Điều 11: Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng Thống kê nghiệp vụ chuyên ngành.
Các phòng thống kê nghiệp vụ chuyên ngành được giao theo dõi, quản lý thực hiện công tác thống kê theo từng lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp, xây dựng, vốn đầu tư, thương mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch, dịch vụ, giao thông, vận tải, bưu chính, viễn thông và thống kê giá; Dân số, lao động, việc làm, mức sống, xã hội, môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ… Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thống kê nghiệp vụ như sau:
11.1. Thu thập thông tin từ các đơn vị kinh tế cơ sở thông qua chế độ báo cáo thống kê và báo cáo tài chính do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành: Lập kế hoạch, thường trực chỉ đạo triển khai các cuộc điều tra chuyên môn theo chuyên ngành được phân công; thu thập các báo cáo thống kê chuyên ngành của các Chi cụcThống kê cấp huyện, thống kê các Sở, Ban ngành; xử lý tổng hợp, phân tích những thông tin thu thập được gửi TCTK và lãnh đạo địa phương, đồng thời gửi phòng Tổng hợp để tổng hợp chung. Ngoài ra trong những trường hợp đột xuất, lập các báo cáo thống kê chuyên ngành theo yêu cầu của lãnh đạo Cục hoặc TCTK.
11.2. Triển khai, hướng dẫn chế độ báo cáo và các phương pháp tính thống nhất khi thay đổi của từng chuyên ngành. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê và các báo cáo tài chính, đảm bảo yêu cầu thông tin trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, đầy đủ. Qua đó phát hiện những đơn vị không thực hiện nghiêm túc Luật Thống kê để cùng với Thanh tra có biện pháp xử lý.
11.3. Xây dựng và báo cáo Lãnh đạo cục chương trình công tác tháng , quý, 6 tháng và cả năm ; chịu trách nhiệm lưu trữ, quản lý, thông tin, báo cáo chuyên ngành theo đúng quy định của Tổng cục Thống kê.