Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 206
Hôm nay: 1,625
Lượt truy cập: 1,414,413
Tình hình kinh tế xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2011
Cập nhật bản tin: 11/3/2011
            

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG VÀ 10 THÁNG NĂM 2011

 

Thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2010, trong 10 tháng đầu năm 2010, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh nhà diễn ra trong bối cảnh có nhiều sự kiện chính trị xã hội quan trọng: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và bầu cử Quốc hội khóa XIII, bầu cử hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 thành công tốt đẹp. Bên cạnh đó tình hình kinh tế vĩ mô của cả nước có những biểu hiện không ổn định, giá cả trên thị trường thế giới và trong nước có xu hướng tăng cao, thị trường tài chính tiền tệ biến động phức tạp. Ngày 24/02/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vỉ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Tuy gặp không ít khó khăn, nhưng cùng với những giải pháp, chính sách đúng đắn, kịp thời của Đảng và Chính phủ, song song với sự quan tâm chỉ đạo hiệu quả của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh cùng với sự nỗ lực cố gắng của các cấp các ngành, của nhân dân,  tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị có những chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả khả quan. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

1.      Tăng trưởng kinh tế

Giá trị Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2011 theo giá cố định 1994 thực hiện 3310 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế là 9,8% so với năm 2010 (mục tiêu 11 – 12%), trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,2% (mục tiêu 4-4,5%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15% (mục tiêu 19,5 - 20%); khu vực dịch vụ tăng 8,9% (mục tiêu 9 – 9,5%).

Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2011 theo giá hiện hành thực hiện 13213 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế: ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 28,% (năm 2010: 28,9%); Công nghiệp – Xây dựng 35,8% (năm 2010: 35,4%); dịch vụ 35,4% (năm 2010: 35,8%)

Trong năm 2011 đầu vụ Đông Xuân thời tiết không được thuận lợi, rét đậm, rét hại kéo dài đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; vụ Hè Thu tiến độ gieo trồng bị chậm, hơn nữa chịu ảnh hưởng của cơn bão số 4 sản lượng hầu hết các loại cây trồng (trừ cây lúa) đều giảm so với năm 2010; cây cao su do thay lá 2 lần nên chậm cho khai thác mũ, năng suất giảm so với năm trước. Vì vậy, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng không cao; riêng khu vực công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là ngành xây dựng giá nguyên nhiên vật liệu, giá cước vân tải, giá nhân công tăng cao, các đơn vị xây dựng gặp khó khăn về vốn, tình hình giải ngân vốn chậm, trong điều kiện lãi suất ngân hàng tăng cao; hơn nữa thực hiên Nghị quyết 11/NQ-CP về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tỉnh đã có chủ trương cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nên giá trị tăng thêm ngành xây dựng đạt thấp làm cho tốc độ tăng trưởng của khu vực này chỉ đạt 15%.

1. Sản xuất Nông, Lâm  nghiệp, Thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp            

- Trồng trọt:

Sản xuất cây hàng năm năm 2011 gặp nhiều khó khăn, vụ Đông Xuân do rét đậm rét hại kéo dài làm chậm tiến độ gieo trồng và làm cho nhiều diện tích lúa, hoa màu bị thiệt hại nặng phải gieo cấy lại. Vụ Hè Thu cũng chậm lịch thời vụ. Ngoài ra còn có sâu bệnh phát sinh gây hại. Trước tình hình đó, tỉnh đã chỉ đạo chặt chẽ của các cấp, các ngành trong việc tổ chức sản xuất; các huyện thị nâng cao tỷ lệ giống mới cho năng suất, chất lượng cao; các cơ quan khuyến nông, bảo vệ thực vật, thủy nông đã chuyển giao kỹ thuật về từng hộ nông dân, bảo đảm dịch vụ bảo vệ thực vật, phòng chống sâu bệnh, tưới tiêu kịp thời,; các hộ nông dân đã đầu tư chăm sóc đảm bảo...Vì vậy, năng suất, sản lượng vụ Đông Xuân đạt cao (trừ cây lạc) và Vụ Hè Thu cũng cho năng suất cao.

Năm 2011, Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm là 79963,8 ha, tăng 1,1% so với năm 2010. Cây lương thực 52131 ha, tăng 7,5%, trong đó lúa 48500 ha, tăng 1,0%. Cây ngô gieo trồng được 3630,7 ha, tăng 1,9%. Cây chất bột có củ 15475,9 ha, tăng 4,7%, trong đó cây sắn là 10739,2 ha, tăng 28,1%. Cây rau đậu các loại gieo trồng được 7009,7 ha, giảm 1%. Cây công nghiệp ngắn ngày gieo trồng được 4705,2 ha, giảm 6,5%, trong đó lạc 4491,4ha, giảm 6,1%.

