138 ngàn, tăng 35,7%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 16%.

*Tình hình dịch bệnh

Công tác phòng chống dịch bệnh được đẩy mạnh, Sở y tế đã chỉ đạo tăng cường giám sát, theo dỏi và khống chế, xử lý kịp thời không để dịch bùng phát, lây lan. Trong năm 2013, trên địa bàn không có dịch lớn xảy ra, tình hình các bệnh truyền nhiễm giảm so với cùng kỳ năm 2012. Từ đầu năm đến nay đã xuất hiện 15 ca mắc bệnh thương hàn, 1342 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, 565 ca mắc bệnh lỵ amips, 4108 ca mắc bệnh tiêu chảy, 582 ca mắc bệnh sốt rét, 334 ca mắc bệnh viêm gan virus, 229 ca mắc bệnh thủy đậu, 18961 ca mắc bệnh cúm thường, 205 ca mắc bệnh tay chân miệng. Trong năm 2013 trên địa bàn tỉnh đã xãy ra một vụ việc đáng tiếc gây hậu quả nghiêm trọng như: vụ 3 trẻ sơ sinh tử vong sau tiêm vắc xin viêm gan B tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hướng Hóa ngày 20/7/2013.

*Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Năm 2013, cơ quan chức năng phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể các cấp đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả; quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

Tính đến 13/12/2013 toàn tỉnh có 66/141 xã phường phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS; số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 341 người, bằng cùng kỳ năm 2012; số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 67 người, tăng 6,4%; số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ, không tăng; số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 29 bà mẹ, tăng 7,4%.

*Tình hình ngộ độc thực phẩm

Công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, tiêu thụ và sử dụng thực phẩm mặc dù tiếp tục được tăng cường nhưng ý thức và hành vi của người sản xuất, kinh doanh cũng như người tiêu dùng trong cộng đồng vẫn chưa được nâng cao.

Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Trị đã triển khai nhiều đợt thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (CLVSATTP). Đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên kiểm tra CLVSATTP tại các huyện, thị xã và thành phố; kiểm tra những nơi cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, các cơ sở nhập khẩu thực phẩm, các chợ đầu mối lớn, siêu thị, đại lý cấp 1...nhưng số vụ ngộ độc tập thể vẫn diễn ra ở nhiều địa phương.

Trong năm 2013 đã xảy ra 3 vụ ngộ độc thực phẩm lớn, làm 531 người bị ngộ độc; một vụ tại Nhà may xuất khẩu Gilimex – PPJ (huyện Hải Lăng), làm 127 người bị ngộ độc; một vụ làm 22 người ngộ độc trong đám cưới ở huyện Gio Linh; một vụ tại Thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa làm 382 người phải nhập viện điều trị, nguyên nhân ban đầu được cho là ăn bánh mỳ bị nhiễm khuẩn.

4.Hoạt động văn hóa, thể thao

4.1. Hoạt động văn hóa

    Năm 2013, hoạt động văn hóa đã tổ chức thực hiện tốt công tác biểu diễn nghệ thuật, trang trí khánh tiết, tuyên truyền cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn, các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của quê hương, đất nước tạo nên không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân.

Tổ chức thành công nhiều sự kiện, lễ, lễ hội, gồm các hoạt động tiêu biểu như: chương trình nghệ thuật đặc biệt mừng Xuân Quý Tỵ tại Quảng trường Nhà văn hoá Trung tâm tỉnh; Kỷ niệm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước - Lễ hội Thống nhất non sông tỉnh Quảng Trị năm 2013; Liên hoan nghệ thuật Quốc tế: Campuchia, Lào, Myanma và Việt Nam; Liên hoan nghệ thuật quần chúng “ Rừng xanh vang tiếng Talư”; kỷ niệm 45 năm ngày Chiến thắng Khe Sanh, giải phóng Hướng Hoá (09/7/1968 – 09/7/2013)…Tham gia Liên hoan nghệ thuật 4 nước: Campuchia, Lào, Myanma và Việt Nam đạt Huy chương Bạc giải chương trình; 2 Huy chương Vàng, 2 Huy chương Bạc giải tiết mục.

