Page 45 - Nien giam 2018
P. 45

Chỉ tiêu này được tính là ty ̉  lê ̣  giư ̃ a số ngươ ̀ i t ừ 15 tuổi trơ ̉  lên ta ̣ i
                        thơ ̀ i điểm nhất định biết chư ̃   (có thể đọc, viết va ̀  hiểu được một câu đơn
                        giản bằng chữ quốc ngữ , chư ̃  dân tộc hoă ̣ c chư ̃  nươ ́ c ngoa ̀ i ) so với tổng
                        dân số từ 15 tuổi trơ ̉  lên ta ̣ i thơ ̀ i điểm đo ́ .

                          Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi    =   Số ngươ ̀ i từ 15 tuổi trơ ̉  lên biết chư ̃    × 100
                            trơ ̉  lên biết chư ̃  (%)   Tổng số dân số từ 15 tuổi trơ ̉  lên


                             Tuổi kết hôn trung binh l ần đầu: chỉ tiêu phản ánh số năm độc
                                                    ̀
                        thân trung bình của một đoàn hệ giả định đã sống độc thân trước khi kết
                        hôn lần đầu, với giả định rằng tỷ trọng độc thân theo độ tuổi của đoàn hệ
                        này giống như kết quả thu được tại thời điểm điều tra.


                             LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

                             Lực lƣợng lao động bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có
                        việc làm (đang làm việc) hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7
                        ngày trước thời điểm quan sát).

                             Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế: Chỉ tiêu phản ánh
                        những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong thời kỳ tham chiếu (7

                        ngày trước thời điểm quan sát).

                             Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế là những người từ 15
                        tuổi trở lên trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát) có
                        làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 1 giờ trở lên để tạo ra các
                        sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích tạo thu

                        nhập cho bản thân và gia đình.
                             Người  đang  làm  việc  bao  gồm  cả  những  người  không  làm  việc

                        trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó chặt
                        chẽ với công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm
                        việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá 1 tháng).

                             Bên  cạnh  đó,  những  trường  hợp  cụ  thể  sau  đây  đều  được  coi  là
                        người đang làm việc (có việc làm):




                                                           43
   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50