Về năng suất, sản lượng: Ước tính cả năm, cây lúa năng suất đạt 46,8tạ/ha (tăng 4,2tạ/ha so với năm 2010), sản lượng 235487 tấn (tăng 9,1%); cây ngô năng suất, sản lượng đều giảm. Sản lượng lương thực đạt 243357 tấn, tăng 8,6% so với năm 2010. Cây sắn năng suất 155,2 tạ/ha, sản lượng 166715 tấn, tăng 9,2%. Lạc năng suất 13,1 tạ/ha (giảm 5,4 tạ/ha), sản lượng 5894 tấn, giảm 32,3%.

Mặc dù ảnh hưởng của cơn bão số 4, mưa lớn kéo dài, gây ngập lũ nhưng năng suất lúa Hè Thu vẫn đạt 47,6 tạ/ha, tăng 6,7 tạ/ha. Sở dĩ như vậy là do vùng trọng điểm lúa là Triệu Phong, Hải Lăng không bị thiệt hại bởi mưa lũ.

- Cây lâu năm:

Quảng Trị chủ yếu là những loại cây công nghiệp: cao su, hồ tiêu, cà phê..., còn diện tích cây ăn quả là diện tích được trồng trong các vườn tạp của các hộ gia đình. Diện tích hiện có 29224 ha, tăng 1093 ha so với năm 2010. Cây công nghiệp lâu năm: 24019ha, trong đó trồng mới 990ha; cây ăn quả lâu năm: 5051ha, tăng 108 ha. Hiệu quả cây lâu năm mang lại đã thấy rõ, nhất là cây công nghiệp lâu năm như cây cao su. Các loại cây trồng này đã thu hút một nguồn lao động rất lớn ở nông thôn, đây chính là các loại cây thực sự xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu trong nông thôn, nông nghiệp. Vì vậy, Quảng Trị xác định là cây trồng mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh.

- Chăn nuôi:

Ước tính tổng đàn gia súc gia cầm hiện có như sau:

Đàn trâu: 27850 con, trâu cày kéo có 13800 con, trâu giảm 2751 con.

Đàn bò có: 61250 con, bò cày kéo có 13300 con, bò giảm 1592 con.

Đàn lợn có 248800 con, giảm 2778 con. Đàn lợn nái là 48200 con, tăng 2973 con.

Đàn gia cầm có: 1683800 con. Trong đó đàn gà là: 1188000 con. Đàn thủy cầm có: 495800con.

Tình hình dịch bệnh: trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã và đang xảy ra dịch cúm gia cầm ở xã hải Dương, Hải Lăng và phường 2 Thị xã Quảng trị, xã Gio Mai huyện Gio linh; dịch tụ huyết trùng ở huyện Hướng Hoá… đang ở phạm vi và quy mô nhỏ chưa lan rộng. Chi cục Thú Y tỉnh đang huy động toàn bộ ngành thú y tập trung dập dịch, hạn chế không cho dịch lây lan như những năm trước.

3.2. Lâm nghiệp:

Về công tác trồng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng: Thực hiện kế hoạch giao từ đầu năm, các Ban quản lý dự án lâm nghiệp và hộ dân đã có sự chuẩn bị tốt trong việc chuẩn bị như khoanh vùng trồng rừng, phát dọn thực bì, làm đất và chuẩn bị cây giống, phân bón các lọai và sẽ tiến hành trồng vào mùa mưa theo kế họach trồng rừng năm 2011 toàn tỉnh Quảng Trị.          

Diện tích rừng trồng năm nay kế hoạch trồng khoảng 4700ha, diện tích rừng chăm sóc ước thực hiện 19385 ha, tăng 3% so với năm 2010. Diện tích trồng chăm sóc chủ yếu là trồng 3 năm trở lại đây. Diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh thực hiện được 1056 ha.

Về khai thác gỗ và lâm sản: Khối lượng gỗ khai thác năm 2011 được 122362m3 bằng 89,5% so với năm 2010, lượng gỗ khai thác được trong năm chủ yếu là do sản lượng gỗ thu họach từ diện tích rừng trồng của nhà nước, tập thể, cá nhân đến kỳ thu họach. Ngoài các lâm sản khai thác thường xuyên như gỗ, củi, rừng còn cho những sản phẩm tự nhiên khác có thể thu nhặt  như tranh, mây, măng tươi...chủ yếu là các hộ cá thể khai thác để phục vụ đời sống sinh họat hàng ngày của người dân.

