Page 276 - Niên giám
P. 276
Số lƣợng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác là số đầu con gia súc,
gia cầm hoặc vật nuôi khác còn sống trong quá trình chăn nuôi có tại thời
điểm quan sát, bao gồm:
Số lượng gia súc bao gồm: Tổng số trâu, bò hiện có tại thời điểm
quan sát (gồm cả trâu, bò mới sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn hiện có
tại thời điểm quan sát, gồm lợn thịt; lợn nái và lợn đực giống (không kể
lợn sữa); số lượng gia súc khác, bao gồm số ngựa, dê, cừu, hươu, nai, thỏ,
chó... có tại thời điểm quan sát.
Tổng số gia cầm bao gồm: số gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi lấy thịt và
đẻ trứng; số lượng gia cầm khác, bao gồm số chim cút, bồ câu, đà điểu...
có tại thời điểm quan sát.
Số lượng vật nuôi khác, bao gồm số ong, trăn, rắn... có tại thời điểm
quan sát.
Sản lƣợng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là khối lượng sản phẩm
chính của vật nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật nuôi khác) do lao động
chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm:
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng sống của từng loại gia
súc, gia cầm và vật nuôi khác khi xuất chuồng với mục đích để giết thịt
(bán, cho, biếu, tặng, tự tiêu dùng trong gia đình...); không tính trọng
lượng của gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng bán để nuôi tiếp
và những con còi cọc, bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt.
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản
phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác
nhưng không qua giết mổ như sữa, trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông
cừu, nhung hươu...
LÂM NGHIỆP
Rừng được xác định và phân loại theo Thông tư số 34/2009/TT-
BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của ộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
270