Page 93 - môc lôc
P. 93
Dư nợ tín dụng của các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
a) Khái niệm
Dư nợ tín dụng là toàn bộ số dư tại một thời điểm cụ thể của các khoản
cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho các
tổ chức và cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi
tài chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận
phục vụ hộ gia đình, các Tổ chức tài chính không phải là Tổ chức tín dụng
như Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp bảo hiểm,
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức không phải Tổ
chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,... dưới các hình thức sau: Cho vay; chiết
khấu, tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
cho thuê tài chính; bao thanh toán; các khoản trả thay cá nhân, tổ chức trong
trường hợp cá nhân, tổ chức được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ
của mình khi đến hạn thanh toán; phát hành thẻ tín dụng; mua, đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp (không bao gồm trái phiếu VAMC); các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn tối đa 01
(một) năm.
- Tín dụng trung hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 01
(một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
- Tín dụng dài hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 05 (năm)
năm.
b) Phương pháp tính
Số dư các khoản cấp tín dụng tại ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo
cáo của các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với pháp
nhân, cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài
chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục
vụ hộ gia đình phân theo loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ), phân theo kỳ
hạn (ngắn hạn, trung và dài hạn).
97