Về tình hình thiệt hại rừng: Đến thời điểm hiện nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị cháy khoảng 50ha, ước thiệt hại khoảng 323 triệu đồng.

Tóm lại, năm 2011 ngành lâm nghiệp Quảng Trị được sự hỗ trợ của các chương trình quốc gia, dự án trồng rừng sản xuất..., với sự cố gắng của các ngành chức năng, các chủ rừng đã phát triển và bảo vệ vốn rừng, từng bước khai thác có hiệu quả kinh tế rừng, lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến.

3.3. Thủy sản: 

Về nuôi trồng thủy sản: trong năm 2011, với chủ trương duy trì và mở rộng diện tích nuôi tôm, chuyển đổi một số diện tích vùng sâu trồng lúa không hiệu quả sang mô hình lúa cá hoặc cá và thực tế được sự quan tâm hưởng ứng của bà con nông dân. Trong đó, diện tích nước ngọt 1907ha chủ yếu là diện tích nuôi cá; diện tích nước lợ 1128 ha, tăng 12 ha so với cùng kỳ năm 2010.  

Về khai thác: Khai thác thủy sản ở Quảng Trị tập trung ở 4 huyện: Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh và phân bố ở 15 xã vùng biển của các huyện .

 Về sản lượng thủy sản: Sản lượng khai thác thủy sản dự ước thực hiện trong năm 2011 là 17029 tấn tăng 136tấn. Sản lượng nuôi trồng thu được 7115 tấn bằng 99,33% so với năm 2010. Sản lượng cá nước ngọt thực hiện được 3195 tấn, nuôi tôm nước lợ thực hiện được 4513tấn  bằng 95,5% so với năm 2010.

4. Công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trong năm 2011 gặp không ít khó khăn, đó là phải chịu giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào cao cộng với lãi suất ngân hàng biến động lớn. Tuy nhiên ngay từ đầu năm tỉnh đã chỉ đạo các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất tập trung vào các sản phẩm có sức cạnh tranh và có thị trường tiêu thụ ổn định, khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản xuất, tăng cường xúc tiến thương mại nên nhiều hợp đồng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp được ký kết. Kết quả sản xuất công nghiệp đạt được như sau:

Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Trị (theo giá cố định 94) tháng 10/2011 ước thực hiện được 165830 triệu đồng, tăng 3,6% so tháng trước và tăng 17,7% so tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP tăng 1,5% so tháng trước và tăng 14,6% so tháng cùng kỳ năm trước. Trong đó:

 + Khu vực kinh tế Nhà nước: Tháng 10/2011 ước thực hiện 50470 triệu đồng, tăng 4,8% so tháng trước và tăng 6,1% so tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP tăng 0,8% so tháng trước và tăng 21,4% so tháng cùng kỳ năm trước.

 + Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước: Tháng 10/2011 ước thực hiện được 102950 triệu đồng, tăng 2,96% so tháng trước và tăng 26,1% so tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP tăng 2,6% so tháng trước và tăng 23,7% so tháng cùng kỳ năm trước.

 + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Tháng 10/2011 ước thực hiện 12410 triệu đồng, tăng 4,1% so tháng trước và tăng 7,08% so tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP tăng 4,0% so tháng trước và tăng 11,4% so tháng cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung sản xuất công nghiệp tháng 10 vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so tháng cùng kỳ năm trước, nhiều doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất sản phẩm làm ra chất lượng ổn định, tiêu thụ nhanh. Tuy trong điều kiện gặp khó khăn: thời tiết mưa lụt ảnh hưởng đến các ngành sản xuất công nghiệp của các cơ sở cá thể (Gạch Blô, SX nước đá..); ảnh hưởng giá cả nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào cao, cộng với lãi suất vay ngân hàng biến động lớn nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn đứng vững sản xuất có hiệu quả