Ngoài ra còn tổ chức nhiều buổi biểu diễn phục vụ nhân dân và các hoạt động lớn của tỉnh; thực hiện tốt công tác trưng bày Báo xuân với 60 tờ báo Xuân của các tỉnh thành trong nước và 150 loại báo, tạp chí khác; Tổ chức các đợt chiếu phim, tuần phim phục vụ nhân dân tỉnh nhà nhân dịp: đón giao thừa mừng Xuân Quý Tỵ 2013, kỷ niệm 59 năm ngày chiến thắng Điện Biên Phủ, 123 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 60 năm Ngày Điện ảnh Việt Nam …

Tại các huyện, thị xã, thành phố cũng diễn ra nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ sôi nổi như: tổ chức “ Đêm hoa đăng” tri ân các Anh hùng liệt sĩ, Lễ hội Chợ Đình Bích La, Lễ Cầu ngư, Làng vui chơi - Làng ca hát…

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh đô thị... Đến nay, toàn tỉnh có 134523 gia đình được công nhận gia đình văn hóa, trong đó trong năm công nhận 5120 gia đình văn hóa; về xây dựng đơn vị cơ sở văn hóa có 1852 đơn vị được công nhận đơn vị văn hóa, trong đó, trong năm công nhận 40 đơn vị văn hóa. Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt danh hiệu văn hóa 86,5%; Tỷ lệ trường học đạt danh hiệu văn hóa 91%; Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa 86%; Số đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn điển hình văn hóa 17 xã, phường, thị trấn; Tỷ lệ làng, bản, khu phố có thiết chế văn hóa 87%.

Tăng cường quản lý các hoạt động quảng cáo, lễ hội, biểu diễn Nghệ thuật, các hoạt động văn hóa...Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa được tăng cường, trong năm 2013 đã xử phạt hành chính 10 trường hợp với tổng số tiền là 19 triệu đồng.

4.2. Hoạt động thể thao

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại trung tâm là: 78 VĐV( trong đó gửi đi tập huấn: 10 VĐV, có 09 VĐV được triệu tập vào đội tuyển và đội tuyển trẻ Quốc gia; tuyển chọn 17 VĐV vào lớp dự tuyển năng khiếu môn Điền kinh, Canoeing, Cầu lông, Lặn, Cử tạ. Tổ chức tốt giải Bóng chuyền - Cầu lông mừng Đảng - mừng Xuân 2013, giải Đua thuyền truyền thống, giải Đẩy gậy, Giải Kéo co ( trong khuôn khổ Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh lần thứ VI), Giải Bóng đá mini tỉnh Quảng Trị - larue Cúp năm 2013.

 Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức thành công giải Bóng chuyền – Cầu lông Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh năm 2013; giải Việt dã tỉnh Quảng Trị năm 2013 “cùng Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”; giải Thể thao Người khuyết tật tỉnh Quảng Trị năm 2013; Cuộc đua xe đạp tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 25-2013; Giải bóng chuyền nử vòng loại World Cup 2014 khu vực Đông Nam Á - Cúp Khe Sanh Lần thứ II năm 2013…

 Tham gia thi đấu các giải cấp Quốc gia các môn Canoeing, Vật, Điền kinh, Karatedo, Đua thuyền truyền thống, Bơi, Lặn… Kết quả đạt 11 huy chương            ( 6 HCV, 5HCB); Tham gia Giải Thể thao Người khuyết tật toàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh, Giải thể thao người khuyết tật Châu Á tổ chức tại Malaisia kết quả đạt 4 huy chương ( 02 HCV và 02 HCB).

Ước cả năm tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên 27%; tỷ lệ gia đình thể thao 17%; số câu lạc bộ thể thao 679 CLB; số huyện, thị xã, thành phố có nhà thi đấu trên 1000 chổ ngồi 03 NTĐ.

