Page 274 - Niên giám
P. 274

2. Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ
                        2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

                              Diện tích gieo trồng c y hàng năm là diện tích trồng các loại cây
                        nông  nghiệp  có  thời  gian  sinh  trưởng  không  quá  1  năm  kể  từ  lúc  gieo
                        trồng đến khi thu hoạch sản phẩm, bao gồm cây lương thực có hạt (lúa,
                        ngô,  kê,...),  cây  công  nghiệp  (mía,  cói,  đay...),  cây  dược  liệu,  cây  thực
                        phẩm và cây rau đậu.

                              Diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính khi cây trồng bắt đầu quá

                        trình sinh trưởng và được tính theo vụ sản xuất. Trường hợp trên cùng diện
                        tích phải trồng lại nhiều lần do cây bị chết cũng chỉ tính một lần diện tích.

                              Diện tích c y l u năm là diện tích các loại cây nông nghiệp có thời
                        gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch sản phẩm lần đầu từ 1
                        năm trở lên và cho thu hoạch sản phẩm trong nhiều năm, bao gồm cây
                        công nghiệp (chè, cà phê, cao su...), cây ăn quả (cam, chanh, nhãn...), cây
                        dược liệu (quế, đỗ trọng...).

                              Diện tích cây lâu năm hiện có chỉ tính diện tích hiện cây còn sống
                        đến thời điểm quan sát, gồm diện tích trồng tập trung và diện tích được quy
                        đổi từ số cây trồng phân tán cho sản phẩm về diện tích trồng tập trung.

                              Sản  lƣợng  cây  nông  nghiệp  gồm  toàn  bộ  khối  lượng  sản  phẩm

                        chính của một loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong
                        một vụ sản xuất hoặc trong một năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp
                        hoặc của một vùng, một khu vực địa lý.

                              Sản lượng cây trồng của từng loại sản phẩm  được quy định theo
                        hình thái sản phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ
                        tương,... tính theo hình thái hạt khô; khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ
                        tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê tính theo nhân khô, cao su tính theo
                        mủ khô, trái cây tính theo quả tươi,...

                              Năng suất cây nông nghiệp là sản phẩm chính của một loại cây
                        hoặc một nhóm cây nông nghiệp thực tế đã thu được trong một vụ sản xuất
                        hoặc trong một năm tính bình quân trên một đơn vị diện tích.




                                                            268
   269   270   271   272   273   274   275   276   277   278   279