Trong tháng có một số sản phẩm sản xuất tăng lên so tháng trước: Gỗ xẻ tăng 5,1%; nước uống có ga tăng 0,5%; lốp xe máy tăng 2,3%; gạch xây tăng 0,2%; xi măng tăng 1,3%; đá khai thác tăng 7,9%; nước máy tăng 0,8%; điện thương phẩm tăng 1,4%; tinh bột sắn tăng 95%; quặng titan tăng 3,7%, Phân bón NPK tăng 234%, săm xe các loại tăng 16,3%. Ngoài ra trong tháng có nhiều sản phẩm mới bước đầu sản phẩm làm ra chất lượng bảo đảm và sản xuất ổn định có thị trường tiêu thụ sản phẩm như: tấm lợp Pro XM 75 ngàn m2; dầu thông 340 tấn... Bên cạnh đó, một số sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào giá cả, nguồn nguyên liệu đầu vào, nhu cầu thị trường, thời vụ sản xuất, nên sản xuất không ổn định, sản xuất chững lại và giảm so tháng cùng kỳ năm trước (săm xe máy giảm 34,6%, Phân bón NPK giảm 36,6%, ván MDF giảm 3,9% so tháng cùng kỳ năm trước...

Tính chung 10 tháng, sản xuất công nghiệp của tỉnh Quảng Tri như sau:

Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 94) ước thực hiện là 1564554 triệu đồng tăng 15,2% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số IIP tăng 14,1% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: khu vực Nhà nước ước thực hiện 473350 triệu đồng, tăng 8,8%, chỉ số IIP tăng  6,8%; khu vực ngoài nhà nước ước thực hiện 971860  triệu đồng, tăng 19,9%, chỉ số IIP tăng 27%; Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện 119344 triệu đồng, tăng 5,87%, chỉ số IIP chỉ bằng 99,2% so cùng kỳ năm trước. 

Tình hình giá cả tăng nhanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất công nghiệp, trong năm một số DN công nghiệp mới thành lập có đầu tư nhà máy, dây chuyên công nghệ, thiết bị lớn sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng nhưng hiệu quả còn thấp do giá nguyên liệu đầu vào cao. Tuy nhiên, đầu năm tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất tập trung vào các sản phẩm có sức cạnh tranh và có thị trường tiêu thụ ổn định, khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản xuất, tăng cường xúc tiến thương mại, duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao, cụ thể các sản phẩm chủ yếu có giá trị cao, tăng mạnh nhờ ký kết được hợp đồng tiêu thụ xuất khẩu. Các doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư vốn có trọng tâm, trọng điểm sản xuất có hiệu quả. Hiện đã có một số sản phẩm xuất khẩu như  Tinh bột sắn, Phân bón NPK, Dầu thông, Ván ghép thanh, Phân bón… Công tác khuyến công đã được chú ý đảm bảo sản xuất công nghiệp trên địa bàn, chú ý đến nghề truyền thống và các sản phẩm mới. Khôi phục và phát triển các làng nghề. Tuy nhiên việc phát huy các nghề truyền thống và du nhập nghề mới còn gặp nhiều khó khăn.

 Tình hình ở các khu vực kinh tế:

+ Khu vực kinh tế Nhà nước: sản xuất ổn định, nhiều doanh nghiệp đã hoạt động tạo ra giá trị sản xuất cao, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.

+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước sản xuất công nghiệp vẫn duy trì nhịp độ phát triển. Nhiều doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, tạo năng suất hiệu quả cao, thu nhập người lao động từng bước đã được cải thiện. Các doanh nghiệp mới thành lập tạo ra nhiều sản phẩm mới như: Dầu thông, Clanhke, Tấm lợp Prô XM, sản phẩm đảm bảo chất lượng, đã chiếm lĩnh được thị trường.

Các cơ sở kinh tế cá thể phát triển ngày càng nhiều ở tất cả các ngành nghề và các mặt hàng sản phẩm. Một số sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại địa phương như: Rượu Bru, Xika, Nước giải khát…Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm chưa được hoàn thiện chưa có thương hiệu, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra doanh nghiệp tiếp tục củng cố các đại lý và nhân viên tiếp thị, quảng cáo sản phẩm, nhằm thu hút nhiều khách hàng trong và ngoài nước.

Tình hình các ngành kinh tế :

Công nghiệp khai thác mỏ: sản xuất ổn định, ước tính giá trị sản xuất (giá CĐ94) tháng 10 tăng 2,3% (chỉ số IIP tăng 6,21%) so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 10 tháng tăng 2,52% (Chỉ số IIP chỉ bằng 94,21%) so cùng kỳ năm trước, Nguyên nhân giãm  so cùng kỳ năm trước, do các doanh nghiệp khai thác Ty tan  mỏ nguyên liệu chưa ổn định.

