Page 505 - NIEN GIAM 2017
P. 505
b) Thông tin thống kê do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ
quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang Bộ tại đơn vị hành chính cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cung cấp cho cơ quan thống kê cấp huyện
tổng hợp.
2. Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý
hệ thống thông tin thống kê cấp huyện.
Người đứng đầu cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này chịu trách
nhiệm quản lý thông tin thống kê trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách.
Điều 17. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê
chủ yếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thu thập thông tin
thống kê hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia.
2. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Phản ánh được tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
c) Phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm:
a) Các chỉ tiêu thống kê quốc gia do hệ thống tổ chức thống kê tập
trung thực hiện;
b) Các chỉ tiêu thống kê quốc gia do Bộ, ngành được phân công thực hiện.
4. Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Luật này.
5. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở phân công, phối hợp giữa
các Bộ, ngành trong việc xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, sử
dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, chế độ báo cáo thống kê và
chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê.
6. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
xây dựng, trình Chính phủ ban hành nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả
thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
495