5. Tình hình tai nạn giao thông

Trong năm qua đã triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, UBATGT Quốc gia, Bộ Giao thông vận tải và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về trật tự an toàn giao thông đến Ban an toàn giao thông các ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân và thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nên tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, trật tự kỷ cương về công tác ATGT được chấn chỉnh, nhận thức của người tham gia giao thông ngày một nâng lên. Tuy nhiên, tình hình tai nạn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông nghiêm trọng còn xảy ra; ý thức chấp hành pháp luật về ATGT của một bộ phận nhân dân chưa cao nên vẫn còn xảy ra tình trạng lấn chiếm lòng lề đường, điều khiển phương tiện lạng lách, đánh võng, đi ngang, rẽ tắt, không quan sát, không xin đường, vượt đèn đỏ; tình trạng lứa tuổi vị thành niên dùng phương tiện xe máy tham gia giao thông còn phổ biến; một số người điều khiển ph­­­ương tiện giao thông trong lúc uống rượu, bia không làm chủ tốc độ vẫn còn diễn ra nhiều...

Từ đầu năm đến 15/12/2013, theo báo cáo của Ban an toàn giao thông tỉnh trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 276 vụ tai nạn giao thông, giảm 25 vụ (-8,3%) so với cùng kỳ năm 2012; làm chết 132 người, giảm 4 người (-2,9%); bị thương 276 người, tăng 8 người (+3%).

6. Thiệt hại do thiên tai

Trong năm 2013, thiên tai xảy ra do lốc xoáy, bảo số 8 trong tháng 9 và bảo số 10, số 11 trong tháng 10 gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh.

Theo báo cáo toàn tỉnh Quảng Trị thiên tai trong năm 2013 đã làm 55 người bị thương; 5,9 km đê, 40 km kênh mương bị sạt lở; 52 km đường giao thông, 29 cây cầu bị sạt lở, hư hại; 383 cột điện bị gãy đổ; trên 8800 ha cây công nghiệp, trong đó chủ yếu là cây cao su 7732 ha bị hư hại và nhiều công trình nhà ở, kho tàng, trường học, trạm y tế bị hư hỏng… Tổng giá trị thiệt hại ước tính 2593 tỷ đồng.

7. Bảo vệ môi trường

Trong dịp Tết Nguyên Đán Quý Tỵ năm 2013, UBND tỉnh chỉ thị cho các ngành công an, quân đội, các địa phương trong tỉnh  tổ chức tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định cấm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và đốt pháo; chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống, các khu dân cư có nguy cơ cháy cao, xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong những ngày nghỉ, ngày tết. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức tuần tra canh gác, bảo vệ các mục tiêu quan trọng và kiểm tra công tác quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ trong cơ quan, doanh nghiệp;

Về lĩnh vực môi trường: tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Đại dương thế giới; Tuần lễ biển, hải đảo Việt Nam; Ngày môi trường thế giới năm 2013. Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng; kiểm tra quản lý chất thải nguy hại…

Trong năm 2013, có 22 vụ cháy xảy ra, tổng giá trị thiệt hại: 1117,5 triệu đồng. Số vụ vi phạm môi trường phát hiện 6 vụ, đã xử lý và phạt tiền 65 triệu đồng.

IV. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Năm 2013, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị có chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế tiếp tục tăng, trong đó khu vực dịch vụ tăng khá, lạm phát ở mức được kiểm soát. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có xu hướng tăng rỏ rệt. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn đối mặt với nhiều  khó khăn, thách thức: thời tiết không được thuận lợi, thiên tai xãy ra nhiều, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi diển biến phức tạp; giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, trong lúc đó giá bán sản phẩm của người nông dân giảm trong thời gian dài đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản; Các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, tiêu thụ sản phẩm, lải suất ngân hàng có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao so với các doanh nghiệp; đời sống các tầng lớp dân cư còn gặp nhiều khó khăn nên sức mua hạn chế; thu ngân sách và tình hình đầu tư gặp khó khăn...đã ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống nhân dân. Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành; Sự cố gắng khắc phục khó khăn của các đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên đã chủ động giải quyết kịp thời, khắc phục khó khăn, cùng với hiệu quả các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ mà kết quả đạt được về kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị trong năm 2013 là khả quan.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp sau đây:

1. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô; Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý.

Thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả các chính sách tiền tệ theo sự chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Trung ương, nhất là các quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay… Tăng cường công tác thẩm định cho vay nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh và tập trung xử lý các khoản nợ xấu. Ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao.  

Tiếp tục đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát, phân loại các doanh nghiệp nhằm thực hiện chính sách giảm, giãn thuế theo đúng đối tượng quy định tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ.

Tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Tích cực triển khai các chương trình kích cầu thị trường nội địa, tăng sức mua thị trường, góp phần giảm hàng tồn kho. Tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” với các hình thức thiết thực và hiệu quả. Gắn cuộc vận động này với trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong tất cả các khâu từ sản xuất đến lưu thông, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức các điểm bán hàng lưu động, đưa hàng Việt về nông thôn, địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa; đảm bảo hàng hóa lưu thông thông suốt từ thành thị đến nông thôn góp phần bình ổn thị trường, giá cả. 

Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu tại cửa khẩu. Tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các KCN, Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, tăng cường công tác quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành, lĩnh vực để tạo môi trường pháp lý ổn định cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

Tổ chức thực hiện tốt chương trình hành động của tỉnh thực hiện đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ. 

Xác định và công bố danh mục các dự án hạ tầng khả thi, có khả năng thu hồi vốn cho giai đoạn 2013 - 2015 và các năm tiếp theo để thu hút, huy động tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng theo các hình thức đầu tư kết hợp công - tư thích hợp (PPP, BT, BOT, BO,...).

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm tiếp tục nâng cao chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực đầu tư và thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách ưu đãi của nhà nước và chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh.

Đẩy mạnh các hình thức liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển; thực hiện các chương trình, dự án đầu tư với phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.

Tạo môi trường thuận lợi về kết cấu hạ tầng và cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư FDI vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và du lịch có lợi thế cạnh tranh.

3. Tăng cường hợp tác phát triển vùng và mở rộng quan hệ quốc tế

Thực hiện đồng bộ các biện pháp, chính sách để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; tăng cường hợp tác với các địa phương, các tỉnh trên Hành lang kinh tế Đông Tây để thúc đẩy đầu tư, thương mại và du lịch.

Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng cho hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu La Lay và khu KTTM đặc biệt Lao Bảo, cảng biển Cửa Việt phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tập trung xây dựng khu KTTM đặc biệt Lao Bảo thành đầu cầu kinh tế năng động của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây trên lãnh thổ Việt Nam.

Tăng cường hoạt động ngoại thương, kinh tế đối ngoại, củng cố giữ vững thị trường xuất nhập khẩu hiện có và mở rộng sang các thị trường mới.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ

Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007-2015 và Đề án đào tạo nguồn nhân lực (trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động) giai đoạn 2008-2015 của HĐND tỉnh. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa.

Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND ngày 20/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020. Đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và các ngành, lĩnh vực. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ.

5. Đảm bảo an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững

Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh (khóa XV) và kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND ngày 13/4/2012 của HĐND tỉnh (khóa VI) về giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao.

Đẩy mạnh thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Trong đó chú trọng các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động, nhất là lao động ở nông thôn.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Đến hết năm 2013, hỗ trợ giải quyết khó khăn về nhà ở đối với hộ người có công. Thực hiện kịp thời, đúng quy định các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các gia đình chính sách, người dân vùng khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chính sách di dân, tái định cư cho đồng bào du canh, du cư, trung tâm cụm xã, Dự án hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả các phong trào “tương thân tương ái”, “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện và cá nhân chủ động thực hiện và hưởng ứng tham gia để góp phần nâng cao đời sống an sinh xã hội, nhất là đối với người nghèo, vùng nghèo.

6. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước tạo động lực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; xây dựng xã hội văn minh, lành mạnh.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 tỉnh Quảng Trị một số giải pháp nhằm hoàn thành thắng lợi mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 tỉnh Quảng Trị.


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013