Ngành công nghiệp chế biến: phát triển mạnh, đa dạng ngành nghề, giá trị sản xuất (giá CĐ94) tháng 10 tăng 21,9% (chỉ số IIP tăng 17,7%) so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 10 tháng tăng 17,83% (Chỉ số IIP chỉ tăng 18,9%) so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng cao do các cơ sở sản xuất chất lượng sản phẩm bảo đảm, thị trường tiêu thụ ngày càng ổn định và tăng lên so cùng kỳ năm trước: Gổ xẽ, Ván MDF, Gạch xây, Nước uống có ga…Sản phẩm mới: Dầu thông, Clanhke, Tấm lợp Prô XM... bước đầu sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định.

 Ngành SX và phân phối điện nước giá trị sản xuất (giá CĐ94) tháng 10 tăng 1,28% ( chỉ số IIP bằng 94,64%) so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 10 tháng tăng 5,44% (Chỉ số IIP chỉ bằng 98,54%) so cùng kỳ năm trước.

 

5. Đầu tư và xây dựng

            Dự ước tổng mức vốn đầu tư thuộc nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý trong tháng 10/2011 thực hiện 151,5 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng cùng kỳ năm trước và bằng 87,3% so tháng trước. Nguyên nhân giảm do thời tiết mưa lũ kéo dài. Trong đó, nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện: 81,5 tỷ đồng, chiếm 56,8% tổng vốn, (ước 10 tháng/2011 thực hiện 1.053 tỷ đồng, đạt 89,3% kế hoạch năm 2011); nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện: 60 tỷ đồng, chiếm 41,8% (đạt 83,9% KH) và nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp xã thực hiện: 2,02 tỷ đồng, chiếm 1,4% tổng vốn (đạt 81,4% KH).

            Dự ước tổng mức vốn đầu tư thuộc nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý năm 2011 thực hiện 1.743,5 tỷ đồng, tăng 23% so năm trước và bằng 100,1% so kế hoạch năm 2011. Trong đó, nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện: 1.229 tỷ đồng, chiếm 70,49% tổng vốn; nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện: 489 tỷ đồng, chiếm 28,1%, đạt 100,2% KH và nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp xã thực hiện: 25,5 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng vốn, đạt 100,2% KH.

            Tình hình thực hiện vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 10 tháng đầu năm 2011 chủ yếu là các công trình chuyển tiếp của tỉnh, như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Kết cấu hạ tầng thành phố Đông Hà, Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, Hồ chứa nước Đá Mài - Tân Kim, Khu công nghiệp Quán Ngang, Công trình Bảo tồn, tôn tạo Di tích Thành Cổ (GĐ 2), Cầu Đại Lộc, Cầu Sông Hiếu, Nâng cấp HT TL Nam Thạch Hãn, Xây dựng Hạ tầng kỹ thuật công viên bãi tăm Khu dịch vụ-du lịch Cửa Việt…

Công trình Nhà máy xử lý rác sinh hoạt Đông Hà có tổng vốn đầu tư 31,7 tỷ đồng chuẩn bị hoàn thành và đưa vào sử dụng. Quảng Trường và Nhà Văn hoá Trung tâm tỉnh có tổng vốn đầu tư gần 950 tỷ đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Công trình hồ chứa nước Đá Mài - Tân Kim có tổng vốn đầu tư gần 200 tỷ đồng, các hạng mục được thi công theo đúng tiến độ.

Hiện nay, mùa bão lũ sắp đến, lãnh đạo tỉnh, sở ban ngành đã tích cực chuẩn bị phòng tránh, triển khai kiểm tra một số công trình như: đường 8A; sửa chữa nâng cấp đường qua 3 xã Hải Tân-Hải Sơn-Hải Hòa; bố trí vốn để đẩy nhanh thi công đường cứu hộ, cứu nạn dân sinh xã Hải Vĩnh (Xuân-Quy-Vĩnh); nạo vét hệ thống sông Tân Cựu Vĩnh Định… Tổng vốn dự án quản lý rủi ro thiên tai năm 2011 được đầu tư 7,2 tỷ đồng, đã thực hiện giải ngân 3,6 tỷ đồng, đạt 49,5% kế hoạch.

Ngoài ra, các công trình: Đường cứu hộ cứu nạn và phát triển KT-XH ven biển Hải Lăng có tổng số vốn trên 600 tỷ đồng, sau 2 năm thi công nay đã cơ bản thông tuyến, dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 4/2012; tuyến đường cơ động ven biển Hải An-Hải Khê dài 12 km, có số vốn đầu tư (Trung ương hỗ trợ) 128 tỷ đồng, đã hoàn thành 25% kế hoạch đề ra.

Công trình cộng đồng phòng tránh thiên tai-Trường Tiểu học Gio Mai có tổng vốn xây dựng là 2,8 tỷ đồng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đang triển khai thực hiện 14 chương trình, dự án thuộc nguồn vốn ODA với tổng vốn đầu tư là 1.748 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn tài trợ ODA là 1.434 tỷ đồng và nguồn vốn đối ứng là 314 tỷ đồng. Trong Quý III năm 2011, có 01 dự án được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đưa vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA là Dự án Tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo dạy nghề cho Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Trị với tổng mức đầu tư 5,32 triệu USD (tương đương 109 tỷ đồng), trong đó vốn viện trợ không hoàn lại của Hàn Quốc là 4,7 triệu USD.

6. Thương mại – Giá cả - Dịch vụ

Tình hình hoạt động thương mại và dịch vụ tỉnh Quảng Trị tháng 10/2011 hoạt động kinh doanh trên thị trường gặp không ít khó khăn do thời tiết bảo lụt liên tục xẩy ra, các hoạt động sản xuất kinh doanh giảm, nhất là xây dựng, giao thông…, vụ hè thu bị mất mùa và thu hoạch xong không phơi khô được do không có nắng nên chưa thể đem ra thị trường tiêu thụ, các hoạt động thương mại chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu. Giá cả thị trường có tăng ở mức bình thường trong thời gian qua. Nghị quyết 11 của Chính phủ về việc hạn chế lạm phát cắt giảm vốn đầu tư một số công trình chưa cần thiết đã có ảnh hưởng đến việc kinh doanh các loại vật tư cho sản xuất. Tuy vậy, các đơn vị kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn đã nổ lưc phấn đấu phục vụ tốt cho nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng trên địa nên đã thực hiện được như sau:

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ

Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng 10/2011 trong điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất, nhất là sản xuất về nông, lâm, thuỷ sản và xây dựng giá cả thị trường tăng nhẹ, nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng giảm nên tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội tháng 10/2011 ước thực hiện được 1032 tỷ đồng giảm 4% so tháng trước. Trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 96,3 tỷ đồng, giảm 4,9%; kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 936 tỷ đồng, giảm 3,9%.

Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp thực hiện 891 tỷ đồng, giảm 3,9%; khách sạn nhà hàng thực hiện 89 tỷ đồng, giảm 7,29%; du lịch lữ hành thực hiện được 2,4 tỷ đồng, tăng 4,9%; dịch vụ thực hiện 49 tỷ đồng, tăng 1,3%.

Tính chung 10 tháng/2011, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội thực hiện 10547 tỷ đồng, tăng 31 % so với cùng kỳ năm trước; trong đó thành phần kinh tế nhà nước thực hiện 1124 tỷ đồng, tăng 59,6%; thành phần kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 9424 tỷ đồng, tăng 28,4%.

Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp thực hiện 9076 tỷ đồng, tăng 31,9%; khách sạn nhà hàng thực hiện 943 tỷ đồng, tăng 28,4%; dịch vụ thực hiện 513 tỷ đồng, tăng 23,1%; du lịch lữ hành thực hiện 16 tỷ đồng, tăng 44,7%.

Ước tính cả năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội thực hiện 12612 tỷ đồng tăng 32,9% so năm 2010. 

6.2. Về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu

Tình hình hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu địa phương đang gặp những khó khăn nhất định do thị trường tác động và không có thị trường ổn định nhất là các mặt hàng chủ lực như cao su, hồ tiêu…(cây cao su do những tháng đầu năm mưa rét kéo dài đã ảnh hưởng đến sự phát triển, đến cuối tháng 5/2011 mới khai thác được). Các mặt hàng xuất khẩu ổn định là cà phê, phân NPK, săm lốp cao su…Tình hình nhập khẩu đã chú ý đến các mặt hàng phục vụ cho sản xuất, hạn chế các mặt hàng tiêu dùng. Kim ngạch xuất, nhập khẩu tháng 10/2011 ước thực hiện như sau:

- Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2011 ước thực hiện 6117 nghìn USD, So với tháng trước tăng 3,8%, cộng dồn đến 10 tháng dự tính là 46264 nghìn USD, so cùng kỳ năm trước tăng 20,47%.  Kinh tế Nhà nước chiếm 32,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; kinh tế Tư nhân chiếm 58,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; kinh tế có vốn đầu tư Nước ngoài chiếm 8,69% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Kim ngạch nhập khẩu tháng 10/2011 ước thưc hiện 6.807 nghìn USD, So với tháng trước tăng 2,16%, cộng dồn đến 10 tháng dự ước là 53151 nghìn USD, tăng 11,04% so cùng kỳ năm trước. Kinh tế Nhà nước chiếm 8,62% trong tổng kim ngạch nhập khẩu; kinh tế Tư nhân chiếm 65,56% trong tổng kim ngạch nhập khẩu; kinh tế có vốn đầu tư Nước Ngoài chiếm 26,94% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.

- Dự ước kim ngạch xuất khẩu năm 2011 thực hiện 58.475 nghìn USD so với chính thức năm trước chỉ bằng 92,25%. Kinh tế nhà nước chiếm 32,39%; kinh tế tư nhân chiếm 57,75%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 9,85% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Dự ước kim ngạch nhập khẩu năm 2011 thực hiện 65855 nghìn USD so với chính thức năm trước chỉ bằng 96,23%. Kinh tế nhà nước chiếm 10,13%; kinh tế tư nhân chiếm 62,92%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 26,94% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu địa phương trong những tháng qua gặp hết sức khó khăn do đầu năm mưa rét kéo dài cây cao su vào mùa thay lá chậm hạn chế đến việc khai thác mủ và đến cuối năm số lượng hàng cao su xuất khẩu còn hạn chế và chưa tìm được mặt hàng xuất khẩu mới trên địa bàn. Những tháng tới có điều kiện hết sức thuận lợi nhưng củng còn nhiều khó khăn trở ngại do thị trường, giá cả của thế giới tác động. Nhưng trong những tháng tới xuất, nhập khẩu Quảng Trị có bước khả quan hơn.

6.3. Về giá cả thị trường

Giá cả thị trường trong tháng 10/2011 tăng ở các mặt hàng, nhóm hàng nhất là các loại lương thực, ăn uống, may mặc, mủ nón, giày dép,…Nhóm thực phẩm, đồ uống và thuốc lá giảm, nhất là giá vàng giảm đột biến. Do vậy, chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2011 so với tháng trước tăng 0,25%, so tháng 12 năm trước tăng 21,06%, so cùng tháng năm trước tăng 26,14%. Cụ thể theo từng nhóm hàng như sau:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,06% so tháng trước, tăng 26,09% so tháng 12 năm trước, tăng 36,4% so cùng tháng năm trước.

+ Nhóm lương thực tăng 0,52% với tháng trước, tăng 15% so tháng 12 năm trước, tăng 28,18% so cùng tháng năm trước.

+ Nhóm thực phẩm giảm 0,46 % so với tháng trước, tăng 31,72% so tháng 12 năm trước, tăng 44,14% so cùng tháng năm trước. Nguyên nhân tăng là do nhân dân vùng thấp lụt đưa các loại gia súc, gia cầm và đánh bắt cá các hồ nuôi đưa ra thị trường tiêu thụ suốt trong tháng qua.

+ Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,63% so tháng trước, tăng 22,81% so tháng 12 năm trước, tăng 22,81 so cùng tháng năm trước.

- Nhóm đồ uống, thuốc lá giảm 0,36% so với tháng trước, tăng 8,07% so tháng 12 năm trước và tăng 9,78% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng: 0,72% so với tháng trước, tăng 13,23% so tháng 12 năm trước và tăng 16,35% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,5% so với tháng trước, tăng 21,53% so tháng 12 năm trước và tăng 24,73% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 1,41% so với tháng trước, tăng 12,35% so tháng 12 năm trước và tăng 14,53% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,25 % so với tháng trước, tăng 3,96% so tháng 12 năm trước và tăng 4,55% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm giao thông tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 21,87% so tháng 12 năm trước và tăng 24,1% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm bưu chính viển thông bằng 100% so tháng trước, giảm 2,1% so tháng 12 năm trước và giảm 1,87% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm giáo dục tăng 0,22% so với tháng trước, tăng 41,19% so tháng 12 năm trước và tăng 41,66% so cùng tháng năm trước.

-Nhóm văn hoá giãi trí và du lịch tăng 0,32% so với tháng trước, tăng 3,61% so tháng 12 năm trước và tăng 3,84% so cùng tháng năm trước.

- Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,56% so với tháng trước, tăng 17,2% so tháng 12 năm trước và tăng 20,14% so cùng tháng năm trước.

- Giá vàng giảm 5,62% so với tháng trước, tăng 24,43% so tháng 12 năm trước và tăng 44,47% so cùng tháng năm trước.

- Giá đôla Mỹ tăng 0,2% so với tháng trước, giảm 11,11% so tháng 12 năm trước và tăng 7,10% so cùng tháng năm trước.

6.4. Giao thông vận tải

Ước doanh thu vận tải tháng 10/2011 thực hiện 51 tỷ đồng tăng 5,4% so với tháng trước; khối lượng hành khách vận chuyển thực hiện 493 ngàn người, tăng 2%; khối lượng hành khách luân chuyển thực hiện 48616 ngàn người.km, tăng 3,8%. Khối lượng hàng hoá vận chuyển thực hiện 704 ngàn tấn, tăng 1,7%; khối lượng hàng hoá luân chuyển thực hiện 20078 ngàn tấn.km, tăng 3,6%.

Tính chung 10 tháng/2011 thực hiện 518 tỷ đồng tăng 24,4% so với tháng trước; khối lượng hành khách vận chuyển thực hiện 5935 ngàn người, tăng 4,1%; khối lượng hành khách luân chuyển thực hiện 594317 ngàn người.km, tăng 5,4%. Khối lượng hàng hoá vận chuyển thực hiện 5330 ngàn tấn, tăng 4,4%; khối lượng hàng hoá luân chuyển thực hiện 350337 ngàn tấn.km, tăng 4,7%.

7. Văn hóa, xã hội

7.1. Văn Hoá -TDTT

Ngày 29/9/2011, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Trị tổ chức hội nghị tổng kết 3 năm Cuộc vận động sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật, báo chí về đề tài “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tổng kết 3 năm Cuộc vận động sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí về đề tài “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Ban Tổ chức đã cho ra mắt tập sách “ Người thắp lửa” với số lượng 700 cuốn; tập hợp các tác phẩm xuất sắc đạt giải tại Cuộc thi chung khảo.

7.2. Y Tế

Hiện nay, tại địa bàn tỉnh Quảng Trị dịch bệnh Tay chân miệng (TCM) ở trẻ em tiếp tục có những diễn biến mới với việc ghi nhận thêm nhiều trường hợp mắc bệnh. Tính đến ngày 6/10/2011, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã ghi nhận 83 trường họp mắc bệnh Tay chân miệng, trong đó huyện Cam Lộ là địa phương ghi nhận nhiều trường hợp mắc TCM nhất, với 30 ca. Trước những diễn biến phức tạp của tình hình bệnh Tay chân miệng, Trung tâm YTDP tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế các huyện, thị, thành phố tổ chức khoanh vùng xử lý dịch theo đúng quy định, triển khai các biện pháp phòng chống bệnh Tay chân miệng trong cộng đồng, giám sát chặt chẽ, tăng cường kiểm tra dịch tể ở các trường mẫu giáo, nhà trẻ, trường học. Đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn cho giáo viên, phụ huynh các biện pháp chủ động vệ sinh phòng chống dịch.

8. Tai nạn giao thông(Từ 25/12/2010 đến 10/10/2011)

Toàn tỉnh xảy ra 151 vụ tai nạn giao thông tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 139 người, tăng 2,3%; bị thương 105 người, tăng 1,9%; tổng tài sản thiệt hại 543 triệu đồng, tăng 30,5%.

Tóm lại: Trong 10 tháng năm 2011, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị đứng trước nhiều khó khăn: mưa rét kéo dài làm cho nhiều diện tích cây hàng năm phải gieo cấy lại, dịch cúm gia cầm H5N1, tụ huyết đã xảy ra một số địa phương, lạm phát tăng cao, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do lãi suất tín dụng  và giá nguyên vật liệu đầu vào ở mức cao...đã ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống xã hội. Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành. Sự cố gắng khắc phục khó khăn của các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên đã chủ động giải quyết kịp thời, khắc phục khó khăn, nhờ vậy kết quả đạt được về kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị trong 10 tháng năm 2011 là khả quan.  Để thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2011, trong thời gian tới, các cấp, các ngành, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ thông qua tuân thủ nghiêm túc chương trình hành động mà UBND tỉnh đã ban hành.

Trên đây là một số tình hình KT-XH 10 tháng năm 2011. Cục Thống kê Quảng Trị xin báo cáo để các cấp, các ngành biết chỉ đạo.

 

 CỤC THỐNG KÊ QUẢNG  TRỊ

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013